Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay

Về nghiên cứu kế toán trong lĩnh vực nông nghiệp, đến nay có thể không nhiều các nghiên cứu đã công bố liên quan đến lĩnh vực này. Các nghiên cứu đã công bố cũng chỉ tập trung chủ yếu cho chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong nông nghiệp, có thể hệ thống các nghiên cứu đã công bố ở Việt Nam về vấn đề này như sau: Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Thái “Hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở các hợp tác xã nông nghiệp” nghiên cứu CFSX và giá thành sản phẩm nói chung ở khách thể nghiên cứu là các HTX nhỏ lẻ áp dụng theo hình thức khoán hộ thực hiện theo mô hình hợp tác xã; nghiên cứu của Đoàn Đình Thiêm “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm chăn nuôi trong các doanh nghiệp nhà nước” tập trung vào nghiên cứu hoạt động chăn nuôi gia súc là lợn và bò ở các doanh nghiệp thuộc sở hữu nhà nước

Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay trang 1

Trang 1

Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay trang 2

Trang 2

Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay trang 3

Trang 3

Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay trang 4

Trang 4

Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay trang 5

Trang 5

Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay trang 6

Trang 6

Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 7760
Bạn đang xem tài liệu "Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay

Nông nghiệp và những vấn đề đặt ra cho kế toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay
 Ý KIẾN TRAO ĐỔI
 IAS 41 - NÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 
 CHO KẾ TOÁN NÔNG NGHIỆP CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 
 Đoàn Vân Anh 
 Trường Đại học Thương mại 
 Email: doanvananhtm@gmail.com
Ngày nhận: 19/03/2019 Ngày nhận lại: 05/04/2019 Ngày duyêt đăng: 14/04/2019 
 iệt Nam là đất nước nông nghiệp với đa dạng các loại hoạt động nông nghiệp, tuy nhiên những 
 Vkhuôn mẫu kế toán hiện nay của Việt Nam chỉ đặt trọng tâm cho các doanh nghiệp hoạt động sản 
xuất kinh doanh trong các lĩnh vực thương mại, sản xuất, dịch vụ, xây lắp nói chung, gần như chưa có những 
khuôn mẫu về kế toán trong hoạt động nông nghiệp, những nội dung đã có thì quá sơ sài và không phù hợp 
với khuôn mẫu chung của quốc tế về kế toán nông nghiệp. Hệ quả là việc xử lý, ghi nhận và trình bày thông 
tin không đảm bảo tính trung thực, đúng đắn, phù hợp với đối tượng kế toán là các tài sản sinh học, sản 
phẩm nông nghiệp cũng như tình hình và kết quả của quá trình hoạt động nông nghiệp của các doanh 
nghiệp nông nghiệp Việt Nam.
 Từ khóa: IAS 41, kế toán nông nghiệp. 
 1. Tổng quan nghiên cứu về kế toán nông quản lý tài chính. Nghiên cứu của Ngô Chí Giang 
nghiệp ở Việt Nam “Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 
 Về nghiên cứu kế toán trong lĩnh vực nông chăn nuôi gia cầm tại Công ty Cổ phẩn Phát triển 
nghiệp, đến nay có thể không nhiều các nghiên cứu Công nghệ Nông thôn”, luận văn đã giải quyết được 
đã công bố liên quan đến lĩnh vực này. Các nghiên vấn đề bất cập trong công tác kế toán chi phí sản 
