Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Vay vốn ngân hàng là phương thức huy động vốn phổ biến trong các doanh nghiệp nhỏ

và vừa tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều nguyên nhân khác nhau mà

vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp đang gặp những khó khăn nhất định trong việc tiếp cận nguồn

vốn này. Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, bài viết đề cập đến thực trạng phát triển của

khối doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thời gian qua, đặc biệt là thực trạng huy động nguồn

vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Từ các thông tin thu thập được và qua các nghiên

cứu trước đó, tác giả phân tích, so sánh, dựa trên thực tiễn tại Việt Nam để đưa ra một số giải

pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng trong bối cảnh cuộc cách mạng

công nghệ 4.0.

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trang 1

Trang 1

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trang 2

Trang 2

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trang 3

Trang 3

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trang 4

Trang 4

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trang 5

Trang 5

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trang 6

Trang 6

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trang 7

Trang 7

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trang 8

Trang 8

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trang 9

Trang 9

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trang 10

Trang 10

pdf 10 trang minhkhanh 8940
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

Nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn ngân hàng của các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
590 
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES 
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 
NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN NGÂN HÀNG CỦA 
CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH 
CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 
Nguyễn Thị Diệu Thanh, 
Trường ĐH Quảng Bình 
Tóm tắt: 
Vay vốn ngân hàng là phương thức huy động vốn phổ biến trong các doanh nghiệp nhỏ 
và vừa tại Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tiễn do nhiều nguyên nhân khác nhau mà 
vẫn còn rất nhiều doanh nghiệp đang gặp những khó khăn nhất định trong việc tiếp cận nguồn 
vốn này. Bằng phương pháp tổng hợp, phân tích, bài viết đề cập đến thực trạng phát triển của 
khối doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam thời gian qua, đặc biệt là thực trạng huy động nguồn 
vốn tín dụng từ các ngân hàng thương mại. Từ các thông tin thu thập được và qua các nghiên 
cứu trước đó, tác giả phân tích, so sánh, dựa trên thực tiễn tại Việt Nam để đưa ra một số giải 
pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng trong bối cảnh cuộc cách mạng 
công nghệ 4.0. 
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, doanh nghiệp nhỏ và vừa, ngân hàng thương mại, 
vốn vay. 
IMPROVING CREDIT APPROACH ABILITY OF THE SMALL AND MEDIUM-SIZED 
ENTERPRISES IN THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 
Abstract: Loan is a popular method of raising capital in small and medium enterprises in 
Vietnam nowadays. However, due to different reasons, a lot of enterprises still face many 
difficulties in accessing this capital. By the method of synthesis, analysis, the paper mentions the 
current situation of the development of small and medium enterprises in Vietnam over the past 
time, especially the situation of mobilizing credit capital from commercial banks. Through the 
information collected and previous studies, the author analyzes, compares, based on the reality 
