Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Cùng với sự tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn

là một nhu cầu vô cùng cần thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang

thiết bị, cũng nhƣ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong các kênh cung cấp

vốn cho nền kinh tế thì ngân hàng là một kênh truyền thống nhƣng có

vai trò vô cùng quan trọng. Với hoạt động tín dụng và cung cấp các

dịch vụ hiện đại, ngân hàng đã và đang đáp ứng đƣợc phần lớn nhu cầu

của khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất

nƣớc. Chính vì thế, đối với các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) thì

tăng trƣởng tín dụng luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu, bởi tín

dụng tăng trƣởng hợp lý và chất lƣợng sẽ tạo ra nguồn thu nhập ổn định

và an toàn cho ngân hàng. Do đó, đánh giá mức độ của các yếu tố ảnh

hƣởng đến tăng trƣởng tín dụng (TTTD) là việc làm cần thiết giúp các

ngân hàng thƣơng mại xây dựng đƣợc mức tăng trƣởng hợp lý, có tác

động hiệu quả đến nền kinh tế và bản thân các ngân hàng

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 1

Trang 1

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 2

Trang 2

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 3

Trang 3

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 4

Trang 4

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 5

Trang 5

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 6

Trang 6

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 7

Trang 7

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 8

Trang 8

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 9

Trang 9

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang minhkhanh 3600
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam

Nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1034 
NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TĂNG TRƢỞNG 
TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 
VIỆT NAM 
Factors affecting the growth of credit 
of Vietnam commercial banks 
Phạm Thị Thu Hƣơng 
Khoa Kế toán-Tài chính, Trường Đại học Hải Phòng, 
Email: phamthuhuongdhhp@gmail.com 
TÓM TẮT 
Cùng với sự tăng trƣởng và phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về vốn 
là một nhu cầu vô cùng cần thiết cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng, trang 
thiết bị, cũng nhƣ chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong các kênh cung cấp 
vốn cho nền kinh tế thì ngân hàng là một kênh truyền thống nhƣng có 
vai trò vô cùng quan trọng. Với hoạt động tín dụng và cung cấp các 
dịch vụ hiện đại, ngân hàng đã và đang đáp ứng đƣợc phần lớn nhu cầu 
của khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển đất 
nƣớc. Chính vì thế, đối với các ngân hàng thƣơng mại (NHTM) thì 
tăng trƣởng tín dụng luôn là vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu, bởi tín 
dụng tăng trƣởng hợp lý và chất lƣợng sẽ tạo ra nguồn thu nhập ổn định 
và an toàn cho ngân hàng. Do đó, đánh giá mức độ của các yếu tố ảnh 
hƣởng đến tăng trƣởng tín dụng (TTTD) là việc làm cần thiết giúp các 
ngân hàng thƣơng mại xây dựng đƣợc mức tăng trƣởng hợp lý, có tác 
động hiệu quả đến nền kinh tế và bản thân các ngân hàng. Nghiên cứu 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1035 
sử dụng kỹ thuật phân tích định lƣợng để kiểm định mô hình nghiên 
cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trƣởng GDP, tăng trƣởng thị 
trƣờng bất động sản có tác động cùng chiều đối với tăng trƣởng tín 
dụng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy mô ngân hàng và tỷ lệ 
vốn nhỏ của các ngân hàng tác động cùng chiều với tăng trƣởng tín 
dụng hơn là các ngân hàng có quy mô và tỷ lệ vốn lớn hơn. Qua kết quả 
này tác giả đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm hỗ trợ các ngân 
hàng đảm bảo TTTD an toàn và bền vững. 
Từ khóa: Ngân hàng thƣơng mại, tăng trƣởng tín dụng 
ABTRACT 
Along with the growth and development of the demand economy, the 
demand for capital is an extremely necessary need for the construction 
of infrastructure, equipment, as well as economic restructuring. In the 
channels of providing capital to the economy, banking is a traditional 
channel but it plays an extremely important rolt. With credit activities 
and providing modern services, the majority of customer needs, playing 
an important role in the country‘s development. Therefore, for 
commercial banks, credit growth is always a top concern, as reasonable 
and quality credit growth creates a stable and secure source of income 
for banks. Therefore, assessing the level of factors affecting credit 
growth is necessary to help commercial banks build reasonable growth 
rates, which have an effective impact on the economy and the banks 
themselves. This research uses quantitative techniques to test the 
research model. The research results show that GDP growth and real 
estate market growth have a positive impact on credit growth. The 
study results also show that the bank size and the small capital ratio of 