cứu đã công bố cũng chỉ tập trung chủ yếu cho chi xuất và giá thành sản phẩm chăn nuôi gia cầm tại 
phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong nông Công ty Cổ phẩn Phát triển Công nghệ Nông thôn 
nghiệp, có thể hệ thống các nghiên cứu đã công bố bằng các đề xuất liên quan đến những xử lý về kế 
ở Việt Nam về vấn đề này như sau: Nghiên cứu của toán đối với chi phí sản xuất giai đoạn chăn nuôi đàn 
Nguyễn Quốc Thái “Hạch toán chi phí sản xuất và gà bố mẹ trong thời kỳ hậu bị và đàn bố mẹ sau khi 
giá thành sản phẩm ở các hợp tác xã nông nghiệp” kết thúc giai đoạn hậu bị cũng như kế toán tập hợp 
nghiên cứu CFSX và giá thành sản phẩm nói chung chi phí sản xuất giai đoạn gia công gà thương phẩm. 
ở khách thể nghiên cứu là các HTX nhỏ lẻ áp dụng Các đề xuất này đều dựa trên khuôn mẫu của chuẩn 
theo hình thức khoán hộ thực hiện theo mô hình hợp mực kế toán Việt Nam số 02 “Tồn kho” nên chưa 
tác xã; nghiên cứu của Đoàn Đình Thiêm “Hoàn thực sự giải quyết được vấn đề một cách khoa học. 
thiện hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản Nghiên cứu của Thái Thị Thái Nguyên “Kế toán chi 
phẩm chăn nuôi trong các doanh nghiệp nhà nước” phí sản xuất và giá thành sản phẩm gia súc tại các 
tập trung vào nghiên cứu hoạt động chăn nuôi gia doanh nghiệp chăn nuôi ở Miền Bắc”, đây là nghiên 
súc là lợn và bò ở các doanh nghiệp thuộc sở hữu cứu tính thời sự hơn cả vì cũng đã tiếp cận đến quy 
nhà nước. Các nghiên cứu này được thực hiện dựa định khuôn mẫu của quốc tế IAS 41 “Nông nghiệp” 
trên nền của chế độ kế toán hiện đã không còn hiệu và được nghiên cứu cụ thể trong hoạt động chăn 
lực về pháp lý và khách thể nghiên cứu cũng đã có nuôi gia súc, tuy nhiên các đề xuất hoàn thiện của 
quá nhiều thay đổi về cơ chế vận hành cũng như luận án vẫn dựa trên mô hình giá gốc để giải quyết 
 khoa học 
Sè 128/2019 thương mại 63
 63
 Ý KIẾN TRAO ĐỔI
trong hầu hết các vấn đề. Nghiên cứu của ThS. có thể thấy các nghiên cứu thường chỉ tập trung cho 
Hoàng Thụy Diệu Linh “Kế toán trong lĩnh vực hoạt động sản xuất trong nông nghiệp và dựa trên 
trồng trọt, khác biệt giữa Việt Nam và Quốc tế”, nền tảng của nguyên tắc kế toán “giá gốc”, các 
trong nghiên cứu này đã tổng hợp các khái niệm của nghiên cứu hoặc đã quá lỗi thời hoặc ít có tính kế 
chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) về nông nghiệp thừa trong nghiên cứu này vì không tập trung giải 
(NN), tổng hợp một số các hướng dẫn kế toán của quyết vấn đề khuôn mẫu nhằm hội nhập, hội tụ cao 
Việt Nam trong lĩnh vực trồng trọt, so sánh các quy với quốc tế trong kế toán nông nghiệp hoặc nghiên 
định hiện hành với khuôn mẫu quốc tế và đưa ra các cứu mới chỉ dừng lại ở việc nêu vấn đề. Việc nghiên 
giải pháp cho kế toán hoạt động trồng trọt ở Việt cứu chuẩn mực kế toán IAS 41 “Nông nghiệp”, 
Nam trên cơ sở đề xuất Việt Nam cần ban hành đồng thời nghiên cứu những quy định hiện hành của 
chuẩn mực kế toán “Nông nghiệp” và cần phải sửa Việt Nam về kế toán nông nghiệp nói chung, từ đó 
đổi quy định của Thông tư 200/2014 phù hợp với xu thấy được những tồn tại trong kế toán Việt Nam hiện 