in Vietnam to offer some solutions for the government, banks and businesses to improve credit 
approach ability of the small and medium-sized enterprises in The Industrial Revolution 4.0. 
Key words: Commercial banks, loans, SMEs, The Industrial Revolution 4.0. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Doanh nghiệp (DN) là tế bào cơ sở của nền kinh tế. Mỗi loại hình DN tùy theo quy mô 
lớn hay nhỏ sẽ có tác động khác nhau đến sự phát triển kinh tế. Có đến hơn 90% DN thuộc quy 
591 
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN 
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 
mô nhỏ và vừa tồn tại và hoạt động trong nền kinh tế các nước trên thế giới. Với số lượng 
đáng kể như trên, các DNNVV luôn có những đóng góp to lớn cho nền kinh tế mỗi quốc gia. 
Hiện nay, với xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế, các DN Việt Nam nói 
chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) nói riêng đang phải chịu áp lực cạnh tranh mạnh 
mẽ để tồn tại và phát triển. Vấn đề đặt ra cho các DNNVV hiện nay là cần có một lượng vốn kịp 
thời nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh ngày càng cao của DN trong việc đổi mới 
máy móc công nghệ, mở rộng quy mô sản xuất...Tuy nhiên, huy động nguồn vốn kinh doanh 
đang là vấn đề nan giải cho các DNNVV Việt Nam. Các DN này luôn trong tình trạng thiếu vốn 
hoạt động sản xuất kinh doanh. Hệ quả của tình trạng này là DN phải đối đầu với công nghệ 
lạc hậu, giá thành sản phẩm cao, bỏ lỡ những cơ hội kinh doanh hấp dẫn, nguy cơ rời bỏ thị 
trường cao. 
Bài viết phản ánh thực trạng huy động vốn hiện nay của các DNNVV Việt Nam, qua đó 
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng huy động vốn, hỗ trợ phát triển loại hình 
DNNVV, từ đó khai thác tốt hơn tiềm năng kinh tế của loại hình DN này. 
2. THỰC TRẠNG TIẾP CẬN NGUỒN VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG CỦA CÁC 
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VIỆT NAM 
2.1. Thuận lợi và khó khăn 
Xác định DNNVV là một trong 5 lĩnh vực chủ yếu mà Ngân hàng nhà nước (NHNN) cần 
ưu tiên đầu tư tín dụng theo chủ trương của Đảng và Nhà nước. Trong thời gian qua, ngành NH 
đã triển khai nhiều giải pháp, chính sách nhằm hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho DNNVV trong việc 
tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH. Nhờ đó các DNNVV đã có nhiều cơ hội thuận tiện trong việc 
tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH. Cụ thể: 
NHNN đã quy định trần lãi suất đối với các lĩnh vực ưu tiên phát triển, trong đó có 
DNNVV được hưởng lãi suất cho vay ngắn hạn tối đa bằng VNĐ thấp hơn 1%-2%/năm so với 
các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường (hiện nay là 6,5%/năm). Thậm chí với các DN 
tốt, NH cho vay với luất 6%/năm. Đồng thời ban hành các Thông tư hướng dẫn TCTD phối hợp 
với NH Phát triển, Quỹ bảo lãnh tín dụng địa phương trong cho vay DNNVV có bảo lãnh của 
các tổ chức này. 
Ngành NH cũng triển khai các chương trình tín dụng đặc thù đối với một số ngành/lĩnh 
vực, trong đó có đối tượng thụ hưởng là các DNNVV như: Chính sách cho vay không có tài sản 
bảo đảm lên đến 70%-80% để phát triển sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết, nông 
nghiệp ứng dụng công nghệ cao theo Nghị định 55/2015/NĐ-CP; Chương trình cho vay khuyến 
khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, với lãi suất cho vay ưu 
đãi thấp hơn từ 0,5%-1,5%/năm so với mức lãi suất cho vay thông thường cùng kỳ hạn; Các 
DNNVV sản xuất các sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển được vay vốn tối đa 70% 
vốn đầu tư tại các TCTD trên cơ sở bảo lãnh của các tổ chức bảo lãnh; Chính sách ưu đãi về lãi 