the banks have a positive impact on credit growth than banks with 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1036 
larger scale and capital ratio. Through this result, the author proposes a 
number of suitable solutions to support banks to ensure safe and 
sustainable exchange. 
1. Đặt vấn đề 
Bài báo này nghiên cứu điều tra thực nghiệm về tác động của hai 
nhóm nhân tố: vĩ mô và đặc trƣng hoạt động của ngân hàng đối với 
tăng trƣởng tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Đối với 
nhóm nhân tố vĩ mô, bài báo muốn kiểm định sự tác động của các 
nhân tố liên quan đến đặc trƣng kinh tế vĩ mô nhƣ tăng trƣởng kinh tế, 
lạm phát và yếu tố biến động thị trƣờng bất động sản. Đối với nhóm 
nhân tố đặc trƣng ngành ngân hàng, tác giả muốn kiểm định sự ảnh 
hƣởng của các nhân tố tỷ lệ huy động, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn, quy mô 
ngân hàng và tỷ lệ lãi suất. 
Qua nghiên cứu thực nghiệm, bài báo này lần đầu kiểm định mối 
tƣơng quan giữa giá cả bất động sản với tăng trƣởng tín dụng trong 
trƣờng hợp tại Việt Nam. 
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật phân tích định lƣợng để kiểm định mô 
hình nghiên cứu. Kết quả cho thấy có 8 yếu tố ảnh hƣởng đến TTTD 
của các ngân hàng thƣơng mại niêm yết trên thị trƣờng chứng 
khoán,cụ thể: (1) tỷ lệ huy động; (2) tỷ lệ nợ xấu; (3) tỷ lệ vốn; (4) 
quy mô ngân hàng; (5) lãi suất cho vay; (6) tăng trƣởng GDP; (7) tỷ lệ 
lạm phát; (8) tăng trƣởng thị trƣờng bất động sản. 
2. Tổng quan nghiên cứu 
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu các 
nhân tố ảnh hƣởng đến tăng trƣởng tín dụng của các ngân hàng thƣơng 
mại ở các quốc gia khác nhau, thời gian khác nhau. Có thể kể đến một 
trong các nghiên cứu đó là của Mwafag Rabab Ah (2015), nghiên cứu 
này đã thu thập dữ liệu của 10 ngân hàng thƣơng mại của Jordan trong 
khoảng thời gian từ năm 2005 đến năm 2013 nhằm nghiên cứu các 
nhân tố ảnh hƣởng đến tăng trƣởng tín dụng của các ngân hàng này. 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1037 
Nghiên cứu này đã sử dụng 11 biến phụ thuộc bao gồm tỷ lệ dự trữ bắt 
buộc, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ sở hữu, tỷ lệ thanh khoản, quy mô tài 
sản, tỷ lệ cho vay, tỷ lệ tiền gửi, lạm phát, tỷ lệ ngoại hối, tỷ giá hối 
đoái và tăng trƣởng kinh tế là những nhân tố ảnh hƣởng đến tăng 
trƣởng tín dụng. Kết quả nghiên cứu của Rabab Ah đã chỉ ra rằng tỷ lệ 
nợ xấu, tỷ lệ thanh khoản, tỷ lệ ngoại hối có ảnh hƣởng ngƣợc chiều 
và tác động quan trọng đến tăng trƣởng tín dụng. Trong khi đó, quy 
mô ngân hàng và tăng trƣởng kinh tế là có tác động cùng chiều đến 
tăng trƣởng tín ... hất là giai đoạn bùng nổ 2003-2008 do đây là 
giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu. Qua nghiên cứu của mình 
nhóm tác giả đã chỉ ra rằng tỷ lệ tăng trƣởng, sản lƣợng tiêu dùng nội 
địa, tỷ giá hối đoái, lạm phát và giá cả tài sản đều có tác động nhƣ 
nhau đến tăng trƣởng tín dụng. 
Natalia Y.Tamirisa và Deniz O. Igan (2007) đã phân tích các nhân 
tố ảnh hƣởng tới tăng trƣởng tín dụng của ngân hàng thƣơng mại tại 
một số quốc gia có nền kinh tế mới nổi ở Châu Âu. Trong phần nghiên 
cứu của mình, Natalia T. Tamirisa và Deniz O.Igan đã nghiên cứu và 
chứng minh có một số nhân tố ảnh hƣởng khá rõ ràng tới tăng trƣởng 