hướng quốc tế. Tuy nhiên nghiên cứu này được thực nay, hiểu được những vấn đề đặt ra, cần hoàn thiện 
hiện ở cấp độ cần phân loại cây trồng thành cây cho kế toán nông nghiệp ở Việt Nam là hoàn toàn 
mang sản phẩm (bao gồm cây lâu năm và cây trồng cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn. 
một lần thu hoạch nhiều lần) và cây để tiêu thụ (cây 2. Khái quát về chuẩn mực kế toán quốc tế số 
ngắn ngày), bài viết chưa rõ những giải pháp cụ thể 41 “Nông nghiệp” 
gì cho kế toán nông nghiệp Việt Nam. Chuẩn mực kế toán Quốc tế số 41 “Nông 
 Nghiên cứu trên góc độ tổ chức thì có nghiên cứu nghiệp” (IAS 41) được ban hành lần đầu bởi Ủy ban 
của NCS Nguyễn Quốc Thắng, ĐHKTQT-2011 “Tổ chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) vào năm 2000, 
chức kế toán quản trị chi phí, giá thành sản phẩm chuẩn mực kế toán này được đưa vào áp dụng tháng 
trong doanh nghiệp thuộc ngành giống cây trồng 1 năm 2003. Mục đích của chuẩn mực này là đưa ra 
Việt Nam”, đây là nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực các quy định phương pháp kế toán và trình bày 
cây trồng, dưới góc độ tổ chức kế toán quản trị nên thông tin liên quan đến hoạt động nông nghiệp. 
cũng không gắn với việc nghiên cứu khuôn mẫu Chuẩn mực này áp dụng để hạch toán các khoản liên 
chung của kế toán nông nghiệp. quan đến hoạt động nông nghiệp là tài sản sinh học, 
 Trong chương trình hội thảo về chủ đề “Thực sản phẩm nông nghiệp vào thời điểm thu hoạch ... hững 
 khoa học 
66 thương mại Sè 128/2019
 Ý KIẾN TRAO ĐỔI
cây trồng một lần, thu hoạch nhiều lần (chi phí này đối tượng kế toán là TSCĐ Cây lâu năm, súc vật làm 
không thuộc vốn đầu tư XDCB). việc và súc vật cho sản phẩm trong nông nghiệp. 
 Trên cùng một diện tích canh tác, nếu trồng xen Trong chế độ kế toán áp dụng cho hợp tác xã 
từ hai loại cây nông nghiệp ngắn ngày trở lên thì nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và chăn nuôi 
những chi phí phát sinh có liên quan trực tiếp đến ban hành theo Thông tư 24/2017/TT-BTC. Hệ thống 
loại cây nào thì tập hợp riêng cho loại cây đó (như: kế toán áp dụng cho các Hợp tác xã Nông nghiệp 
hạt giống, chi phí gieo trồng, thu hoạch,...), chi phí được hướng dẫn trong Thông tư này trên cơ sở Chế 
phát sinh chung cho nhiều loại cây (chi phí cày bừa, độ kế toán doanh nghiệp Nhỏ và Vừa ban hành kèm 
tưới tiêu nước,...) thì được tập hợp riêng và phân bổ theo Thông tư 133/2016/TT-BTC và có sửa đổi bổ 
cho từng loại cây theo diện tích gieo trồng, hoặc sung một vài tên gọi của TK để phù hợp với đặc thù 
theo một tiêu thức phù hợp. hoạt động của HTX. Thông tư có hướng dẫn kế toán 
 Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm nông một số nội dung đặc thù của hợp tác xã như giao 
nghiệp được xác định vào cuối vụ thu hoạch, hoặc dịch giữa HTX với xã viên, giữa HTX với doanh 
cuối năm. Sản phẩm thu hoạch năm nào thì tính giá nghiệp thuộc HTX, nội dung chi phí sản xuất của 
thành trong năm đó nghĩa là chi phí chi ra trong năm một số ngành nghề nông nghiệp, trong đó có sản 
nay nhưng năm sau mới thu hoạch sản phẩm thì năm xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và nuôi trồng thủy 
