Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp

Đo lường và quản trị rủi ro tỷ giá luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh

nghiệp nhằm giảm thiểu tổn thất khi tỷ giá biến động mạnh. Thế giới và Việt Nam đã

từng chứng kiến những sự kiện biến động của tỷ giá tác động đến hoạt động ngoại

thương và nội thương, đầu tư trực tiếp và danh mục đầu tư gián tiếp nước ngoài,

hoạt động đi vay và cho vay bằng ngoại tệ. Tác động của rủi ro tỷ giá đến nền kinh

tế thường kéo dài, làm giảm sức cạnh tranh quốc tế của ngành kinh tế, và cuối cùng

là đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Để có những biện pháp phòng

ngừa kịp thời và hiệu quả, thì công việc đầu tiên, không thể thiếu, làm cơ sở cho

các biện pháp tiếp theo, đó là nhận diện các loại rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp.

Dựa trên đúc kết kinh nghiệm cá nhân, Bài viết tổng hợp các tình huống rủi ro tỷ

giá đối với doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư trực

tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài và tín dụng quốc tế. Đây cũng được

xem là cơ sở cho việc thiết lập khung quản trị và sử dụng các công cụ phòng ngừa

rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp.

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp trang 1

Trang 1

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp trang 2

Trang 2

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp trang 3

Trang 3

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp trang 4

Trang 4

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp trang 5

Trang 5

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp trang 6

Trang 6

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp trang 7

Trang 7

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp trang 8

Trang 8

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp trang 9

Trang 9

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp trang 10

Trang 10

pdf 10 trang minhkhanh 11120
Bạn đang xem tài liệu "Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp

Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp
29
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp
Nguyễn Văn Tiến
Trọng tài viên Trung tâm Trọng tài quốc tế Việt Nam (VIAC) 
Trưởng Khoa Kinh doanh Quốc tế, Học viện Ngân hàng
Ngày nhận: 07/12/2020 
Ngày nhận bản sửa: 15/12/2020 
Ngày duyệt đăng: 21/12/2020
Đo lường và quản trị rủi ro tỷ giá luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh 
nghiệp nhằm giảm thiểu tổn thất khi tỷ giá biến động mạnh. Thế giới và Việt Nam đã 
từng chứng kiến những sự kiện biến động của tỷ giá tác động đến hoạt động ngoại 
thương và nội thương, đầu tư trực tiếp và danh mục đầu tư gián tiếp nước ngoài, 
hoạt động đi vay và cho vay bằng ngoại tệ... Tác động của rủi ro tỷ giá đến nền kinh 
tế thường kéo dài, làm giảm sức cạnh tranh quốc tế của ngành kinh tế, và cuối cùng 
là đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Để có những biện pháp phòng 
ngừa kịp thời và hiệu quả, thì công việc đầu tiên, không thể thiếu, làm cơ sở cho 
các biện pháp tiếp theo, đó là nhận diện các loại rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp. 
Dựa trên đúc kết kinh nghiệm cá nhân, Bài viết tổng hợp các tình huống rủi ro tỷ 
giá đối với doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, đầu tư trực 
tiếp nước ngoài, đầu tư gián tiếp nước ngoài và tín dụng quốc tế. Đây cũng được 
xem là cơ sở cho việc thiết lập khung quản trị và sử dụng các công cụ phòng ngừa 
rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp.
Identifying exchange rate risk for businesses
Abstract: Measuring and managing exchange rate risk exposure is of utmost importance for reducing 
a firm’s vulnerabilities from major exchange rate movements. The world and Vietnam have witnessed 
constant currency fluctuations which affected the market adversely, causing it to become volatile, 
affecting bothdomestic and foreign trade, foreign direct investment, portfolio investment, currency 
lending and borrowing. This caused a drag on the economy over the long term, as entire industries are 
rendered noncompetitive and operations of economic agents are detrimentally affected. 
Selecting the appropriate timely and effective exchange rate risk prevention measures is often a 
daunting task and therefore there is a demand of identifying different types of exchange rate risks 
for businesses. This will also act as the basis for exchange rate risk management and various hedging 
approaches for firms.
Keywords: Exchange rate risk, Identification of exchange rate risk, Foreign exchange positon.
Tien Van Nguyen
Email: tiennv@hvnh.edu.vn
Arbitrator of Vietnam Int’l Arbitration Centre (VIAC) 
Dean of Int’l Business of Banking Academy of Vietnam
Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp
30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
Từ khóa: Rủi ro tỷ giá, nhận diện rủi ro tỷ giá, trạng thái ngoại tệ.
1. Giới thiệu và tổng quan nghiên cứu 
Sau khi Hệ thống tiền tệ thế giới Bretton 
Woods sụp đổ vào năm 1971 và sự chấm 
dứt neo đồng USD với vàng năm 1973, tỷ 
giá các đồng tiền mạnh (GBP, DEM, FRF, 
JPY,...) cũng được thả nổi với USD. Cùng 
với thương mại quốc tế tăng trưởng mạnh, 
làm cho nhu cầu quản lý ngoại hối nói 
chung, với trọng tâm là quản lý tỷ giá và 
rủi ro tỷ giá đã trở nên cấp thiết. 
