Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản

Quản lý chất lượng nước trong NTTS là môn khoa học chuyên nghiên cứu

thành phần hóa học của nước thiên nhiên, nghiên cứu các tác nhân ảnh hưởng tới

thành phần hóa học và các quá trình chuyển hóa hóa học trong nước. Qua đó để

phục vụ cho việc nghiên cứu tác động của nước tới vật nuôi.

Môn học cũng giúp cho sinh viên nắm được các quy luật biến động của một

số yếu tố môi trường và vận dụng các quy luật đó để tìm ra các phương pháp nuôi

thích hợp, sinh viên cũng phân tích được nguyên nhân gây nên các đột biến trong

nguồn nước làm cho vật nuôi chậm phát triển và chết hàng loạt.

Sinh viên cũng được trang bị cách kiểm tra nguồn nước, biết cách xử lý ổn

định một số yếu tố môi trường và quản lý tốt môi trường trong quá trình nuôi.

Đây là môn cơ sở rất quan trọng, sau khi học xong học sinh có kiến thức cần

thiết để tiếp tục tiếp thu kiến thức của các môn học khác như dinh dưỡng và thức

ăn, kỹ thuật sản xuất giống, kỹ thuật nuôi trương phẩm, bệnh cá. và nhiều môn

chuyên môn khác

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trang 1

Trang 1

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trang 2

Trang 2

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trang 3

Trang 3

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trang 4

Trang 4

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trang 5

Trang 5

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trang 6

Trang 6

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trang 7

Trang 7

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trang 8

Trang 8

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trang 9

Trang 9

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 119 trang minhkhanh 6080
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản

Bài giảng Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thủy sản
 1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG THỦY SẢN 
-----o0o----- 
BÀI GIẢNG 
 Môn học: Quản lý chất lượng nước trong 
 nuôi trồng thủy sản 
 Ngành: Nuôi trồng thủy sản 
 Trình độ: Cao đẳng 
Năm 2016 
 2
LỜI GIỚI THIỆU 
Quản lý chất lượng nước trong NTTS là môn khoa học chuyên nghiên cứu 
thành phần hóa học của nước thiên nhiên, nghiên cứu các tác nhân ảnh hưởng tới 
thành phần hóa học và các quá trình chuyển hóa hóa học trong nước. Qua đó để 
phục vụ cho việc nghiên cứu tác động của nước tới vật nuôi. 
Môn học cũng giúp cho sinh viên nắm được các quy luật biến động của một 
số yếu tố môi trường và vận dụng các quy luật đó để tìm ra các phương pháp nuôi 
thích hợp, sinh viên cũng phân tích được nguyên nhân gây nên các đột biến trong 
nguồn nước làm cho vật nuôi chậm phát triển và chết hàng loạt. 
Sinh viên cũng được trang bị cách kiểm tra nguồn nước, biết cách xử lý ổn 
định một số yếu tố môi trường và quản lý tốt môi trường trong quá trình nuôi. 
Đây là môn cơ sở rất quan trọng, sau khi học xong học sinh có kiến thức cần 
thiết để tiếp tục tiếp thu kiến thức của các môn học khác như dinh dưỡng và thức 
ăn, kỹ thuật sản xuất giống, kỹ thuật nuôi trương phẩm, bệnh cá... và nhiều môn 
chuyên môn khác. 
Mặc dù các tác giả đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn, song 
không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được những góp ý bổ sung của 
bạn đọc gần xa để lần sau xuất bản được hoàn thiện hơn. 
 Tác giả 
 3
PHẦN A – LÝ THUYẾT 
Chương I 
HOÁ THỔ NHƯỠNG 
1.1. Khái niệm về đất 
Đất được hình thành và tiến hóa chậm hàng thế kỷ do sự phong hóa đá và sự 
phân hủy xác thực vật dưới ảnh hưởng của các yếu tố môi trường. Một số đất 
được hình thành do bồi lắng phù sa sông biển hay do gió. Đất có bản chất khác cơ 
bản với đá là có độ phì nhiêu, tạo sản phẩm cây trồng. 
Đất được cấu thành từ các yếu tố khác nhau theo thời gian, có thể khái quát 
dưới công thức sau: 
Đ = f(Đg, Đh, Sv, Kh, Nc, HđN)t 
Trong đó: 
* Đg: đá gốc (loại đá hình thành nên đất bởi quá trình phong hoá theo 
thời gian, do đó các loại đá khác nhau về thành phần hoá học sẽ tạo ra các loại đất 
cũng rất khác nhau về thành phần hoá học. chúng ta có đá) 
* Đh: Địa hình, Các vùng khác nhau, sự hình thành đất cũng khác nhau. 
Qui luật vận động tự nhiên của trái đất: sự trôi dạt lục địa, động đất, núi lửa... hình 
thành nên các vùng đất có các thành phần và tính chất không giống nhau. Vùng 
núi cao, đá vôi với thành phần chính là can xi và magiê, nhưng sẽ ít đi nitơ, phôt 
pho, ngược lại vùng thấp, ven biển, lại có sự tích tụ của các chất hữu cơ qua năm 
tháng, do đó hình thành nên loại đất chua, nghèo sinh vật. Chúng ta có đất đỏ 
Bazan, đất phèn chua mặn, đất cát trắng, đất mùn phù sa...rất đặc trưng cho từng 
vùng với thành phần cấu thành, nên loại đất các vùng đó tương đối ổn định. 
* Sv: Sinh vật, bao gồm (vi sinh vật, động vật, thực vật). Động, thực vật 