sau mới tính giá thành. sản. Đối với các HTX có quy mô lớn, có nhiều giao 
 Riêng đối với cây lâu năm thì ghi nhận như quá dịch mà Thông tư này không có quy định thì được 
trình đầu tư xây dựng cơ bản và phản ánh vào TK lựa chọn áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ 
241 “Xây dựng cơ bản dở dang”. Tuy nhiên, nội và vừa ban hành theo Thông tư số Thông tư 
dung của TK 241 không đề cập gì đến vấn đề này. 133/2016/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, bổ sung 
 + Chi phí sản xuất ngành chăn nuôi được tập hợp hoặc thay thế (nếu có). 
vào TK 154 theo từng đối tượng chăn nuôi như trâu, Từ nghiên cứu về những khuôn mẫu kế toán nông 
bò, lợn súc vật con của đàn súc vật cơ bản sau khi nghiệp đã hệ thống ở trên, có thể thấy được những 
tách mẹ phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng theo giá khác biệt trong kế toán sản phẩm nông nghiệp của 
thành thực tế; đối với súc vật cơ bản khi đào thải Việt Nam so với khuôn mẫu của quốc tế. Những 
chuyển thành súc vật nuôi lớn, nuôi béo được ghi khác biệt có tính trọng yếu này thể hiện những bất 
nhận vào TK 154 theo giá trị còn lại của súc vật cơ cập trong kế toán của Việt Nam về kế toán nông 
bản. Đối tượng tính giá thành trong ngành chăn nuôi nghiệp, được thể hiện trên các nội dung sau: 
là 1kg sữa tươi, 1 con bò tiêu chuẩn, giá thành của Thứ nhất, về chuẩn mực kế toán: 
1kg thịt tăng, giá thành của 1kg thịt hơi Việt Nam hiện chưa ban hành chuẩn mực kế toán 
 - TK 211 “Tài sản cố định” quy định TK 2115 “Nông nghiệp” và chuẩn mực liên quan đến giá trị 
phản ánh “Cây lâu năm, súc vật làm việc và súc vật hợp lý như chuẩn mực về “Giá trị hợp lý”, “Suy 
cho sản phẩm”. Tài khoản này phản ánh giá trị các giảm giá trị tài sản”, “Trợ cấp của Chính phủ và 
loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, thuyết minh thông tin về trợ cấp của Chính phủ”. 
súc vật nuôi để lấy sản phẩm. Đối với súc vật làm Bất cập này dẫn đến chưa có khuôn mẫu pháp lý cao 
việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thỏa nhất cho kế toán các giao dịch và sự kiện liên quan 
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đến hoạt động nông nghiệp cũng như thiếu những cơ 
đều được coi là một tài sản cố định hữu hình. sở đo lường giá trị hợp lý của các tài sản sinh học và 
 Về xác định giá trị đối với TSCĐ là súc vật làm sản phẩm nông nghiệp; thiếu những khuôn mẫu 
việc và súc vật cho sản phẩm thì nguyên giá là toàn pháp lý để xử lý trong các trường hợp khi không thể 
bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật từ lúc xác định được thông tin giá trị hợp lý và khi được 
hình thành đến khi đưa vào khai thác, sử dụng và hưởng những trợ cấp của chính phủ trong hoạt động 
các chi phí khác trực tiếp có liên quan. nông nghiệp. 
 Trong chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa Thứ hai, về nguyên tắc ghi nhận: 
ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC quy định Sử dụng nguyên tắc kế toán “Giá gốc” để ghi 
hoàn toàn tương tự như trong TT 200/2014/TT-BTC. nhận ban đầu đối với tài sản sinh học và sản phẩm 
Tuy nhiên, TK 211 không quy định mở chi tiết cho nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch cũng như sau 