Trong hầu hết các sách kinh điển về lĩnh 
vực Tài chính quốc tế, Quản trị Tài chính 
quốc tế, Quản trị tài chính công ty đa quốc 
gia, thường dành phần lớn nội dung viết về 
quản trị rủi ro tỷ giá. Điển hình trong số này 
gồm có: Paul Bishop & Don Dixon (1992), 
Foreign Exchange Handbook- Managing 
Risk & Opportunity in Global Currency 
Markets; Steve Anthony (2002), Foreign 
Exchange in Practice; Alan C. Shapiro 
& Paul Hanouna (2019), Multinational 
Financial Management và Nguyễn Văn 
Tiến (2002), Thị trường ngoại hối Việt 
Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
Trong các công bố gần đây về quản lý 
ngoại hối và quản trị rủi ro tỷ giá, các công 
trình khoa học đã tập trung nhiều vào việc 
nhận diện, phân loại, đo lường và quản trị 
rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên, nội dung “nhận 
diện” mới chỉ dùng lại ở một số ví dụ giản 
đơn mà chưa thực sự gắn với các hoạt động 
đặc thù của từng loại hình kinh doanh của 
doanh nghiệp. Hơn nữa, hầu hết các công 
bố thường chỉ tập trung vào khâu phân tích 
và ứng dụng các chiến lược phòng ngừa 
như hợp đồng ngoại hối kỳ hạn, hoán đổi, 
tương lai và quyền chọn, mà thường bỏ qua 
khâu nhận diện và đo lường rủi ro. Điển 
hình trong các công bố này gồm: Đo lường 
và quản trị rủi ro tỷ giá: Các vấn đề đặt 
ra và cách tiếp cận đối với doanh nghiệp 
(Papaioannou, M. G., (2006)); Phân tích 
rủi ro tỷ giá và các chiến lược phòng ngừa 
(Allen, 2003); Thị trường ngoại hối và 
Quản trị hối đoái trong kinh doanh (Nguyễn 
Văn Tiến và Phạm Thị Hoàng Anh, 2015); 
Cách nào để giảm nguy cơ rủi ro tỷ giá đối 
với các doanh nghiệp? (Đặng Ngọc Biên, 
2020); Tạo thói quen quản trị rủi ro tỷ giá 
(Nguyễn Thị Kim Thanh, 2016).
Từ các công trình khoa học đã công bố cho 
thấy, nội hàm “nhận diện” rủi ro tỷ giá 
chưa được quan tâm đúng mức, nhất là việc 
nhận diện gắn liền với từng lĩnh vực hoạt 
động kinh doanh đặc thù của doanh nghiệp 
như: hoạt động xuất nhập khẩu, đi vay và 
đầu tư bằng ngoại tệ, đầu tư trực tiếp và 
gián tiếp nước ngoài. Đây là khoảng trống 
nghiên cứu mà bài viết hướng tới góp phần 
giải quyết một phần nào đó.
2. Khái quát về rủi ro tỷ giá
2.1. Khái niệm rủi ro tỷ giá
Về học thuật, rủi ro tồn tại ở cả hai vế “tiêu 
cực” và “tích cực”, nói cách khác, rủi ro 
được xem là độ lệch giữa kết quả đạt được 
thực tế so với kỳ vọng. 
Do tác động của rủi ro tỷ giá được nhìn 
nhận từ hai phía là tích cực và tiêu cực, nên 
rủi ro tỷ giá được định nghĩa như sau: Rủi 
ro tỷ giá là khả năng biến động thu nhập 
ròng ngoài dự kiến khi tỷ giá thay đổi tác 
động đến các khoản phải thu và các khoản 
phải trả bằng ngoại tệ. 
Ví dụ, nhà nhập khẩu Việt Nam lập kế 
hoạch kinh do ... giá trị 100.000EUR 
thanh toán bằng L/C trả chậm 3 tháng (L/C 
đến hạn thanh toán ngày 22/5/2020). Căn cứ 
tỷ giá giao ngay hiện tại là 28.000VND/EUR, 
mức lãi suất của VND là 6% và của EUR là 
2%, công ty dự tính mức tỷ giá giao ngay 
sau 3 tháng là 28.280VND/EUR và chi phí 
cho hợp đồng nhập khẩu sẽ là 2.828.000.000 
t
0
Ký kết 
hợp đồng
t
1
Giao hàng
t
2
Thanh toán
t
Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp
34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
VND. Tuy nhiên, tỷ giá là một biến số biến 
động khó lường làm cho chi phí nhập khẩu 
bằng VND có thể tăng hoặc giảm. Nếu tỷ 