tín dụng nhƣ tốc độ tăng trƣởng kinh tế thể hiện qua GDP, tính chất sở 
hữu của ngân hàng (là ngân hàng quốc gia hay không), khả năng thanh 
khoản của ngân hàng thƣơng mại và chênh lệch giữa lãi suất cho vay 
và lãi suất tiền gửi. Burcu Aydin (2008) đã nghiên cứu một số nhân tố 
ảnh hƣởng tới tốc độ tăng trƣởng tín dụng tại các nƣớc Trung Âu và 
Đông Âu, trong nghiên cứu này đã phân tích tới các nhân tố ảnh 
hƣởng chặt chẽ cùng chiều tới biến phụ thuộc bao gồm tính chất sở 
hữu của các ngân hàng (sở hữu nhà nƣớc hay các ngân hàng nƣớc 
ngoài), tỷ lệ sinh lời của ngân hàng ROE và chênh lệch giữa lãi suất 
cho vay và lãi suất huy động. Guo, Kai và Stepanyan, Vahram (2011) 
đã phân tích các nhân tố ảnh hƣởng tới tốc độ tăng trƣởng tín dụng 
của các ngân hàng thƣơng mại tại 38 nƣớc có nền kinh tế mới nổi 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1039 
trong thập kỷ vừa qua. Các tác giả trên đã xác định các nhân tố bên 
cung và bên cầu đều tác động tới tăng trƣởng tín dụng. Tuy nhiên, bài 
viết này tập trung chủ yếu bên cung. Đặc biệt bài viết nhấn mạnh tốc 
độ tăng trƣởng tiền gửi và tốc độ gia tăng nợ của các ngân hàng góp 
phần làm tăng và ảnh hƣởng có ý nghĩa tới tăng trƣởng tín dụng. 
Ngoài ra, Gou, Kai và Stepanyan, Vahram (2011) cũng đã tìm ra nhân 
tố ảnh hƣởng chặt chẽ và có mối quan hệ ngƣợc chiều đến tốc độ tăng 
trƣởng tín dụng là tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng 
3. Phƣơng pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật nghiên cứu định lƣợng để tiếp cận mô 
hình. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định và kiểm định các yếu tố ảnh 
hƣởng đến tăng trƣởng tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại Việt 
Nam. 
Trên cơ sở hệ thống hóa cơ sở lý luận, nghiên cứu số liệu thực tế tại 
các ngân hàng kết hợp với quy nạp, diễn giải để thực hiện thống kê, 
phân tích, so sánh, và tổng hợp kết quả. Các phƣơng pháp nghiên cứu 
cụ thể bao gồm: 
 Phương pháp thu thập thông tin: Thông tin đƣợc thu thập từ các dữ 
liệu thứ cấp thông qua các nguồn tài liệu tại các thƣ viện, các website, các 
tạp chí khoa học, các báo cáo tài chính của các ngân hàng đƣợc niêm yết 
công khai thuộc phạm vi nghiên cứu. 
Phương pháp định lượng: Sử dụng mô hình hồi quy để phân tích 
tác động của các yếu tố đến tăng trƣởng tín dụng tại các ngân hàng 
thƣơng mại Việt Nam. Sử dụng công cụ phần mềm SPSS để tổng hợp 
và phân tích dữ liệu. 
4. Kết quả nghiên cứu 
Theo nghiên cứu của Imran và Nishatm (2013), Sharma và 
Gounder (2012), Olokoyo (2011) và Guo và Stepanyan (2011), các 
nhóm yếu tố và các biến đã đƣợc trích xuất để phát triển một mô hình 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1040 
chuẩn, mà qua đó có thể kiểm tra các yếu tố ảnh hƣởng đến tăng 
trƣởng tín dụng ngân hàng. 
Các biến độc lập đƣợc áp dụng trong nghiên cứu này bao gồm 2 
nhóm chính, đó là các biến nội bộ liên quan đến các ngân hàng và các 
biến kinh tế vĩ mô. Mô hình nghiên cứu đƣợc xây dựng nhƣ sau: 
LGRit = β0 + β1DEPTAit + β2NPLit + β3CAPit + β4 SIZEit + 
β5INRt + β6GDPt + β7INFt + β8ESIt + εit 
Trong đó: Biến phụ thuộc: Tăng trƣởng tín dụng đƣợc đại diện bằng 
biến: LGR it. 
Biến độc lập: DEPTAit, NPLit, CAPit, LIQit, SIZEit: Là các biến 
nội tại ngân hàng i năm t. INRt, GDPt, INFLt, ESIt: Là các biến kinh 