 khoa học 
Sè 128/2019 thương mại 67
 Ý KIẾN TRAO ĐỔI
ghi nhận ban đầu khi đã có sự biến đổi sinh học của chung cho tất cả các hoạt động sản xuất nông 
vật nuôi, cây trồng diễn ra trong quá trình hoạt động nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản mà không 
nông nghiệp. Việc sử dụng nguyên tắc kế toán “Giá có những hướng dẫn cụ thể thể hiện được tính đặc 
gốc” là không thích hợp đối với đối tượng kế toán thù trong từng loại hoạt động cụ thể. Trên TK 154 
trong hoạt động nông nghiệp bởi các thay đổi về mặt quy định không rõ ràng, không phân biệt các hoạt 
vật lý, những biến đổi sinh học đã có thể ảnh hưởng động trong hoạt động chăn nuôi, các hoạt động trong 
trực tiếp tới lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, đã tạo hoạt động lâm nghiệp hình thành nên những loại 
ra những thu nhập hay chi phí (lãi/lỗ) cho doanh tài sản sinh học và sản phẩm nông nghiệp khác 
nghiệp. Việc áp dụng nguyên tắc kế toán “Giá gốc” nhau, cách phân bổ những chi phí chung, chi phí nào 
khiến cho một doanh nghiệp nông nghiệp có thể được vốn hóa và chi phí nào không được vốn hóa 
không có bất cứ một khoản thu nhập nào được trình vào tài sản sinh học. Hệ quả làm cho việc tính toán, 
bày trên báo cáo cho đến khi thu hoạch sản phẩm (ví đo lường, ghi nhận không phù hợp với bản chất của 
dụ như doanh nghiệp trồng rừng thu hoạch gỗ sau giao dịch, làm sai lệch thông tin về giá trị tài sản 
30-40 năm). sinh học và sản phẩm nông nghiệp. 
 Thứ ba, về thông tư hướng dẫn kế toán trong - Các khoản trợ cấp của Chính phủ trong các 
nông nghiệp hoạt động nông nghiệp không được ghi nhận và 
 Hiện Việt Nam chưa có những hướng dẫn đủ cần cung cấp thông tin rõ ràng. Hệ quả không đo lường 
thiết cho kế toán để ghi nhận các đối tượng kế toán được thực tế kết quả hoạt động của doanh nghiệp do 
và các giao dịch phát sinh trong hoạt động nông bản thân doanh nghiệp tạo ra hay từ những khoản 
nghiệp, trong khi loại hoạt động này chứa đựng quá trợ cấp của chính phủ trong hoạt động nông nghiệp. 
nhiều yếu tố đặc thù, phức tạp và nhiều rủi ro. - Về trình bày thông tin trên BCTC: Không quy 
 - Không có khái niệm tài sản sinh học và sản định riêng về trình bày và thuyết minh thông tin đối 
phẩm nông nghiệp, hệ quả là sẽ không xác định với tài sản nông nghiệp và hoạt động nông nghiệp. 
được các đối tượng kế toán phù hợp phải được xử lý, Hệ quả người đọc báo cáo tài chính không có thông 
ghi nhận theo khuôn mẫu của kế toán nông nghiệp. tin về những chính sách kế toán mà một doanh 
 - Không quy định về điều kiện ghi nhận tài sản nghiệp nông nghiệp áp dụng đối với tài sản nông 
sinh học và sản phẩm nông nghiệp, hệ quả là không nghiệp và hoạt động nông nghiệp, cơ sở của những 
phản ánh được kịp thời, đúng đắn và đầy đủ các tài thông tin trình bày, công khai trên báo cáo tài chính 
sản của doanh nghiệp nông nghiệp. nhưng đã không được công khai cho những người 
 - Đo lường các đối tượng kế toán trong nông sử dụng thông tin. 
nghiệp dựa trên chi phí thực tế phát sinh, không ghi 4. Những vấn đề cần hoàn thiện đối với kế 
nhận sự thay đổi giá trị do sự thay đổi về mặt vật lý, toán nông nghiệp của Việt Nam hiện nay 
