Bài giảng Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
Sự ngậm ẩm của xơ, sợi là khả năng hút và nhả nước của xơ, sợi. Hai quá
trình này xảy ra đồng thời và diễn ra không ngừng. Vì vậy xơ, sợi để trong môi
trường sau một thời gian nhất định sẽ đạt tới trạng thái cân bằng động về ngậm ẩm,
nghĩa là lượng nước hút vào xơ sợi đúng bằng lượng nước xơ sợi nhả ra môi trường
và xơ sợi có độ ẩm xác định.
- Độ ẩm của xơ sợi là tỷ số phần trăm giữa lượng nước có trong xơ sợi với
trọng lượng xơ sợi khi khô hoàn toàn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN -----o0o----- BÀI GIẢNG Môn học: Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản Ngành: Nuôi trồng thủy sản Trình độ: Cao đẳng Năm 2016 2 MỤC LỤC Bài 1: Vật liệu, công nghệ chế tạo lưới cụ ............................................................................... 4 1.1. Vật liệu xơ, sợi: ................................................................................................................ 4 1.1.1. Các đặc trưng chủ yếu của vật liệu xơ, sợi: ................................................................ 4 1.1.2. Các loại xơ sợi thường dùng trong nghề cá: ............................................................. 10 1.2. Dây lưới và dây thừng. ................................................................................................... 12 1.2.1. Kết cấu dây: ............................................................................................................ 12 1.2.2. Các phương pháp biểu thị độ thô của dây: ............................................................... 13 1.2.3. Các loại dây thường dùng trong nghề cá: ................................................................. 15 1.2.4. Quy cách và kiểm thu:............................................................................................. 16 1.3. Lưới tấm, các đặc tính kỹ thuật của lưới tấm: ................................................................. 17 1.3.1. Cấu tạo mắt lưới:..................................................................................................... 17 1.3.2. Rút gọn tấm lưới: .................................................................................................... 18 1.3.3. Tính khối lượng áo lưới........................................................................................... 20 1.3.4. Quy cách và kiểm thu lưới tấm ................................................................................ 20 1.4. Phao và chì ..................................................................................................................... 21 1.4.1. Lý luận tính sức nổi của phao, sức chìm của chì. ..................................................... 21 1.4.2. Tính số lượng phao chì trang bị cho lưới ................................................................. 22 1.4.3. Các loại phao chì thường dùng trong nghề cá .......................................................... 23 1.5. Công nghệ lưới cụ .......................................................................................................... 24 1.5.1. Đan lưới. ................................................................................................................. 24 1.5.2. Cắt lưới ................................................................................................................... 25 1.5.3. Ghép lưới ................................................................................................................ 26 1.5.4. Lắp ráp lưới. ........................................................................................................... 26 1.5.5. Tu sửa lưới .............................................................................................................. 27 1.6. Bảo quản lưới cụ ............................................................................................................ 29 1.6.1. Nguyên nhân chủ yếu làm hư hỏng lưới cụ .............................................................. 29 1.6.2. Biện pháp bảo quản lưới cụ ..................................................................................... 