tế vĩ mô năm t. β0 là hệ số chặn. βj (j=1,8) là các hệ số hồi quy. εit là 
sai số. 
Bảng 1: Mô tả các biến sử dụng 
Tên biến Ký hiệu Cách tính 
Tăng trưởng tín 
dụng 
LGR (Tổng dư nợ tín dụng kz này-Tổng dư 
nợ tín dụng kz trước)/Tổng dư nợ tín 
dụng kz trước 
Tỷ lệ huy động DEPTA Tổng huy động/Tổng tài sản 
Tỷ lệ nợ xấu NPL Nợ xấu/Tổng dư nợ tín dụng 
Tỷ lệ vốn CAP Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản 
Quy mô ngân hàng SIZE Logarith tổng tài sản 
Lãi suất INR Lãi suất danh nghĩa hàng năm 
Tăng trưởng GDP GDP Tăng trưởng GDP hàng năm 
Tỷ lệ lạm phát INF Tỷ lệ lạm phát hàng năm 
Biến động thị trường 
bất động sản 
ESI Chỉ số nhà đất thời điểm t - 100 
(Nguồn:Tác giả tổng hợp) 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1041 
(Nguồn: Tổng cục thống kê) 
Nhìn vào hình 1 có thể thấy sự chênh lệch về lãi suất huy động và 
cho vay trong giai đoạn này. Có thể nói lãi suất cao nhất là vào các 
năm 2010 và 2011 lần lƣợt là 12,44% ; 15,6% lãi suất huy động và lãi 
suất cho vay là 15,27%; 20%. Mức lãi suất cao này gây khó khăn cho 
nền kinh tế, lạm phát cao. Vì thế sang đến giai đoạn 2012- nay, mức 
lãi suất đƣợc nhà nƣớc điều chỉnh giảm nhằm ổn định nền kinh tế, kìm 
chế lạm phát từ đó tác động tích cực tới nền kinh tế. 
Hình 2. Tình hình tăng trƣởng kinh tế và lạm phát giai đoạn 2007-
2017 
(Nguồn: Tổng cục thống kê) 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1042 
Nhìn vào số liệu có thể thấy giai đoạn 2007-2012 tình hình lạm 
phát ở Việt Nam lại bùng phát mạnh mẽ và đặc biệt các năm 2008 và 
2011 lạm phát ở mức hai con số. Trong khi đó tốc độ tăng trƣởng 
GDP lại chỉ ở mức 7-8%/năm, thấp hơn nhiều so với tình hình lạm 
phát. 
5. Thảo luận về kết quả mô hình nghiên cứu 
Bảng 2: Thống kê mô tả dữ liệu 
 N Minimum Maximum Mean Std. Deviation 
DEPTA 100 7.30 23.20 13.4400 6.41194 
NPL 100 1.20 2.80 1.8600 .70569 
CAP 100 8.50 10.50 9.5000 .93005 
SIZE 100 180381 313878 234409.80 52538.111 
INR 100 8.00 12.00 9.1000 1.67332 
GDP 100 5.42 6.81 6.2200 .56067 
INF 100 .63 6.05 3.3100 2.13982 
LGR 100 180431.17 313920.24 
234453.230
0 
52534.55116 
ESI 100 5.60 6.35 8.2000 1.23192 
Valid N 
(listwise) 
5 
Bảng 3: Kiểm tra bằng hệ số phóng đại phƣơng sai VIF 
Model Unstandardized Coefficients Standardized 
Coefficients 
t Sig. Collinearity Statistics 
B Std. Error Beta Tolerance VIF 
1 
(Constant) -17.622 .000 . . 
NPL 13.137 .000 .000 . . .258 3.883 
SIZE 1.000 .000 1.000 . . .283 3.532 
INR 1.189 .000 .000 . . .182 5.494 
INF .612 .000 .000 . . .294 3.400 
 ESI .782 .000 .000 . . .389 3.658 
(Nguồn:Tác giả tổng hợp kết quả phân tích dữ liệu từ SPSS 20) 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1043 
Bảng 3 cho thấy VIF có giá trị thấp, giá trị trung bình của VIF chỉ 
là 3.4 đến 5.494 không có giá trị VIF nào lớn hơn 10, nên có thể kết 
luận rằng giữa các biến độc lập trong mô hình yêu cầu không tồn tại 
hiện tƣợng đa cộng tuyến. 
Bảng 4: Bảng phân tích các nhân tố ảnh hƣởng 
 Component 
1 2 
DEPT
A 
.773 -.508 
NPL .909 -.393 
CAP -.863 .173 
SIZE -.764 .129 
INR .850 .423 
GDP -.902 -.318 
INF .400 .876 
ESI 
(Nguồn: Kết quả nghiên cứu tác giả tổng hợp từ SPSS 20) 
Kết quả nghiên cứu 
Thông qua bảng phân tích nhân tố trên chúng ta dễ dàng nhận thấy 