giá giảm dưới mức 28.280VND/EUR thì 
công ty thu được lãi không những từ hợp 
đồng ngoại thương mà còn thu lãi bổ sung 
do tỷ giá biến động giảm. Ngược lại, nếu tỷ 
giá tăng trên mức 28.280VND/EUR thì chi 
phí bằng VND để thanh toán hợp đồng nhập 
khẩu sẽ cao hơn chi phí kỳ vọng. Nếu tỷ giá 
tăng quá cao, công ty có thể không những 
không thu được lãi mà còn phải chịu lỗ kinh 
doanh nhập khẩu.
3.2. Đối với hoạt động đầu tư trực tiếp 
nước ngoài (FDI)
Xu hướng các quốc gia ngày càng mở cửa 
và hội nhập kinh tế quốc tế đã khiến cho 
các dòng vốn đầu tư trực tiếp tăng lên đáng 
kể. Việc đầu tư trực tiếp vào các quốc gia 
khác nhau làm phát sinh các khoản thu và 
chi bằng các đồng tiền khác nhau khiến cho 
rủi ro tỷ giá phát sinh. Mức độ rủi ro tỷ giá 
là nhiều hay ít phụ thuộc vào quy mô các 
dòng tiền thu/chi phát sinh và tính đa dạng 
của các đồng tiền. Ví dụ, một công ty Mỹ 
đầu tư trực tiếp vào Việt Nam, rủi ro tỷ giá 
sẽ không phát sinh nếu không phát sinh các 
khoản thu/chi bằng VND. Nếu phát sinh 
các khoản thu/chi bằng VND thì công ty 
Mỹ sẽ chịu rủi ro tỷ giá khi quy đổi giá trị 
VND sang USD, tuy nhiên, quy mô phát 
sinh rủi ro tỷ giá phụ thuộc vào trạng thái 
dòng tiền ròng của VND (chênh lệch dòng 
tiền vào và dòng tiền ra). Trạng thái dòng 
tiền ròng của VND càng lớn thì quy mô rủi 
ro tỷ giá bộc lộ càng cao.
Kịch bản 1: Trạng thái dòng tiền ròng 
VND bằng 0, rủi ro tỷ giá không phát sinh.
Giả sử, công ty Mỹ đầu tư trực tiếp vào 
Việt Nam theo kịch bản tại Bảng 1.
Kịch bản 1 cho thấy, công ty chỉ có dòng 
tiền phát sinh bằng USD và trạng thái dòng 
tiền ròng USD là +3 triệu USD. Trong 
khi đó, công ty không phát sinh bất kỳ 
khoản thu/chi nào bằng VND, nên trạng 
thái dòng tiền ròng VND= 0. Do đó, cho 
dù tỷ giá E(USD/VND) biến động thế nào 
cũng không làm thay đổi trạng thái dòng 
tiền ròng bằng USD là +3 triệu USD. Hay 
nói cách khác, do công ty Mỹ có trạng thái 
dòng tiền ròng VND bằng 0 nên không 
chịu rủi ro biến động tỷ giá E(USD/VND).
Ví dụ này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết, trong 
thực tế, các công ty đầu tư trực tiếp vào 
Việt Nam đều phải có thu chi bằng VND.
Kịch bản 2: Trạng thái dòng tiền ròng 
VND là dương, công ty Mỹ chịu rủi ro khi 
tỷ giá E(USD/VND) tăng. Giả sử, công ty 
Mỹ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam theo kịch 
bản tại Bảng 2.
Kịch bản 2 cho thấy, công ty Mỹ có các 
khoản thu/chi phát sinh bằng USD và trạng 
thái dòng tiền ròng USD là -5 triệu USD. 
Trong khi đó, công ty cũng phát sinh các 
khoản thu/chi bằng VND và trạng thái 
dòng tiền ròng VND là +165 tỷ. Giá trị 
USD mà công ty thu được là bao nhiêu khi 
quy đổi 165 tỷ đồng VND sang USD sẽ phụ 
thuộc vào sự biến động tỷ giá. Nếu tỷ giá 
E(USD/VND) tăng, thì số USD thu được sẽ 
giảm; ngược lại, nếu tỷ giá E(USD/VND) 
giảm, thì số USD thu được sẽ tăng. Như 
vậy, do công ty Mỹ có trạng thái dòng tiền 
ròng bằng VND là khác 0 nên công ty này 
đã phải chịu rủi ro biến động tỷ giá.
Kịch bản 3: Trạng thái dòng tiền ròng 
VND là âm, công ty Mỹ chịu rủi ro khi tỷ 
giá E(USD/VND) giảm theo kịch bản tại 
Bảng 3.
Kịch bản 3 cho thấy, công ty Mỹ có các 
khoản thu/chi phát sinh bằng USD và trạng 
thái dòng tiền ròng USD là +6 triệu USD. 
Trong khi đó, công ty cũng phát sinh các 
khoản thu/chi bằng VND và trạng thái 