suất cho các DNNVV hoạt động tại các địa bàn kinh tế khó khăn... 
Bên cạnh đó, NHNN chỉ đạo các TCTD xây dựng quy trình thu thập, khai thác thông tin 
về đánh giá tín nhiệm, hoạt động của khách hàng để nâng cao hiệu quả thẩm định và đánh giá 
mức độ tín nhiệm của khách hàng vay, qua đó tăng cường khả năng cho vay không có bảo đảm 
592 
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES 
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 
bằng tài sản; Xây dựng các chương trình, gói tín dụng với lãi suất hợp lý cho DNNVV, đa dạng 
hóa các sản phẩm, dịch vụ NH; Đơn giản hóa thủ tục hành chính để tăng  ... ng cao sức cạnh tranh sản phẩm. Tuy nhiên, các DNNVV nên cân nhắc sử dụng 
công nghệ nào, thiết bị nào cho phù hợp. Để có được sự lựa chọn đúng đắn, DN cần tìm kiếm 
thông tin chính xác về công nghệ, tiếp cận thị trường khoa học - công nghệ, hợp tác trong 
chuyển giao khoa học và công nghệ. Ngoài ra, các DNNVV nên mạnh dạn ứng dụng những tiến 
bộ, phát minh thành tựu của cuộc CMCN 4.0 vào sản xuất, kinh doanh. 
Ba là, nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong DN bao gồm đội ngũ lao động và quản lý 
DN. Để có được nguồn nhân lực có trình độ cao, DN nên dành riêng quỹ đào tạo nhân lực, 
tăng cường đào tạo dưới nhiều hình thức như khuyến khích và hỗ trợ nhân viên nâng cao 
kiến thức chuyên ngành. Bên cạnh đó, DN cũng nên có chế độ đãi ngộ nhân tài để có thể giữ 
chân những người tài giỏi, giúp họ gắn bó hơn với DN. Nguồn nhân lực là cốt lõi cho sự 
thành công của mỗi DN bên cạnh các điều kiện thuận lợi khác trong kinh doanh. 
Cuối cùng, các DN nên thường xuyên theo dõi, cập nhật thông tin về các chương trình, 
chiến lược hỗ trợ vốn ưu đãi cho loại hình DN mình. Từ đó hoàn thiện các điều kiện, chính 
sách đề ra trong việc cấp vốn ưu đãi để có thể tiếp cận cũng như nhận được nguồn vốn ưu đãi, 
giảm được chi phí lãi vay cho quá trình huy động vốn. 
Các giải pháp về chế độ kế toán, minh bạch tài chính 
Các DNNVV cần xem trọng hệ thống kế toán cũng như chú ý hơn nữa đến việc phát 
triển tổ chức kế toán của mình. DNNVV nên xem hệ thống kế toán như là công cụ hiệu quả 
trong việc phân tích tài chính, kiểm soát nội bộ, quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận hơn là chỉ 
dùng cho mục đích báo cáo thuế. 
Xây dựng và tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ theo quy mô DN nhưng hiệu quả trong 
việc thu thập các thông tin kế toán, báo cáo tài chính ngay từ khi thành lập DN nhằm đảm báo 
tính chính xác của thông tin kế toán cũng như tình hình tài chính DN. 
596 
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES 
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 
Định kỳ thuê kiểm toán độc lập rà soát lại các nghiệp vụ đã được kế toán DN ghi 
nhận nhằm phát hiện kịp thời những thiếu sót về số liệu, đảm bảo tính đúng đắn của báo cáo 
tài chính DN. 
Tranh thủ tối đa sự hỗ trợ về đào tạo, tư vấn kỹ thuật quản lý cho DNNVV từ Nhà nước. 
Cử nhân viên tham dự đầy đủ các khóa học về chuẩn mực mới cũng như các quy định kế 
toán mới do các ban ngành có liên quan tổ chức. Bên cạnh đó DN cũng nên dành một 
nguồn kinh phí nhất định nhằm đầu tư cho các nhân viên kế toán trong việc cập nhật và nâng 
cao kiến thức chuyên môn của mình. Có như vậy, chế độ kế toán và báo cáo của DN sẽ luôn đầy 
đủ và đảm bảo theo quy định của của chế độ kế toán hiện hành. 
3.3. Đối với ngành ngân hàng 
a. Đối với ngân hàng Nhà nước 
NHNN cần tiếp tục phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc xây dựng, hoàn 
thiện cơ chế, chính sách và triển khai có hiệu quả các chương trình tín dụng đối với ngành, lĩnh 
vực, tín dụng chính sách theo chủ trương của Chính phủ. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần hoàn 