hệ số các nhân tố độc lập đều lớn hơn 0,5 và nhỏ hơn 1, là chỉ số thích 
hợp đƣợc dùng để xem xét sự phù hợp của phân tích nhân tố. Trị số 
lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ nợ xấu có mối quan hệ ngƣợc 
chiều với tăng trƣởng tín dụng ngân hàng. Khi các NHTM có tỷ lệ nợ 
xấu cao, vấn đề tăng trƣởng tín dụng cần phải xem xét, vì nếu không 
quản lý tốt, các khoản tín dụng sẽ gây ra thiệt hại cho ngân hàng. Các 
NHTM có đƣợc tỷ lệ vốn chủ sở hữu cao sẽ quản lý tốt đƣợc các 
khoản tín dụng, từ đó giảm bớt việc tăng trƣởng tín dụng. 
Nhƣ vậy, việc tăng vốn có thể giảm rủi ro tín dụng cho ngân hàng 
vì ngân hàng có khoản đệm vốn tốt và khối lƣợng tín dụng giảm. Khi 
 Initial Extraction 
DEPT
A 
1.000 .855 
NPL 1.000 .980 
CAP 1.000 .775 
SIZE 1.000 .600 
INR 1.000 .901 
GDP 1.000 .915 
INF 1.000 .927 
ESI 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1044 
tăng trƣởng tín dụng, các NHTM cần chú ý đến công tác quản trị 
nhằm tránh tổn thất cho ngân hàng. 
Cùng với đó, bài viết còn tìm ra đƣợc mối quan hệ cùng chiều giữa 
quy mô ngân hàng, tăng trƣởng GDP, biến động thị trƣờng bất động 
sản với tăng trƣởng tín dụng ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 
khi quy mô ngân hàng, GDP, thị trƣờng bất động sản tăng sẽ khiến 
tăng trƣởng tín dụng tại ngân hàng tăng lên. 
Nhƣ vậy, Chính phủ và NHNN cần kiểm soát tốt quy mô ngân 
hàng, tốc độ tăng trƣởng kinh tế và tốc độ đầu tƣ bất động sản nhằm 
hạn chế việc tăng trƣởng tín dụng trong hệ thống NHTM. Hơn nữa, 
mối quan hệ ngƣợc chiều giữa tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ lãi suất và tăng 
trƣởng tín dụng gợi ý về việc kiểm soát tỷ lệ lạm phát và tỷ lệ lãi suất 
nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh tế, tăng trƣởng tín dụng và an toàn của 
hệ thống NHTM. Bên cạnh đó vấn đề giải quyết nợ xấu luôn là một 
bài toán khó đối với tất cả các NHTM khi mà ngân hàng nào cũng đều 
muốn đƣợc TTTD nhƣng đi cùng với TTTD thì quản lý để tránh gia 
tăng tỷ lệ nợ xấu cũng là vấn đề rất đáng đƣợc quan tâm. Nhƣ chúng 
ta đã biết khi TTTD càng nóng thì tỷ lệ nợ xấu cũng gia tăng khó có 
thể kiểm soát đƣợc. Vì thế các NHTM không nên đánh đổi sự tăng 
trƣởng để lấy rủi ro. 
6. Kết luận và một số đề xuất, kiến nghị 
Về phía Ngân hàng Nhà nước 
Thứ nhất, cần kiểm soát tăng trƣởng và chất lƣợng tín dụng, tránh 
việc duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng trong thời gian quá dài, dẫn tới 
hình thành bong bóng tài sản và thực hiện các biện pháp mang tính thị 
trƣờng định hƣớng dòng vốn tín dụng vào khu vực sản xuất. 
Thứ hai, cần sớm dỡ bỏ trần lãi suất huy động, hoặc chỉ áp dụng 
trần lãi suất với các kỳ hạn huy động rất ngắn (dƣới 1 tháng) để thị 
trƣờng có thể linh hoạt tự điều chỉnh, cân đối cung cầu về vốn. 
Hội thảo Khoa học quốc gia “Thương mại quốc tế - Chính sách và thực tiễn tại Việt Nam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1045 
Thứ ba, nên thận trọng hơn trong việc đƣa ra các chính sách tiền tệ, 
kiểm soát chặt chẽ cung tiền phù hợp với tốc độ tăng trƣởng GDP 
danh nghĩa bởi tăng trƣởng tín dụng có dấu hiệu nóng, vƣợt xa tốc độ 
tăng trƣởng GDP danh nghĩa có thể dẫn tới nguy cơ bùng nổ lạm phát 
và bong bóng tài sản trong giai đoạn sau. 
Thứ tư, duy trì chính sách tài khóa ổn định, thâm hụt ngân sách và 