dòng tiền ròng VND là -98 tỷ. Giá trị USD 
mà công ty Mỹ phải chi ra là bao nhiêu khi 
NGUYỄN VĂN TIẾN
35Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
quy đổi -98 tỷ đồng VND sang USD sẽ phụ 
thuộc vào sự biến động tỷ giá. Nếu tỷ giá 
E(USD/VND) giảm, thì số USD phải chi ra 
sẽ tăng; ngược lại, nếu tỷ giá E(USD/VND) 
tăng, thì số USD phải chi ra sẽ giảm. Như 
vậy, do công ty có trạng thái dòng tiền ròng 
bằng VND là khác 0 nên công ty đã phải 
chịu rủi ro biến động tỷ giá. 
3.3. Đối với hoạt động đầu tư gián tiếp 
nước ngoài (FII)
Ngày nay, khi mà công nghệ thông tin phát 
triển, chính phủ các nước luôn kêu gọi thu 
hút đầu tư nước ngoài, các thị trường chứng 
khoán (TTCK) trở nên liên kết với nhau, 
đã tạo ra môi trường đầu tư toàn cầu cho 
những nhà đầu tư chuyên nghiệp, giúp họ 
tìm kiếm cơ hội sinh lời không những trên 
TTCK nội địa mà còn mở rộng cơ hội đầu 
tư trên thị trường quốc tế.
Chúng ta sẽ nghiên cứu tác động của biến 
động tỷ giá E (USD/VND) đến kết quả đầu 
tư của nhà đầu tư Mỹ vào thị trường cổ 
Bảng 1. Rủi ro tỷ giá không phát sinh do có trạng thái ngoại tệ bằng 0
Dòng tiền ra Dòng tiền vào
USD(tr) VND (tỷ)
USD 
(tr)
VND 
(tỷ)
Nhập khẩu toàn bộ máy móc 
thiết bị và nguyên vật liệu đầu 
vào 
-10 0 Toàn bộ sản phẩm làm ra được xuất khẩu +15 0
Thuê toàn bộ chuyên gia 
và người lao động là người 
nước ngoài
-2 0
Các khoản thuế phải nộp(*) 0 0
Cộng -12 0 Cộng +15 0
Dòng tiền ròng USD: (+15) + (-12) = +3 
Dòng tiền ròng VND: (+0) + (-0) = 0 
(*): Công ty trong thời kỳ ưu đãi nên được miễn tiền thuê đất và thuế kinh doanh tại Việt Nam
Bảng 2. Rủi ro tỷ giá phát sinh do có trạng thái ngoại tệ dương
Dòng tiền ra Dòng tiền vào
USD
(tr.)
VND
(tỷ)
USD
(tr.)
VND
(tỷ)
NK máy móc thiết bị -5 Xuất khẩu thành phẩm +4
NK nguyên vật liệu -3 Bán thành phẩm tại VN +240
Mua nguyên vật liệu tại VN -46 Thu khác +5
Thuê chuyên gia nước ngoài -1
Thuê lao động Việt Nam -23
Các khoản thuế phải nộp -5
Chi khác -2
Cộng -9 -76 Cộng +4 +245
Dòng tiền ròng USD: (+4) + (-9) = -5 
Dòng tiền ròng VND: (+245) + (-76) = +169 
Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp
36 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
phiếu Việt Nam. Giả sử, hôm nay nhà đầu 
tư Mỹ quyết định đầu tư 10 triệu USD vào 
cổ phiếu ABC trên thị trường cổ phiếu Việt 
Nam. Các thông số thị trường hiện hành 
được thể hiện tại Bảng 4. 
Kịch bản 1: Hòa vốn (không lãi và cũng 
không lỗ)
Giả sử, tại thời điểm cuối năm: Giá cổ 
phiếu tăng 4%, cổ tức được chia 2% (trên 
thị giá đầu năm), tỷ giá tăng 6%. Kết quả 
kinh doanh của nhà đầu tư Mỹ được thể 
hiện tại Bảng 5.
Chú giải:
(1) 26.500 = 25.000(1 + 4% + 2%)
(2) 243.800 = 9,2*26.500
(3) 24.380 = 23.000(1 + 6%)
(4) +10 = 243.800/24.380
(5) 0 = 10 - 10
Nhận xét: Nếu tỷ lệ % tăng (giảm) của tỷ 
giá đúng bằng tỷ lệ % tăng (giảm) giá cổ 
phiếu cộng với % cổ tức được chia thì nhà 
đầu tư sẽ hòa vốn. 
Kịch bản 2: Phát sinh lãi đầu tư 
Giả sử, tại thời điểm cuối năm: Giá cổ 
phiếu tăng 4%, cổ tức được chia 2% (trên 
thị giá đầu năm), tỷ giá tăng 3%. Kết quả 
kinh doanh của nhà đầu tư Mỹ được thể 
hiện tại Bảng 6.
Chú giải:
(1) 26.500= 25.000(1 + 4% + 2%) 
(2) 243.800= 9,2*26.500
(3) 23.690= 23.000(1 + 3%)
(4) 10,291= 243.800/23.690
(5) +0,291= 10,291 - 10
Nhận xét: Nếu tỷ lệ % tăng (giảm) của tỷ 
giá thấp hơn tỷ lệ % tăng (giảm) giá cổ 