là nguồn cung cấp chất hữu cơ cho đất qua chất đào thải và xác chết, vi sinh vật 
làm nhiệm vụ phân huỷ các chất hữu cơ có sẵn trong đất hoặc tổng hợp ra các 
chất hữu cơ mới. Vi sinh vật cố định đạm sống ký sinh trên các cây họ đậu, một 
số bèo, tảo... có khả năng đồng hoá được nitơ chuyển thành đạm có lợi cho đất. 
* Kh: Khí hậu, là nguyên nhên cơ bản của quá trình phong hoá đất. Sự 
thay đổi khớ hậu mạnh sẽ rút ngắn thời gian hình thành và biến đổi đất, trong đó, 
nhiệt độ và bức xạ nhiệt mặt trời, gió, độ ẩm của không khí, thúc đẩy quá trình 
phong hoá hình thành nên đất. Mưa, kéo theo quá trình rửa trôi sẽ làm biến đổi 
tính chất đất ở các vùng khác nhau. 
* HđN: Hoạt động của con người là ảnh hưởng gián tiếp tới thành phần 
đất. Con người có thể làm cho đất phì nhiêu nếu con người biết nâng niu quí trọng 
 4
đất trong quá trình khai thác đất phục vụ cho đời sống của mình, song con người 
cũng có thể làm cho đất bạc mầu, thoái hoá đi, nếu con người khai thác đất một 
cách vô cảm 
* t: Thời gian, tuổi của đất được tính từ khi bắt đầu phong hoá đá. 
 + Tuổi tuyệt đối là thời gian dài đủ cho phép các quá trình xảy ra làm 
cho đất đạt đến một sự ổn định nào đó, được tính theo số năm 
 + Tuổi tương đối là mức độ phát triển của đất trong những điều kiện 
ngoại cảnh khác nhau, chứ không tính bằng số năm, ví dụ: Đất bazan mới hình 
thành nhưng đã có chỗ bị đá ong hoá, chua nhiều 
1.2. Thành phần đất 
1.2.1. Thành phần chất rắn 
Thành phần chính của đất là chất rắn, chiếm 50 % thể tích đất, và chiếm tới 
99% trọng lượng đất. Chất rắn bao gồm hai loại chất chính là chất vô cơ và chất 
hữu cơ 
Chất vô cơ được hình thành từ sự phong hoá đá gốc, chúng chiếm 38 % thể 
tích đất và 95 % trọng lượng đất 
Chất hữu cơ trong đất do xác các sinh vật phân huỷ tạo thành, chiếm 12 % 
thể tích đất và gần 5 % trọng lượng đất 
1.2.2. Thành phần chất khí, và nước 
Giữa các hạt keo đất có các khe hở, đây là nơi thích hợp cho không khí xâm 
nhập vào đất và chứa đựng một lượng nước nhất định 
Không khí từ khí quyển xâm nhập vào, và từ sự phân huỷ các chất hữu cơ 
trong đất sinh ra, bao gồm các khí như: oxy, nitơ, hiđro, cacbonic, mêtan, 
sulfuahiđro v.v 
Nước chủ yếu từ bên ngoài xâm nhập vào, và nước có thể hoà tan rất nhiều 
chất vô cơ, hữu cơ trong đất, nên thực chất có thể gọi là dung dịch đất 
1.2.3. Thành phần sinh vật 
Sinh vật trong đất có nhiều loại như: côn trùng, nguyên sinh động vật, một 
số loài tảo, và một số lượng lớn vi sinh vật. 
Trên đây là các thành phần trong các loại đất cơ bản, tuy nhiên một số loại 
đất đặc biệt có sự phối trộn có khác, ví dụ như: đất than bùn, hàm lượng chất hữu 
cơ lớn tới 70 - 80 % thể tích đất, trong khi đó đất cát chỉ chiếm vài phần ngàn. 
Không khí và nước cũng thay đổi nhiều vì chúng tồn tại trong các khe hở của đất, 
nó không những phụ thuộc vào độ chặt, độ xốp của đất, mà còn phụ thuộc vào độ 
ẩm của đất, cả hai thành phần này chiếm tới 50 % thể tích đất. 
 5
Hữu cơ
Vo cơ
K.khi
Nước