30 Bài 2: Kỹ thuật đánh bắt ............................................................................................................ 32 2.1. Lưới cụ đánh bắt cá trong ao hồ nhỏ ............................................................................... 32 2.1.1. Nguyên lý và đối tượng đánh bắt ............................................................................. 32 2.1.2. Cấu tạo.................................................................................................................... 32 2.1.3. Kỹ thuật đánh bắt .................................................................................................... 33 2.2. Một số lưới cụ đánh bắt cá trong các mặt nước lớn nội địa .............................................. 33 2.2.1. Lưới rê .................................................................................................................... 33 2.2.2. Lưới úp hai lớp. ...................................................................................................... 39 2.2.3. Lưới rùng. ............................................................................................................... 40 2.2.4. Lưới liên hợp. ......................................................................................................... 43 2.3. Ngư cụ cố định. .............................................................................................................. 45 2.3.1. Lưới đăng: .............................................................................................................. 45 2.3.2. Đó đèn. ................................................................................................................... 47 2.2.3. Chài quăng .............................................................................................................. 49 Bài 3: Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ....................................................................... 53 3.1. Khái niệm. ...................................................................................................................... 53 3.1.1. Khái niệm bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. ...................................................................... 53 3.1.2. Khái niệm phát triển nguồn lợi thuỷ sản. ................................................. ... ôi trồng; bổ sung và tái tạo nguồn lợi; xây dựng quỹ "gen" và giống nuôi trồng, làm phong phú thêm nguồn "gen" và giống của Việt Nam. Khuyến khích các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động sản xuất giống nhân tạo các loài cá nước ngọt, nước mặn, nước lợ, các loài thuộc giáp xác (tôm, cua), nhuyễn thể (bào ngư, trai ngọc) và các loài đặc sản có giá trị kinh tế khác. - Nhập giống, di giống thuần hoá các loài thuỷ sản. * Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong việc nhập giống, trao đổi giống vối nước ngoài vào mục đích nuôi trồng thuỷ sản. 73 Việc nhập giống phải thực hiện nghiêm chỉnh quy chế kiểm dịch tại cửa khẩu. Cấm việc đưa các giống chưa khảo nghiệm, chưa được công nhận vào sản xuất ở các vùng nước của Việt Nam. Bộ nông nghiệp xét duyệt và cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập giống, trao đổi giống với nước ngoài. * Thả giống tái tạo nguồn lợi thuỷ sản. Đối với các vùng nước tự nhiên: Sông, hồ, đầm, phá, vịnh mà nguồn lợi có liên quan đến nhiều Tỉnh, Bộ nông nghiệp phối hợp với các địa phương trong việc thả giống bổ sung tái tạo nguồn lợi thuỷ sản. * Phòng chống dịch bệnh. Bộ nông nghiệp có kế hoạch chỉ đạo trong việc phòng trừ dịch bệnh cho các đối tượng thuỷ sản, không để cho dịch bệnh lây lan. Dự phòng các loại thuốc trừ dịch bệnh cho các đối tượng thuỷ sản. Khi phát hiện có dịch bệnh các đối tượng thuỷ sản, các đơn vị, cá nhân nuôi trồng, khai thác thuỷ sản và địa phương kịp thời xử lý và báo cáo chỉ đạo hướng dẫn của cấp trên. 3.5.3. Khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn: Việc quy định cấm khai thác, dựa trên cơ sở điều tra khoa học, thực tiễn sản xuất và kịp thời điều chỉnh để phù hợp với sự biến động của điều kiện ngoại cảnh và đối tượng khai thác. Việc quy định khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn sẽ tiến hành từng bước thích hợp trong việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo đảm công ăn việc làm và đời sống của cư dân. Trong khu vực cấm khai thác có thời hạn, cấm tất cả các nghề đánh bắt trong thời gian quy định. Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc cấp tương đương có thể quy định thêm khu vực cấm có thời hạn, các khu vực cấm khai thác do địa phương quy định phải được sự nhất trí của Bộ nông nghiệp. 74 3.6. Những định hướng về bảo vệ và quản lý nguồn lợi Thủy sản Sự phát triển bền vững đang là mục tiêu phát triển chiến lược của ngành thuỷ sản. Mục tiêu mà phát triển bền vững hướng đến chính là kinh tế xã hội phát triển trên cơ sở môi trường, nguồn lợi được bảo vệ. - Về khía cạnh nguồn lợi: Trên cơ sở sinh thái học và thực tiễn sản xuất, khai thác phải đi đôi với bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. Bảo vệ là một trong những nguyên tắc cơ bản của sinh thái học và là nội dung điều chỉnh mối quan hệ giữa khai thác và sử dụng nguồn lợi thuỷ sản thiên nhiên. Quản lý nguồn lợi thuỷ sản không chỉ đảm bảo việc tái sản xuất của đối tượng khai thác, bảo vệ sự trong lành của môi sinh, bảo vệ các hệ sinh thái liên quan đến đời sống của sính vật mà còn bao gồm cả việc nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nước để bổ sung, tái tạo, làm giàu, phong phú nguồn lợi thuỷ sản. - Về con người: Đó là ý thức, là các phương thức quản lý dựa vào cơ chế, chính sách pháp luật để hướng đến khai thác hợp lý và bảo vệ môi trường, nguồn lợi thuỷ sản. Cụ thể: - Bảo vệ tốt môi trường, hệ sinh thái liên quan đến sinh sản, sinh trưởng và nơi tập trung của các đối tượng có giá trị kinh tế. - Trước mắt và lâu dài, vùng ven bờ (dưới 30m nước) vẫn là nơi chiếm sản lượng chủ yếu, vì vậy vấn đề tổ chức khai thác hợp lý, điều chỉnh nghề nghiệp vùng ven bờ và các sông, hồ chứa thiên nhiên là nhiệm vụ cần được quan tâm đầy đủ và đúng mức. Đồng thời phải đẩy mạnh việc nâng cao sản lượng vùng khơi, phát triển nuôi trồng thuỷ sản. - Xây dựng, quản lý các khu vực cần bảo vệ, các nghề cấm, hạn chế khai thác. Tăng cường quản lý nghề cá đầu vào tức là quản lý số lượng, kích thước và ngư cụ của tàu thuyền đánh cá các loại. - Đẩy mạnh việc quản lý theo các chỉ số nghề cá như số lượng tàu thuyền, năng suất khai thác, sản lượng, giá trị sản lượng, thành phần sản lượng và kích thước cá Việc theo dõi liên tục các chỉ số trên giúp ta có được sự đánh giá sát 75 thực nghề cá trong từng thời kỳ, qua đó có biện pháp quản lý phù hợp là xu hướng quản lý hiện đại. - Phòng trừ dịch bệnh cho các đối tượng thuỷ sản và đảm bảo chất lượng thức ăn sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản. - Phối hợp với các nước trong khu vực về việc bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ các đối tượng di cư xa. - Nâng cao nhận thức về quản lý phát triển bền vững ở tất cả các cấp quản lý và cộng đồng dân cư. Để từng bước thực hiện các định hướng trên cần phải triển khai những vấn đề thiết yếu sau: 3.6.1. Về chính sách, pháp luật. Tiến hành rà soát lại các văn bản pháp quy về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản đã ban hành, trên cơ sở đó xây dựng hệ thống văn bản pháp quy về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các văn bản phụ trợ để tăng cường cưỡng chế thi hành luật và các văn bản pháp quy khác. Cưỡng chế thi hành luật và các văn bản dưới luật là một trong những vấn đề cấp thiết đáng lưu ý. Điều này đòi hỏi sự tăng cường khả năng về kỹ thuật và quản lý của các cơ quan bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các cơ quan có liên quan. Tổ chức đào tạo dài hạn, ngắn hạn về nghiệp vụ, đáp ứng công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản về kỹ thuật và quản lý. Đồng thời một số thể chế, biện pháp và luật pháp cũng cần được đổi mới trên cơ sở cơ chế thị trường. Các văn bản luật và dưới luật cần đề cập đến việc khai thác và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên thuỷ sản và môi trường sống của các loài thuỷ sản; kiểm soát