nợ công giảm bằng các biện pháp nhờ tăng trƣởng GDP ổn định. 
Về phía NHTM 
Thứ nhất, cần tích cực xử lý nợ xấu gắn liền với tăng trƣởng tín 
dụng hiệu quả. Đây là 2 hoạt động có mối liên hệ chặt chẽ, tác động 
trực tiếp và hệ quả. Bên cạnh việc thực hiện các giải pháp xử lý nợ 
xấu mà các tổ chức tín dụng đã và đang thực hiện (thông qua công ty 
quản lý khai thác tài sản; xử lý dự phòng; phân loại đánh giá nợ để cơ 
cấu lại nợ), các NHTM cần tập trung các giải pháp để tăng trƣởng 
tín dụng hiệu quả, tăng thu nhập, bù đắp chi phí và tạo sự lan tỏa tích 
cực từ chính hoạt động tín dụng của mỗi tổ chức tín dụng. 
Thứ hai, cần tiếp tục phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân 
hàng, phát triển và cung cấp dịch vụ tiện ích cho khách hàng, thu hút 
và mở rộng thị phần, tạo sự chuyển biến cơ bản từ thu nhập dịch vụ 
trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tăng trƣởng bền vững nhằm hạn 
chế bớt sự phụ thuộc vào hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro; 
Thứ ba, NHTM cũng nên khai thác và sử dụng vốn hiệu quả, đúng 
bản chất kinh doanh và hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng; Tập trung 
vốn cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh, nền kinh tế thực; Đầu tƣ hợp lý 
trái phiếu chính phủ, tín phiếu NHNN để đa dạng hóa danh mục đầu 
tƣ, nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động mỗi khi thị trƣờng biến 
động. 
Thứ tư, NHTM cần phải thẩm định các khoản vay đặc biệt là các 
khoản vay đầu tƣ bất động sản vì đây là những tài sản có giá trị lớn, 
International science conference “International trade - Policies and practices in vietnam”, 
ISBN: 978 – 604 – 67 – 1403 – 3 
1046 
thanh khoản chậm. Nếu không kiểm soát chặt chẽ các khoản đầu tƣ 
này sẽ gây rủi ro tài chính, rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo cáo hoạt động kinh doanh của các NHTM giai đoạn 2013-
2017; 
2. Imran, K., & Nishatm, M. (2013). Determinants of Bank Credit 
in Pakistan: A Supply Side Approach. Economic Modeling, 35(C), 
384-390; 
3. Guo, K., & Stepanyan, V. (2011). Determinants of Bank Credit 
in Emerging Market Economies. International Monetary Fund 
Working Paper, European Department, No. WP/11/51; 
4. Hair, Anderson, Tatham, black, 1988. Multivariate Data 
Analysis, Prentical-Hall International, Inc; 
5. Newman, K and Cowling A, (1996). Service quality in retail 
bankng: the experience of two British clearing banks. International 
Journal of Bank Marketing, 14(6), 3-11. 
6. Phạm Thị Thu Hƣơng (2018), ―Nhân tố ảnh hƣởng đến tăng 
trƣởng tín dụng của các ngân hàng thƣơng mại niêm yết trên thị 
trƣờng chứng khoán‖, Cách mạng công nghiệp 4.0: Cơ hội và thách 
thức đối với phát triển kinh tế Việt Nam, tr 86-93. 
7. Lê Tấn Phƣớc (2017), ―Một số yếu tố tác động đến tăng trƣởng tín 
dụng ngân hàng thƣơng mại Việt Nam‖, Cafef, 
yeu-to-tac-dong-den-tang-truong-tin-dung-ngan-hang-thuong-mai-
viet-nam-20170114083823909.chn 
8. Nguyễn Văn Thép, Nguyễn Thị Bích Phƣợng (2016), ―Mối quan hệ 
giữa tăng trƣởng và rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thƣơng mại Việt 
Nam‖, Tạp chí khoa học trƣờng Đại học Trà Vinh, số 24/2016. 

File đính kèm:

  • pdfnhan_to_anh_huong_den_tang_truong_tin_dung_cua_cac_ngan_hang.pdf