Hình 1.1: Tỉ lệ các thành phần đất 
Dưới đây ...  đậm hay nhạt phụ thuộc vào hàm 
lượng ion Fe
3+
 có trong mẫu nước banđầu. 
10Fe
2+
 + 10H
+
 + K2S2O7 = 10Fe
3+
 + K2S2O8 + 5H2O 
K2S2O7 + 3SCN
-
 = Fe(SCN)3 (Màu đỏ máu) 
Thuốc thử 
- Dung dịch Thiocianate ammonium hay potassium: Hòa tan 50g 
NH4SCN hay 
KSCN trong một ít nước cất sau đó pha loãng thành 100mL. 
- Dung dịch Potassium persulfate: Hòa tan 1,7g K2S2O8 trong một ít 
nước cất sau đó pha loãng thành 100mL. 
- HCl đặc d= 1,18 
- Dung dịch Fe
3+
 tiêu chuẩn 0,2mg/mL: Cho 20mL H2SO4đậm đặc vào 
50mL nước cất, hòa tan 1,4g Fe(NH4)2(SO4)2.6H2O vào dung dịch này. Cho từng 
giọt KMnO4 0,1N vào cho đến khi dung dịch trở nên màu hồng nhạt thì dừng lại. 
Sau đó pha loãng thành 1.000mL. 
- Dung dịch Fe
3+
 tiêu chuẩn 0,1mg/mL: Lấy 50mL dung dịch Fe
3+
 tiêu 
chuẩn 0,2mg/mL pha loãng thành 100mL. 
Tiến hành 
Xác định sắt tổng số 
Lấy 2 bình tam giác 100mL, cùng kích thước lần lượt mỗi bình các hóa chất 
sau: 
 110
Bảng 2.7.2. Tiến trình để phân tích hàm lượng Fe
2+
 trong nước 
Kết quả 
2.8. Phân tích PO4
3- 
Nguyễn tắc 
So màu dựa vào phản ứng của ion PO4
3- với dung dịch (NH4)6Mo7O24 trong 
môi trường axit tạo ra màu vàng và dưới tác dụng của SnCl2, Mo chuyển từ dạng 
Mo6+ thành Mo5+ làm dung dịch có màu xanh lơ 
 111
Thuốc thử 
1. H2SO4 9N: Đong 50 ml H2SO4 94% (d = 1,84) cho vào 200 ml nước cất 
vừa khuấy vừa làm lạnh. 
2. Dung dịch (NH4)6MO7O24 10%; Cân 10g pha trong 100 ml nước cất đã 
đun nóng. 
 Cả hai dung dịch trên để nguội rồi trộn theo tỷ lệ: 
 (NH4)6MO7O24 10%: H2SO4 9N = 1 : 3 
 Ghi rõ hỗn hợp (NH4)6MO7O24 10% / H2SO4 9N 
 3. Dung dịch SnCl2: Cắt vụn Sn kim loại, cân 1g ngâm trong 10 ml HCl 
đậm đặc trong 6 giờ. Hút 30 giọt SnCl2 đặc vừa pha trọng với 25 ml HCl 5%, sau 
mỗi đợt phân tích, bỏ đi pha lại. 
Các bước tiến hành: 
Lấy 2 bình tam giác 100mL, cùng kích thước lần lượt mỗi bình các loại 
sau: 
Các loại dd Bình 1 Bình 2 
- Nước mẫu 50 ml 50 ml 
- Hỗn hợp (NH4)6Mo7O24/H2SO4 1,5 ml 1,5 ml 
- dd lân tiêu chuẩn 0,05 mg/ml 0,1 – 0,5 ml 0 ml 
- SnCl2 loãng 4 giọt 4 giọt 
Chuyển 2 mẫu vào 2 ống đong thuỷ tinh như nhau : 
Chuyển 2 mẫu vào 2 ống đong thuỷ tinh như nhau : 
Kết quả 
Tính theo mg/l 
 Vt/c.Ct/c . V1 . 10
3 
C PO43- = (mg/l) 
 (V2 - V1) . 50 
C PO43- : Nồng độ PO4
3- trong mẫu nước cần xác định. 
Ct/c: Nồng độ PO4
3- tiêu chuẩn cho thêm vào ống đong 1 (0,05mg/ml) 
1 2 1 2 
Điều chỉnh màu 
ống 1 = màu ống 2 
 112
Vt/c: Lượng PO4
3- tiêu chuẩn thêm vào ống 1. 
V1 : Thể tích nước ở ống 1 sau khi rút bớt nước mẫu. 
V2: Thể tích nước ở ống 2 (V2 = 51,5 ml) 
50: Số ml nước mẫu. 
103 : Hệ số chuyển đổi nồng độ từ mg/ml sang mg/l. 
2.9. Phân tích NH4
+ 
Nguyên tắc 
So màu dựa vào phản ứng của ion NH4
+ với thuốc thử Nessler trong môi tr-
ờng kiềm tạo ra màu vàng nâu 
Trong môi trường kiềm Ca2+ và Mg2+ sẽ tạo kết tủa hydroxit làm cản trở quá 
trình so màu, do vậy ta sử dụng muối seinhet (KNaC4H4O6 50%) để loại trừ ảnh 