thiện và triển khai đồng bộ các chính sách hỗ trợ DNNVV được quy định trong Luật hỗ trợ 
DNNVV và các văn bản hướng dẫn Luật, đặc biệt là chính sách về bảo lãnh tín dụng cho 
DNNVV vay vốn tổ chức tín dụng, hỗ trợ vốn thông qua Quỹ phát triển DNNVV. 
b. Đối với các NHTM 
Giải pháp về tài sản đảm bảo 
Hiện nay, rào cản lớn nhất làm cho DNNVV khó huy động vốn từ NH chính là do điều 
kiện tài sản thế chấp mà NH đưa ra khi quyết định cho vay. Do đó, xem xét và nới lỏng 
yêu cầu này sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho DN nhận được tài trợ từ NH. Có thể 
gia giảm điều kiện này bằng các biện pháp như sau: 
NH nên cho phép các DNNVV dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo tiền vay 
hoặc thậm chí cho vay không có đảm bảo tài sản. Bên cạnh đó, khâu thẩm định khách hàng 
cũng như tính khả thi của dự án vay là quan trọng chứ không phải tài sản đảm bảo. Ngoài ra, 
NH nên xem xét đến vấn đề chấp nhận máy móc thiết bị và tài sản vô hình của DN như thương 
hiệu, uy tín, bản quyền sáng chế là hình thức đảm bảo khoản cho vay vì đây cũng là tài sản có 
giá trị của DN. 
Đối với các khoản cho vay ngắn hạn, NH nên dùng hình thức cho vay có đảm bảo 
bằng các khoản sẽ thu của DN. Trong trường hợp này, NH có thể giúp DN thiếu vốn tạm thời 
bằng cách cho vay theo tỷ lệ nào đó trên khoản sẽ thu. Cách thức thực hiện là NH có thể yêu 
cầu DN cam kết thu tiền hàng qua hình thức chuyển khoản. Khi đó, nếu khách hàng trả tiền cho 
DN qua NH, NH sẽ tự trích nợ tài khoản của DN theo tỷ lệ thoả thuận trước trên số tiền báo có 
của DN. 
Đối với vấn đề định giá tài sản thế chấp, NH nên định giá tài sản thế chấp theo giá thị 
trường nhằm tạo điều kiện cho DN vay được vốn theo khả năng vốn có thực sự. Theo đó, quá 
trình định giá nên có sự tham gia của các công ty định giá tài sản, công ty tư vấn hoặc các tổ 
chức có liên quan tham gia để giá trị tài sản được thẩm định một cách chính xác, khách quan, 
phù hợp với giá cả thị trường. 
597 
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN 
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 
Giải pháp về chính sách cho vay và hình thức cho vay 
Các NHTM phải tiếp tục rà soát, cải tiến quy trình cho vay, thủ tục vay vốn, nâng cao 
khả năng thẩm định để rút ngắn thời gian giải quyết cho vay, tạo điều kiện cho DNNVV tiếp cận 
vốn nhưng vẫn đảm bảo an toàn vốn vay... Để làm được điều này, NHNN, các NHTM và các 
DN cần đồng hành, ngồi lại trao đổi với nhau để tìm ra giải pháp tối ưu. 
Các NHTM cũng cần có chính sách cụ thể hơn để nguồn vốn đến gần hơn với các 
DNNVV và cần chọn lọc những DN có tiềm năng để thiết kế lại điều kiện cho vay, đồng thời 
cũng phải chấp nhận một phần rủi ro với DN, cụ thể: 
 Thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. Đối với DNNVV, nên thực hiện lãi suất dựa vào 
độ tín nhiệm của DN, xu thế sản xuất kinh doanh trên thị trường, lĩnh vực đầu tư, mức độ rủi ro, 
thời gian vay 
 Góp vốn đầu tư, liên doanh, liên kết với DNNVV. Để mở rộng tín dụng, NH không nhất 
thiết chỉ cho DN vay vốn mà có thể lựa chọn xem DN nào làm ăn hiệu quả, có triển vọng thì 
NH có thể thoả thuận ký hợp đồng liên doanh, liên kết với những DN đó để cùng sản xuất, 
kinh doanh. Như vậy, NH không những mở rộng được tín dụng mà còn có điều kiện xâm 
nhập thị trường từ đó tìm ra được những mặt mạnh, yếu của khách hàng, đồng thời vừa trực 
tiếp giám sát, quản lý vốn cho vay vừa tạo ra thu nhập cao do trực tiếp là người đầu tư vốn. 
 NH nên mở rộng chính sách cho vay tín chấp đối với những DN có lịch sử tín dụng 
trong sáng, hoạt động hiệu quả trong nhiều năm, cần xem xét và ban hành những quy định, 
chính sách cụ thể, thông thoáng nhưng chặt chẽ đề hình thức vay tín chấp được phổ biến đến 