phiếu cộng với % cổ tức được chia thì nhà 
đầu tư mới có lãi. 
Kịch bản 3: Phát sinh lỗ đầu tư 
Giả sử, tại thời điểm cuối năm: Giá cổ 
phiếu tăng 4%, cổ tức được chia 2% (trên 
thị giá đầu năm), tỷ giá tăng 7%. Kết quả 
kinh doanh của nhà đầu tư Mỹ được thể 
hiện tại Bảng 7.
Bảng 3. Rủi ro tỷ giá phát sinh do có trạng thái ngoại tệ âm
Dòng tiền ra Dòng tiền vào
USD
(tr.)
VND
(tỷ)
USD
(tr.)
VND
(tỷ)
Nhập khẩu máy móc thiết bị -5 Xuất khẩu thành phẩm +14
Nhập khẩu nguyên vật liệu -3 Bán thành phẩm tại VN +50
Mua nguyên vật liệu tại VN -69 Thu khác +5
Thuê chuyên gia VN -23
Thuê lao động Việt Nam -46
Các khoản thuế phải nộp -10
Chi khác -5
Cộng -8 -153 Cộng +14 +55
Dòng tiền ròng USD: (+14) + (-8) = +6 Dòng tiền ròng VND: (+55) + (-153) = -98 
Bảng 4. Các thông số thị trường hiện hành
Hôm nay (đầu năm)
Đầu tư mua cổ phiếu 
(tr. USD)
Spot rate 
USD/VND
Giá cổ phiếu 
(VND/cổ phiếu)
Số lượng cổ phiếu nắm giữ 
(tr.)
-10 23.000 25.000 9,2
NGUYỄN VĂN TIẾN
37Số 224+225- Tháng 1&2. 2021- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Chú giải:
(1) 26.500 = 25.000(1+4%+2%)
(2) 243.800 = 9,2*26.500
(3) 24.610 = 23.000(1+7%)
(4) 9,907 = 243.800/24.610
(5) -0,093 = 9,907 - 10
Nhận xét: Nếu tỷ lệ % tăng (giảm) của tỷ 
giá cao hơn tỷ lệ % tăng (giảm) giá cổ 
phiếu cộng với % cổ tức được chia thì nhà 
đầu tư sẽ bị lỗ. 
Qua phân tích các kịch bản tác động của 
biến động tỷ giá đến kết quả đầu tư trực 
tiếp và đầu tư gián tiếp nước ngoài cho 
thấy, ngoài việc tạo lập môi trường đầu tư 
hấp dẫn, thì việc duy trì tỷ giá ổn định là 
không kém phần quan trọng. Cũng từ kết 
quả phân tích cho ta câu trả lời rằng, tại sao 
vấn đề rủi ro tỷ giá lại luôn được quan tâm 
bởi các nhà đầu tư và tại sao nhu cầu phòng 
ngừa rủi ro tỷ giá bởi các công cụ phái sinh 
ngày càng phát triển.
3.4. Đối với tín dụng quốc tế
Khi thiếu vốn, ngoài việc đi vay đồng nội 
tệ, doanh nghiệp có nhiều cơ hội tiếp cận 
các nguồn vốn ngoại tệ được chào mời với 
mức lãi suất hấp dẫn. Thoạt nhìn, mức lãi 
suất của ngoại tệ là rất thấp nên đã thu hút 
được các doanh nghiệp mà không cần quan 
tâm đến rủi ro tỷ giá. Thực tế cho thấy, một 
khoản nợ bằng ngoại tệ có thể trở nên vô 
cùng đắt đỏ khi hoàn trả khoản gốc nợ vay 
cùng với lãi vay nếu ngoại tệ lên giá mạnh 
so với nội tệ.
Ví dụ, doanh nghiệp đi vay USD nhập khẩu 
máy móc thiết bị để mở rộng sản xuất kinh 
doanh. Tại thời điểm đi vay, các thông số 
thị trường như sau: Lãi suất VND = 7,25%/
năm; lãi suất USD = 2,75%/năm; tỷ giá 
USD/VND dự kiến tăng 3%/năm.
Doanh nghiệp thấy rằng, nếu đi vay bằng 
USD thì có lợi thế hơn đi vay bằng VND là 
1,5% (7,25% - 2,75 - 3%). Tuy nhiên, lợi 
thế 1,5% chỉ là kỳ vọng! Nếu tại thời điểm 
hoàn trả khoản gốc nợ vay và trả lãi vay mà 
USD lên giá mạnh, thì chi phí bằng VND 
Bảng 5. Nhà đầu tư không có lãi cũng không bị lỗ (hòa vốn)
Tại thời điểm cuối năm
Giá cổ phiếu 
(VND/cổ phiếu)
(1)
Số tiền VND thu 
được (tr.)
(2)
Spot rate 
USD/VND
(3)
Số USD 
thu về (tr.)
(4)
Lãi/lỗ đầu tư 
(tr. USD) 
(5)
26.500 243.800 24.380 +10 0
Bảng 6. Nhà đầu tư có lãi
Tại thời điểm cuối năm
Giá cổ phiếu
(VND/cổ phiếu)
(1) 
Số tiền VND thu 
được (tr.)
(2) 
Spot rate
USD/VND
(3) 
Số USD 
thu về (tr.)
(4) 
Lãi/lỗ đầu tư
(tr. USD) 
(5) 
26.500 243.800 23.690 10,291 +0,291
Bảng 7. Nhà đầu tư bị lỗ