hởng của hai ion này. (Khi đó nó sẽ tạo thành phức tan CaC4H4O6 và Mg C4H4O6 
không màu) 
Thuốc thử 
 1. Muối Seignett K NaC4H4O6 50%: Cân 50 g pha trong nước cất thành 
100ml dung dịch. 
 2. Dung dịch Nessler: Chuẩn bị dung dịch bão hoà thuỷ ngân Clorua: 
Hoà 17,5 g HgCl2 tinh khiết cho 100 ml nước cất ( pha bằng nước nóng) và làm 
nguội trong phòng. 
 Cân 6,5 g KI hoà tan trong 250 ml nước cất. Thêm vào khoảng 350 ml 
dung dịch bão hoà HgCl2 lắc đều đến khi xuất hiện màu đỏ kéo dài ( HgCl2). Sau 
đó lại cho 80g KOH hoà tan trong 250 nước cất lắc đều, sau đó đổ vào dung dịch 
trên vừa pha xong, rồi thêm nước cất thành một lít. Đặt từ 2 đến 3 ngày lấy nước 
trong ra sử dụng. ( Bảo quản bằng bình màu nâu đậy nút bằng cao su để chỗ tối 
có thể dùng một năm). 
 3. Dung dịch NaOH 40%: Cân 40 g pha trong trong nước thành 100 ml 
dung dịch 
 4. Dung dịch đạm tiêu chuẩn 0,1 mg/ ml: Cân chính xác 3,821 g 
NH4Cl, dùng một ít nước cất không đạm hoà tan hết rồi chuyển vào bình đình 
định mức 1000ml, thêm nước cất tới vạch. 
 Dung dịch đạm tiêu chuẩn 0,05 mg/ ml: Hút chính xác 50 ml dung dịch 
trên chuyển vào bình định mức 1000ml, thêm nước đến vạch( Chỉ dùng cho một 
đợt phân tích). 
 113
Các bước tiến hành: 
Lấy 2 bình tam giác 100mL, cùng kích thước lần lượt mỗi bình các loại sau: 
Các loại dd Bình 1 Bình 2 
- Nước mẫu 50 ml 50 ml 
- KNaC4H4O6 1 ml 1 ml 
- dd đạm tiêu chuẩn 0,05 mg/ml 0,1 – 0,5 ml 0 ml 
- NaOH 40% 1 ml 1 ml 
- Thuốc thử Nessler 5 giọt 5 giọt 
Chuyển 2 mẫu vào 2 ống đong thuỷ tinh như nhau : 
Tinh theo mg/l 
 Vt/c.Ct/c . V1 . 10
3 
CNH4m = (mg/l) 
 (V2 - V1) . 50 
CNH4m : Nồng độ NH4
+ trong mẫu nước cần xác định. 
Ct/c: Nồng độ NH4
+ tiêu chuẩn cho thêm vào ống đong 1 (0,05mg/ml) 
Vt/c: Lượng NH4
+ tiêu chuẩn thêm vào ống 1. 
V1 : Thể tích nước ở ống 1 sau khi rút bớt nước mẫu. 
V2: Thể tích nước ở ống 2 
50: Số ml nước mẫu. 
103 : Hệ số chuyển đổi nồng độ từ mg/ml sang mg/l. 
2.10. Phân tích nitrat( NO3
-) 
Hoá chất: 
1. Dung dịch axit phenoldisulforic: Cân chính xác 3g phenol( C6H5OH) cho 
vào 20 ml dung dịch H2SO4 đậm đặc. Lắc đều đến tan hết, sau đó đem ngâm với 
nước lạnh trong 24 giờ rồi đem ra sử dụng( Dung dịch này dùng đến đau pha đến 
đó vì để lâu không đựơc) 
2. Dung dịch NH4OH đậm đặc hoặc KOH 12N: 630g vào 1 lít. 
1 2 1 2 
§iÒu chØnh mµu 
èng 1 = mµu èng 
2 
 114
3. Dung dịch KNO3 0,02N chuẩn: cân chính xác 0,202g KNO3 pha với nước 
cất thành 100ml. Thêm nước cất thành 1000ml sẽ được dung dịch 0,002N. 
Tiến hành 
Thu mẫu, lấy 50ml mẫu nước cho vào bát xứ, đem đun cách thuỷ cho cạn để 
nguội. Cho vào đó thật chính xác 1 ml dung dịch axit phenol disunfonic dùng đũa 
thuỷ tinh khuấy đều. Thêm vào thật chính xác 10 ml nước cất, 5 ml dung dịch 
NH4OH đậm đặc ( hoặc KOH 12N) lắc đều, nếu xuất hiện màu vàng là có đạm 
NO3
-. Đổ toàn bộ dung dịch trên vào ống đong 100 ml, tráng bằng 20 ml nước cất 
rồi cho nước cất đến vạch 100 ml, khuấy đều. Chuyển sang mỗi bình 50 ml, chờ 
15 phút. Thêm vào bình số 2 0,5 – 1 ml dung dịch đạm đạt tiêu chuẩn. Lắc đều, 