không chỉ đối với DNNN mà các DN tư nhân cũng có cơ hội tiếp cận. 
 Thực hiện chính sách khách hàng đặc biệt đối với DNNVV. NH phải thường xuyên phân loại 
khách hàng – DN theo tiêu chí nhất định để có chính sách ưu đãi nhất định đối với các DNNVV. 
Những DN có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì phải được 
hưởng ưu đãi như giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gởi, giảm chi phí dịch vụ 
Các giải pháp cải thiện hoạt động cho vay của NH 
Hiện nay, quy trình cho vay của các NH chiếm rất nhiều thời gian, trải qua nhiều công 
đoạn, nhất là đối với các NHTM Nhà nước. Do đó, NH nên tinh giảm lại quy trình cho vay 
một cách thực tế, khoa học, phù hợp với quy định pháp luật, lược bỏ những thủ tục không cần 
thiết trong quá trình thẩm định cho vay, từ đó ban hành quy trình thẩm định cụ thể và hợp lý 
hơn, sẵn sàng tiếp xúc với các DNNVV. 
Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng khi cho vay DNNVV. NH phải có nhiều chương 
trình đào tạo dưới nhiều hình thức: bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn, tổ chức tập huấn, thi tình 
huống, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn Đội ngũ cán bộ thẩm định phải 
gồm những người am hiểu chuyên ngành, có kinh nghiệm tư vấn dự án, phương án sản xuất kinh 
doanh cho DNNVV. Mặt khác, NH phải có các chương trình phối hợp chặt chẽ với các bên liên quan 
(ngoài NH) để thẩm định chính xác các dự án trước khi cho vay. 
Ứng dụng công nghệ để cải tiến quy trình vay 
CMCN 4.0 đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, với tốc độ lan tỏa nhanh và không thể đảo 
ngược. Việt Nam không thể đứng ngoài xu hướng này. Để nền kinh tế, DN Việt Nam tận dụng 
598 
INTERNATIONAL CONFERENCE: DEVELOPMENT OF SMALL AND MEDIUM ENTERPRISES 
IN VIETNAM IN THE CONTEXT OF INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 
tối đa những cơ hội từ cuộc CMCN 4.0, đòi hỏi hệ thống thể chế, pháp lý phải nuôi dưỡng được 
sự sáng tạo, khuyến khích cái mới. Để làm được điều này, Các NH cần thực hiện công khai đầy 
đủ trên trang tin điện tử chính thức của mình các thông tin về về thủ tục cho vay, cung cấp dịch 
vụ, biểu phí và các kết quả đổi mới, cải tiến quy trình thủ tục, các tiêu chuẩn đang áp dụng trong 
hoạt động và tiêu chuẩn dịch vụ. 
Trong vài năm trở lại đây, các NH lớn không ngừng đầu tư vào nền tảng công nghệ số 
nhằm tối ưu trải nghiệm người dùng và quy trình cho vay. Sự chuyển động này đã đem đến 
những lợi ích nhất định cho người dùng. 
V dụ: Với mục tiêu cung cấp nhiều sản phẩm mang tính ứng dụng công nghệ cao, hướng 
đến trải nghiệm khách hàng, NH TMCP Tiên Phong (TPBank) đã liên kết với Công ty cổ phần 
Misa (Misa) - đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin và Công ty cổ phần Finext 
(Finext) với dự án nổi bật là instant.vn để đưa ra sản phẩm ―Cho vay online không tài sản đảm 
bảo‖ dành cho DNNVV. Ưu điểm vượt trội của sản phẩm là không cần tài sản đảm bảo, số hóa 
toàn bộ quy trình, giúp cắt giảm chi phí và thời gian tối đa cho DN. Sản phẩm ―Cho vay online 
không tài sản đảm bảo‖ được xây dựng để hoàn thiện nền tảng cho vay dành cho khách hàng 
SMEs, giúp DN lập hồ sơ vay vốn từ hệ thống báo cáo trên phần mềm kế toán MISA và kết nối 
đến NH dựa trên nền tảng công nghệ. Với ứng dụng này, quy trình làm hồ sơ của DN chỉ mất tối 
đa 10 phút trong khi bình thường DN có thể mất từ 1 tuần đến 1 tháng. Hồ sơ tài chính của DN 
sẽ được trích xuất trực tiếp từ phần mềm kế toán MISA.SMEs dưới sự đồng ý của khách hàng. 
Dựa trên các thông tin trên, TPBank thẩm định và gửi lại kết quả chủ trương về việc cấp vốn cho 
DN sau vài giờ làm việc. 
4. KẾT LUẬN 
Hoà nhập với sự chuyển mình của nền kinh tế quốc gia, các DNNVV Việt Nam đang 