Một năm sau
Giá cổ phiếu
(VND/cổ phiếu)
(1) 
Số tiền VND thu 
được (tr.)
(2) 
Spot rate
USD/VND
(3)
Số USD 
thu về (tr.)
(4)
Lãi/lỗ đầu tư
(tr. USD) 
(5) 
26.500 243.800 24.610 9,907 -0,093
Nhận diện rủi ro tỷ giá đối với doanh nghiệp
38 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 224+225- Tháng 1&2. 2021
để trả nợ sẽ tăng cao. Giả sử, tỷ giá sau 
một năm tại thời điểm hoàn trả nợ vay tăng 
4,5%, thì lợi thế so sánh vay USD so với 
VND sẽ triệt tiêu hoàn toàn. Và nếu tỷ giá 
tăng trên mức 4,5% thì việc đi vay USD trở 
nên bất lợi hơn so với đi vay bằng VND.
4. Kết luận
Tỷ giá đã và sẽ là một rủi ro hiện hữu, gắn 
liền với kinh tế thị trường mà các doanh 
nghiệp phải tốn nhiều công sức để xem 
xét phòng ngừa. Đối với các doanh nghiệp 
Việt Nam, thực tế trước đây và ngày nay 
cho thấy biến động tỷ giá ảnh hưởng đáng 
kể đến hoạt động kinh doanh, đặc biệt là 
các doanh nghiệp XNK và các khoản nợ 
vay bằng ngoại tệ. Trước khi sử dụng các 
biện pháp phòng ngừa rủi ro như trích lập 
dự phòng, sử dụng các công cụ ngoại hối 
phái sinh như các hợp đồng kỳ hạn, hoán 
đổi, tương lai và quyền chọn, thì các doanh 
nghiệp cần được trang bị kiến thức cơ bản 
để nhận biết nguyên nhân và qua đó nhận 
diện đầy đủ rủi ro tỷ giá phát sinh trong các 
hoạt động kinh doanh của mình. 
Bài viết được đúc rút từ kinh nghiệm và 
kiến thức của bản thân tác giả nên chắc 
chắn sẽ còn nhiều hạn chế và thiếu sót, 
mong bạn đọc tham gia cùng trao đổi về 
một chủ đề phức tạp, vừa mang tính học 
thuật vừa mang tính thực tiễn này ■
Tài liệu tham khảo
Alan C. Shapiro & Paul Hanouna (2019), Multinational Financial Management, John Wiley & Sons.
Allen, S. L. (2003), Financial Risk Management: A Practitioner’s Guide to Managing Market and Credit Risk, 
Hoboken, New Jersey: John Wiley and Sons.
Đặng Ngọc Biên (2020), Cách nào để giảm nguy cơ rủi ro tỷ giá đối với các doanh nghiệp?,Tạp chí Tài chính, Kỳ 2 
tháng 7.
Heinz Riehl & Rita M. Rodriguez (1995), Foreign Exchange and Money Markets - Managing Foreign and Domestic 
Currency Operations, McGraw-Hill.
Nguyễn Văn Tiến (2002), Thị trường ngoại hối Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, NXB Thống kê.
Nguyễn Văn Tiến và Phạm Thị Hoàng Anh (2015), Giáo trình thị trường ngoại hối và quản trị hối đoái trong kinh 
doanh, NXB Lao động, 2015
Nguyễn Thị Kim Thanh (2016), Tạo thói quen quản trị rủi ro tỷ giá, Tạp chí Tài chính- Tiền tệ.
Nguyễn Văn Tiến và Phạm Thị Hoàng Anh (2015), Giáo trình Thị trường ngoại hối và Quản trị hối đoái trong kinh 
doanh , NXB Lao động. 
Nguyễn Văn Tiến (2017), Tài chính quốc tế hiện đại, NXB Lao Động.
Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Mạnh Hùng (2017), Cẩm nang Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng. NXB Lao 
Động.
Nguyễn Văn Tiến (2019), Thị trường tài chính & Quản trị rủi ro tài chính, NXB Hồng Đức.
Paul Bishop & Don Dixon (1992), Foreign Exchange Handbook- Managing Risk & Opportunity in Global Currency 
Markets. McGraw-Hill, Inc.
Papaioannou, M. G., (2006), “Exchange Rate Risk Measurement and Management: Issues and Approaches for 
Firms”, South Eastern Europe Journal of Economics, Vol. 2, 129-146.
Steve Anthony (2002), Foreign Exchange in Practice, Palgrave Macmillan UK.

File đính kèm:

  • pdfnhan_dien_rui_ro_ty_gia_doi_voi_doanh_nghiep.pdf