điều chỉnh bình tam giác số 2 cho tới khi màu của bình số 2 giống với màu của 
bình số 1 thì dừng lại, ghi thể tích bình số 2 sau khi đẫ cân bằng màu. 
Tính kết quả theo công thức: 
q mg / l NO3
- 
= 
A. n.V2 . 1000 
50. ( V1 – V2 ) 
 Trong đó: 
 A: Số mg/ ml dung dịch đạm NO3
- tiêu chuẩn cho vào bình số 2 
 n: số ml dung dịch đạm NO3
- tiêu chuẩn cho vào bình số 2. 
 V2: Thể tích bình số 2 sau khi màu hai bình giống hệt nhau 
 V1: Thể tích bình số 1 sau khi đã cho hoá chất. 
2.11. Xác định nhu cầu ôxy sinh hoá - BOD 
Tiến hành 
- Chuẩn bị dung dịch pha loãng: Nớc pha loãng là nớc cất đựng trong can 2 
lít có sục ôxy đến mức bão hoà (khoảng 30 phút) sau đó thêm lần lợt mỗi loại 2 
ml dung dịch 1, 2, 3, 4 ,5. Định mức đến 2 lít bằng nớc cất. 
- Trung hoà mẫu nớc đem kiểm nghiệm đến pH= 7 bằng H2SO4 1N hoặc 
bằng NaOH 1N. 
- Pha loãng mẫu nớc đem kiểm định bằng dung dịch pha loãng 
- Sau khi pha loãng mẫu xong, cho mẫu vào 2 chai (300ml) để xác định 
BOD5, đống kín nút chai. 1 chai dùng để ủ 5 ngày ở nơi tối tại nhiệt độ 20
oC, 1 
chai dùng để xác định DO ban đầu: D1. 
 115
Tính kết quả 
Lượng BOD5 được tính theo mgO2/ml 
 D1 - D2 
 BOD5 = 
 P 
Trong đó: 
 D1: là lượng ôxy hoà tan của dung dịch mẫu đã pha loãng sau 15 phút 
 D2: là lượng ôxy hoà tan của mẫu sau 5 ngày ủ ở nhiệt độ 20
oC. 
 P: là hệ số pha loãng và dợc tính như sau: 
 Thể tích mẫu đem phân tích 
P = 
 Thể tích mẫu + thể tích nớc pha loãng 
Hoá chất 
 Dung dịch 1: D2 đệm photphat: Hoà tan 8,5g KH2PO4; 21,75g 
K2HPO4; 33,4g Na2HPO4.7H2O & 1,7g NH4Cl trong khoảng 500 ml nớc cất rồi 
định mức đến 1 lít. Dung dịch có pH = 7,2 
 Dung dịch 2: D2 MgSO4: Hoà tan 22,5g MgSO4.7 H2O trong nớc cất 
định mức đến 1 lít 
 Dung dịch 3: D2 CaCl2: Hoà tan 27,5g CaCl2 trong nớc cất rồi định 
mức đến 1 lít 
 Dung dịch 4: D2 FeCl3: Hoà tan 0,25g FeCl3. 6 H2O trong nớc cất rồi 
định mức đến 1 lít 
 Dung dịch 5: D2 Na2SO3 0,025N: Hoà tan 1,575 Na2SO3 khan trong 
100 ml nớc cất 
 H2SO4 1 N và NaOH 1N. 
 Có thể dùng nớc cống đã để lắng trong 24 – 36 giờ tại 200C làm nguồn 
bổ sung vi sinh vật. Trong 1 lít nớc dùng để pha loãng, thêm 1 – 2 ml nước này. 
Dụng cụ: 
 - Chai có nút kín, có thể tích 300ml. 
 - Dụng cụ đo DO 
 - Tủ BOD 
 116
2.12. Phân tích độ cứng tổng cộng 
Việc xác định độ cứng tổng cộng của nước được thực hiện theo phương 
pháp chuẩn độ Complexon. 
Nguyên tắc 
Trong môi trường pH=10 ion Ca
2+
 và Mg
2+
 sẽ kết hợp với thuốc thử EDTA 
(Ethylene DiamineTetra-acetic Acid) (EDTA - Ký hiệu Na2H2Y ) hình thành 
phức chất bền vững, không màu Calcium hay Magnesium ethylene diamine 
tetraacetate. Eriochrome black T (C20H13O7N3SNa) được sử dụng làm chất chỉ 
thị để xác định điểm tương đương. Eriochrome black T kết hợp với ion Ca
2+
 và 
Mg
2+
 hình thành phức chất không bền vững có màu hồng của rượu vang. Khi 
dùng EDTA chuẩn độ, các ion Ca
2+
 và Mg
2+
 sẽ kết hợp với EDTA hình thành 
phức chất bền vững, không màu, và khi có Eriochrome black T tự do, dung dịch 