không ngừng gia tăng về số lượng cũng như quy mô hoạt động. Tuy nhiên, các DN này luôn gặp 
khó khăn trong vấn đề tiếp cận nguồn vốn vay từ NH nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh 
doanh. Đây là vấn đề nan giải về phía Nhà nước lẫn DN. 
Về phía các DNNVV, khó khăn lớn nhất trong quá trình vay vốn vốn là chưa nhận được 
sự tin tưởng từ các tổ chức tín dụng. Nguyên nhân là do quy mô các DN này còn nhỏ bé, kinh 
nghiệm hoạt động chưa có nên rủi ro khi đầu tư vào loại hình này là rất cao. Hơn nữa, bản thân 
các DN cũng chưa đáp ứng được các điều kiện mà các tổ chức tín dụng đưa ra như tài sản thế 
chấp, minh bạch tài chính, tính chuyên nghiệp trong hoạt động 
Về phía Nhà nước và các Ban ngành, dù đã có những chính sách nhằm hỗ trợ cho 
DNNVV trong quá trình vay vốn NH nhưng mức độ quan tâm và quá trình thực hiện vẫn chưa 
đáp ứng được nhu cầu của DN. Với những chủ trương đổi mới về luật pháp, chính sách của Nhà 
nước, cũng như sự nỗ lực hơn nữa từ các tổ chức tín dụng trong quá trình kinh doanh, nguồn vốn 
cung ứng vốn cho các DNNVV sẽ ngày càng dồi dào và phong phú hơn. 
Như vậy, nâng cao khả năng tiếp cận nguồn vốn vay NH của các DNNVV Việt Nam 
không chỉ là vấn đề của riêng DN hay Nhà Nước mà phải là sự nỗ lực từ hai phía: bản thân DN 
và chủ trương của Nhà nước. Có như vậy, DNNVV Việt Nam sẽ ngày càng lớn mạnh hơn về 
lượng cũng như về chất. 
599 
HỘI THẢO QUỐC TẾ: PHÁT TRIỂN 
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 
Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0 ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ đến mọi hoạt động của 
các loại hình DN, không chỉ các NH mà bản thân các DNNVV cũng cần ứng dụng rộng rãi các 
tiến bộ công nghệ mới để cải tiến quy trình kinh doanh của mình, tinh gọn giai đoạn xử lý hồ sơ 
nhưng vẫn đảm bảo chất lượng thẩm định tín dụng. 
Vốn NH là nguồn hỗ trợ phổ biến bên cạnh vốn chủ sở hữu mà các DNNVV thường nghĩ 
đến khi muốn huy động. Tuy vậy, cùng với sự phát triển của công nghệ, các DN cũng nên tìm 
hiểu, tiếp cận các phương thức huy động vốn khác như công ty tài chính, các tổ chức hỗ trợ của 
Nhà nước, Quỹ đầu tư mạo hiểm để có thể chủ động trong quá trình kinh doanh của mình, 
không bị lệ thuộc quá nhiều vào các NHTM. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thế Bính, 2013, ―Kinh nghiệm quốc tế về chính sách hỗ trợ phát triển DN nhỏ và 
vừa và bài học cho Việt Nam‖, Tạp chí Phát triển và Hội nhập, Số 12 (22) – Tháng 09-
10/2013. 
2. Bộ Kế hoạch và đầu tư (2011), Kế hoạch phát triển DN nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015. 
3. Chính phủ (2009), Nghị định số 56/2009/NĐ-CP về Trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa. 
4. Chính phủ (2009), Quyết định số 14/2009/QĐ-TTg về Quy chế bảo lãnh cho DN vay vốn 
của NHTM. 
5. CIEM. DoE, ILSSA và UNU-WIDER, 2012, Đặc điểm Môi trường kinh doanh ở Việt 
Nam – Kết quả điều tra DN nhỏ và vừa năm 2011. 
6. Trần Kiên (2006), ―Hỗ trợ tài chính cho DN nhỏ và vừa‖. Đầu tư chứng khoán số 31, 
trang 21. 
7. Trần Ngọc Minh (2006), ―Phát triển dịch vụ NH trong quá trình hội nhập kinh tế quốc 
tế của hệ thống NH trên địa bàn TP.HCM‖. Tạp chí NH số 23, trang 40-41. 
8. Phuong, N. M. L., 2012. What determines the access to credit by SMEs? A case study in 
Vietnam. Journal of Management Research. Vol. 4, No. 4. 
9. Ủy ban kinh tế quốc hội, Báo cáo kinh tế vĩ mô 2012 – Từ bất ổn vĩ mô đến con đường tái 
cơ cấu. 
10. VCCI, 2012a, Báo cáo chuyên đề Thực trạng và giải pháp hỗ trợ DN nhỏ và vừa tiếp cận 
vốn ưu đãi. 
11. https://hoanhap.vn/bai-viet/ket-noi-ngan-hang-va-doanh-nghiep--hieu-qua-va-suc-lan-toa-
30570 

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_kha_nang_tiep_can_nguon_von_ngan_hang_cua_cac_doanh.pdf