những biến đổi sinh học đã phát sinh thu nhập, chi Việt Nam là một đất nước nông nghiệp, giá trị 
phí. Hệ quả không phản ánh đúng được tình hình thu sản phẩm nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng 
nhập, chi phí và kết quả kinh doanh trong kỳ của giá trị sản phẩm quốc nội của nền kinh tế, theo số 
doanh nghiệp nông nghiệp. liệu của Tổng cục Thống kê năm 2017, nông nghiệp 
 - Đối với tài sản cố định là cây lâu năm, súc vật Việt Nam đóng góp 15,34% vào GDP của cả nước. 
làm việc và súc vật cho sản phẩm, hướng dẫn kế Với tính trọng yếu của ngành nông nghiệp, lĩnh vực 
toán chỉ đưa ra tên gọi của tài khoản phản ánh cho kế toán nông nghiệp ngày càng trở nên quá quan 
đối tượng kế toán là vườn cây, súc vật làm việc và trọng, cùng với những bất cập hiện nay trong kế 
súc vật cho sản phẩm, không có hướng dẫn kế toán toán nông nghiệp của Việt Nam, các khuôn mẫu của 
về ghi nhận ban đầu, sau ghi nhận ban đầu, phương kế toán nông nghiệp cần phải được sớm hoàn thiện 
pháp khấu hao tài sản cố định cho đối tượng kế toán để hội nhập quốc tế và dẫn đến hội tụ với các quy 
này. Hệ quả dẫn đến xử lý tùy tiện của kế toán, định khuôn mẫu kế toán nói chung. 
không đảm bảo tính thống nhất trong xử lý giao dịch Từ những khác biệt có tính trọng yếu của Việt 
giữa các doanh nghiệp nông nghiệp cùng loại hình. Nam trong lĩnh vực kế toán nông nghiệp, những vấn 
 - Đối với hoạt động sản xuất trong nông nghiệp: đề đặt ra cần hoàn thiện đối với kế toán nông nghiệp 
Hướng dẫn kế toán chỉ đưa ra những hướng dẫn của Việt Nam hiện nay như sau: 
 khoa học 
68 thương mại Sè 128/2019
 Ý KIẾN TRAO ĐỔI
 Thứ nhất, Ban hành chuẩn mực kế toán “Nông sản sinh học, sản phẩm nông nghiệp, hoạt động 
nghiệp” và chuẩn mực kế toán khác liên quan nông nghiệp, đó là: 
 Bộ Tài chính Việt Nam cần sớm ban hành - Tài sản sinh học được ghi nhận theo giá trị hợp 
chuẩn mực kế toán cho lĩnh vực nông nghiệp để kế lý trừ chi phí bán áp dụng khi ghi nhận ban đầu và 
toán toàn bộ các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi sau ghi nhận ban đầu trong quá trình tăng trưởng, 
được thực hiện theo khuôn mẫu từ quá trình ghi suy thoái và sinh sản đến thời điểm thu hoạch sản 
nhận, trình bày báo cáo và thuyết minh thông tin, phẩm nông nghiệp (trừ khi giá trị hợp lý không thể 
đảm bảo phù hợp và hội tụ với thông lệ quốc tế. xác định một cách đáng tin cậy tại thời điểm ghi 
Việc nghiên cứu chuẩn mực kế toán “Nông nhận ban đầu). 
nghiệp” của quốc tế để ban hành chuẩn mực kế - Sản phẩm nông nghiệp thu được từ tài sản sinh 
toán “Nông nghiệp” cho Việt Nam sẽ là cơ sở học được ghi nhận theo giá trị hợp lý trừ chi phí bán 
khuôn mẫu pháp lý cao nhất cho kế toán các giao tại thời điểm thu hoạch. 
dịch và sự kiện liên quan đến hoạt động nông - Các khoản lãi/lỗ phát sinh tại thời điểm ghi 
nghiệp. Và để có đủ các cơ sở pháp lý cho việc áp nhận ban đầu đối với tài sản sinh học xác định bằng 
dụng giá trị hợp lý trong kế toán nông nghiệp thì giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán hàng và phát sinh từ 
Việt Nam cần nghiên cứu và ban hành chuẩn mực việc thay đổi giá trị hợp lý trừ đi chi phí bán hàng 