việc buôn bán các loài thuỷ sản quý hiếm, đặc thù của Việt Nam; những vấn đề có liên quan đến dịch bệnh, thức ăn và thuốc thú y thuỷ sản. Việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản có liên quan đến nhiều ngành và địa phương trong nước cũng như một số nước trong khu vực. Vì vậy, cần phải tăng cường phân cấp quản lý cho các địa phương trên cơ sở các cộng đồng dân cư, xây dựng kế hoạch phối hợp với những ngành có 76 liên quan trong nước và việc hợp tác trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, bảo vệ các đối tượng thuỷ sản di cư xa. Ngày 26/11/2003, Quốc hội đã thông qua Luật thuỷ sản Việt Nam với 10 chương, 62 điều quy định các hoạt động thuỷ sản trên mọi lĩnh vực để hướng đến mục tiêu phát triển bền vững cảu ngành thuỷ sản Việt Nam. Mọi định hướng về bảo vệ, quản lý và phát triển nguồn lợi thuỷ sản Việt Nam đều được cụ thể hoá bằng các điều luật trong Luật thuỷ sản. 3.6.2. Tổ chức điều tra nguồn lợi thuỷ sản. Xây dựng kế hoạch tổng thể về điều tra nguồn lợi xác định vùng trọng điểm, có sự hợp tác với các ngành, phân công phạm vi điều tra giữa các địa phương và Trung ương. Kết hợp giữa điều tra quần chúng với điều tra trên các tàu nghiên cứu khoa học. Phấn đấu trong thời gian ngắn, bằng nhiêu cách khác nhau nắm chắc được hiện trạng nguồn lợi thuỷ sản vùng nước ven bờ, vùng khơi, vùng tuyến đào, nguồn lợi trên các sông, hồ lớn và khả năng nuôi trồng ở các vùng nước nội địa và ven biển. Xây dựng chương trình điều tra thường xuyên, liên tục cả năm, theo mùa nhằm tìm hiểu diễn biến nguồn lợi thuỷ sản, từ đó giúp cho việc tổ chức khai thác hợp lý, xây dựng các văn bản pháp quy, phục vụ tốt cho các định kỳ kế hoạch về sản lượng thuỷ sản cho đời sống của nhân dân, xuất khẩu thuỷ sản và việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản. 3.6.3. Xây dựng và quản lý các khu vực bảo vệ: Phối hợp việc xây dựng và quản lý tốt các khu rừng ngập mặn, cần chú ý các khu rừng ngập mặn chịu ảnh hưởng của hệ thống sông Hồng, sông Cửu Long và một số nơi thuộc các tỉnh miền Trung, nhằm bảo vệ nơi sinh sản, nơi tập trung các đối tượng thuỷ sản có giá trị kinh tế, bảo vệ nguồn "gen" quý hiếm. Quy định các khu vực cần bảo vệ ở các vùng thềm san hô, rạn đá ngầm, các vũng, vịnh... là nơi có nguồn lợi phong phú, nơi sinh sản của các loài thuỷ sản quý hiếm. 77 Xác định khu vực cấm khai thác, khu vực cấm có thời hạn nhằm bảo vệ các bãi sinh sản, các đối tượng chưa trưởng thành và các đối tượng quý hiếm, có nguy cơ bị tiệt chủng ở vùng nước trọng điểm. Xác định các khu bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ các động vật hoang dã và các loài thuỷ sản quý hiếm. 3.6. 4. Nâng cao nhận thức: Sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng như: phát thanh, truyền hình, báo chí để nâng cao nhận thức chung cho người làm nghề cá và nhân dân trong việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường sống các loài thuỷ sản; bảo vệ các hệ sinh thái, các vùng nước liên quan đến nguồn lợi thuỷ sản. Chống ô nhiễm nước do chất thải: dầu khí, công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt gây ra. Chống các phương pháp khai thác, các nghề đánh bắt làm ảnh hưởng đến nguồn lợi thuỷ sản Tuyên truyền, phổ biến nội dung văn bản pháp luật, các kiến thức và biện pháp sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên thuỷ sản. Các kiến thức và mối liên hệ giữa nguồn lợi thuỷ sản và môi trường sống của chúng. Cung cấp thông tin cần thiết qua các hội thảo chuyên đề ngắn ngày hoặc thông qua học tập các nơi trong và ngoài nước cho các cấp lãnh đạo và những người ra quyết định để tăng cường hiểu biết về tầm quan trọng, những nội dung và các biện pháp bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi trường sống của các loài thuỷ sản. Soạn thảo chương trình giáo dục phổ cập cho các lớp phổ thông cấp cơ sở, cấp trung học và đại học về các kiến thức bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản và các cơ sở khoa học của những vấn đề nêu trên. 3.6.5. Tăng cường tiềm lực, đào tạo cán bộ. Đầu tư trang bị các đội tàu kiểm ngư của Trung ương và địa phương với các trang bị hiện đại để có thể tuần tra kiểm soát bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản hữu hiệu ở các vùng biển ven bờ và vùng đặc quyền kinh tế, góp phần bảo vệ an ninh trật tự và chủ quyền trên biển. Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về: sản lượng khai thác, đối tượng đánh bắt, năng suất nghề, cơ cấu nghề nghiệp, phương tiện đánh bắt, nguồn khai thác... với 78 mạng lưới thông tin toàn quốc phục vụ công tác quản lý và nghiên cứu, đồng thời trao đổi thông tin quốc tế trong các lĩnh vực này. Xây dựng hệ thống giám sát những biến động về chất lượng môi trường của các loại thuỷ sản, nguồn tài nguyên thuỷ sản biển và nước ngọt, nhằm cung cấp kịp thời những thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý Nhà nước để xử lý. 3.6.6. Nghiên cứu khoa học: Những hướng nghiên cứu khoa học công nghệ cần được chú ý: - Nghiên cứu, điều tra nguồn lợi thiên nhiên biển và các sông, hồ chứa giúp cho việc quy hoạch, kế hoạch bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, tổ chức khai thác hợp lý ở các vùng nước, đảm bảo khai thác lâu dài. - Nghiên cứu, tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, các ngưỡng nồng độ có liên quan đến chất lượng nước, ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sinh vật thuỷ sản và các tiêu chuẩn kích thước mắt lưới, phương pháp đánh bắt của các loại nghề. - Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến an toàn sinh học đảm bảo cho việc tiếp nhận và chuyển giao kỹ thuật về: sản xuất giống, thức ăn cho tôm, cá, thuốc phòng chống dịch bệnh cho các loài thuỷ sản. Các nghề khai thác có năng suất cao, bảo vệ được nguồn lợi thuỷ sản. - Nghiên cứu, tổ chức nuôi các loài tôm, các loài nhuyễn thể, đặc sản có giá trị kinh tế đang bị đánh bắt có nguy cơ bị cạn kiệt, khôi phục lại nguồn lợi ở các vùng nước trọng điểm. - Nghiên cứu các vấn đề của khu vực với những vấn đề có liên quan như: sự di cư xa của các loài tôm, cá; vấn đề chống ô nhiễm, bảo vệ các vùng nước có nguồn lợi thuỷ sản; việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản của các nước xung quanh biển Đông và việc trao đổi khoa học kỹ thuật; trao đổi thông tin, du nhập các nghề mới tiến bộ nhằm bảo vệ nguồn lợi và môi trường sống của các loài thuỷ sản. Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với ngành thuỷ sản, là công tác phức tạp, bao gồm nhiều lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành kinh tế của nước ta và liên quan đến các nước trong khu vực. Vì vậy, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản là yêu cầu cấp thiết trước mắt và lâu dài, là trách nhiệm của toàn dân, các ngành, các cấp và các lực lượng vũ trang nhân dân. Việt Nam 79 hoan nghênh và sẵn sàng hợp tác chặt chẽ với các nước, các tổ chức quốc tế trong việc bảo vệ môi trường sống, việc di cư của các đàn cá, tôm và nguồn lợi thuỷ sản khác có liên quan giữa các bên. Đồng thời khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào việc nghiên cứu, điều tra, thăm dò nguồn lợi thuỷ sản, chế biến, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 3.7. Giới thiệu pháp lệnh bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản. 3.7.1. Luật Thủy sản Luật Thủy sản được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004. 3.7.2. Các nghị định 1. Nghị định 191/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ Về quản lý hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam 2. Nghị định 27/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thủy sản 3. Nghị định 123/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 10 năm 2006 của Chính phủ Về quản lý hoạt động khai thác thuỷ sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển 4. Nghị định 154/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung Điều 17 Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ 5. Công văn 25/CP-NN ngày 13 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ Đính chính Nghị định số 154/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 17 Nghị định số 128/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản 80
File đính kèm:
- bai_giang_khai_thac_va_bao_ve_nguon_loi_thuy_san.pdf