kế toán liên quan đến giá trị hợp lý, đó là chuẩn được ghi nhận là thu nhập hoặc chi phí trong kì và 
mực về “Xác định giá trị hợp lý” làm căn cứ, cơ sở phản ánh vào báo cáo kết quả kinh doanh trong kỳ 
đo lường giá trị hợp lý của các tài sản sinh học và kế toán mà khoản lãi/lỗ này phát sinh. 
sản phẩm nông nghiệp. Đồng thời ban hành chuẩn - Toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt 
mực “Suy giảm giá trị tài sản” tạo khuôn mẫu động trồng trọt, chăn nuôi được ghi nhận vào chi phí 
pháp lý để xử lý trong các trường hợp khi không trong kỳ. 
thể xác định được thông tin giá trị hợp lý thì tài sản Việc đo lường giá trị hợp lý trong nông nghiệp 
sinh học được xác định theo giá gốc trừ đi hao mòn thường sẽ được thực hiện theo phương pháp tiếp cận 
lũy kế và giá trị suy giảm lũy kế; chuẩn mực “Trợ thị trường vì các tài sản sinh học, sản phẩm nông 
cấp của Chính phủ và thuyết minh thông tin về nghiệp thông thường sẽ có giá tham chiếu trên thị 
trợ cấp của chính phủ” tạo khuôn mẫu pháp lý để trường ở từng thời điểm giao dịch. 
xử lý khi doanh nghiệp được hưởng những trợ cấp Thứ ba, về ban hành thông tư hướng dẫn kế toán 
của chính phủ trong hoạt động nông nghiệp. nông nghiệp 
 Thứ hai, đề xuất áp dụng nguyên tắc ghi nhận Việt Nam cần có những hướng dẫn cần thiết cho 
theo “Giá trị hợp lý” trong kế toán nông nghiệp kế toán để phản ánh đầy đủ các đối tượng kế toán và 
 Việc áp dụng nguyên tắc kế toán “Giá gốc” để ghi nhận các giao dịch phát sinh trong hoạt động 
ghi nhận ban đầu đối với tài sản sinh học và sản nông nghiệp. Khi Việt Nam chưa ban hành được 
phẩm nông nghiệp tại thời điểm thu hoạch cũng như chuẩn mực kế toán “Nông nghiệp” thì cần có những 
sau ghi nhận ban đầu khi đã có sự biến đổi sinh học hướng dẫn chi tiết cụ thể theo hướng tiếp cận với 
của vật nuôi, cây trồng diễn ra trong quá trình hoạt khuôn mẫu chung của quốc tế về kế toán trong nông 
động nông nghiệp là không phù hợp đối với đối nghiệp. Cụ thể như sau: 
tượng kế toán trong hoạt động nông nghiệp. Việt (1) Về khái niệm và phân loại tài sản sinh học, 
Nam sau khi đã ban hành chuẩn mực kế toán cho sản phẩm nông nghiệp 
lĩnh vực nông nghiệp thì nguyên tắc kế toán “Giá trị - Bổ sung trong hướng dẫn kế toán các khái niệm 
hợp lý” sẽ được áp dụng trong kế toán nông nghiệp, có liên quan trong nông nghiệp như khái niệm tài 
theo đó các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản sinh học, sản phẩm nông nghiệp, hoạt động 
nông nghiệp sẽ phản ánh trung thực và đầy đủ tài nông nghiệp, thu hoạch, biến đổi sinh học.từ đó sẽ 
sản, quá trình hoạt động kinh doanh theo đúng thông xác định rõ ràng các đối tượng kế toán nào chịu sự 
lệ quốc tế. điều chỉnh theo khuôn mẫu của kế toán nông nghiệp. 
 Khi áp dụng nguyên tắc kế toán “Giá trị hợp lý” - Cần phải phân loại các tài sản sinh học, trên cơ 
trong kế toán nông nghiệp dẫn đến những thay đổi sở đó xác định được các chuẩn mực kế toán chi phối 
căn bản trong ghi nhận và trình bày thông tin về tài phù hợp để đưa ra những quy định về ghi nhận kế 
 khoa học 
Sè 128/2019 thương mại 69

File đính kèm:

  • pdfnong_nghiep_va_nhung_van_de_dat_ra_cho_ke_toan_nong_nghiep_c.pdf