có màu xanh lơ . 
M
2+
 + M-Eriochrome black T + Na2H2Y = Na2MY + 2H
+
 + Eriochrome 
black T 
Trong quá trình chuẩn độ ion Ca
2+
 và Mg
2+
 bằng Na2H2Y luôn giải phóng ra 
2 ion H
+
,`phần nào làm acid hóa môi trường, do đó trong quá trình chuẩn độ phải 
cho dung dịch đệm vào môi trường để pH của môi trường không đổi trong suốt 
quá trình chuẩn độ, dung dịch đệm thường là NH4OH, NH4Cl. 
Nếu trong mẫu nước có chứa một lượng đáng kể ion Fe
3+
, Cu
2+
, Ni
2+
,... thì 
sự chuyển màu của chất chỉ thị sẽ không rõ ràng, nên cần phải che những ion 
này trước khi chuẩn độ bằng cách dùng các ion CN
-
 hoặc S
2-
để che các cation 
đó. 
Thu và bảo quản mẫu 
Thu mẫu trong chai nhựa và bảo quản lạnh 4
o
C 
Thuốc thử 
- Dung dịch Na2H2Y (EDTA) tiêu chuẩn 0,1N: Pha loãng 1 ống Na2H2Y 
(EDTA) 0,1N với nước cất thành 1000mL. 
- Dung dịch Na2H2Y 0,01N: lấy 50mL dung dịch Na2H2Y 0,1N dùng 
nước cất pha loãng thàng 500mL. 
- Dung dịch pH=10: Hòa tan 6,7g NH4Cl trong 57mL NH4OH đậm đặc 
(d=0,91) sau đó dùng nước cất pha loãng thành 100mL tiếp tục cho tiếp 1mL 
dung dịch MgSO4 0,05N và 0,5mL dung dịch Na2H2Y 0,1N lắc đều. 
- Dung dịch CaCO3 tiêu chuẩn 0,1N: Hòa tan 5 gam CaCO3 trong vài 
giọt dung dịch HCl 1:1, pha loãng với nước cất thành 200mL, đun sôi 5-10 phút, 
dùng dung dịch NH4OH điều chỉnh pH của môi trường về bằng 7 sau đó pha 
loãng với nước cất thành 1000mL. 
 117
- Dung dịch MgSO4 0,05N: Hòa tan 1,232g MgSO4.7H2O trong một ít 
nước cất, sau đó pha loãng thành 100mL. 
- Chỉ thị Eriochrome black T: Lấy 100g NaCl tinh khiết phân tích đem 
rang hoặc sấy khô ở 110
o
C, để nguội nghiền mịn bằng cối chài thủy tinh sạch. 
Cân 0,5g chỉ thị Eriochrome black T cho vào 100g NaCl trên trộn đều và nghiền 
mịn, cho vào lọ nâu đậy nắp kín. 
Tiến hành 
Trước khi tiến hành cần điều chỉnh pH của mẫu nước về bằng 7-8, sau đó 
tiến hành phân tích theo các bước sau: 
- Dùng ống đong 100mL, đong 100mL mẫu nước đã điều chỉnh về 7-8 
cho vào bình tam giác 250mL, tiếp tục cho vào 2mL dung dịch đệm pH=10, và 
một lượng nhỏ chỉ thị Eriochrome black T (một nhóm bằng hạt đậu), lắc đều nếu 
có ion Ca
2+
, Mg
2+
 trong mẫu nước sẽ có màu hồng rượu vang. 
- Dùng dung dịch Na2H2Y 0,01N chuẩn độ từ từ cho đến khi dung dịch 
chuyển từ màu hồng rượu vang sang màu xang lơ thì dừng lại, ghi thể tích dung 
dịch Na2H2Y 0,01N đã sử dụng V. Làm lại như trên lần nữa để lấy giá trị V 
trung bình. Nếu sự chuyển màu không rõ, tức là trong dung dịch có các ion cản 
như: Fe
3+
, Cu
2+ 
thì cần tiến hành chuẩn độ lại với mẫu nước khác và cách tiến 
hành như sau: Sau khi cho 2mL dung dịch đệm pH=10 vào mẫu nước ta cần 
thêm vào 1mL dung dịch KCN 5% để che các ion cản, sau đó mới thêm chất chỉ 
thị vào và tiến hành chuẩn độ như trên. 
Tính kết quả 
Trong đó: 
- V là thể tích dung dịch Na2H2Y (mL) dùng chuẩn độ. 
- N là đương lượng của dung dịch Na2H2Y đã sử dụng. 
- VM: thể tích mẫu nước đem chuẩn độ 
= 
 118
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Tác An, 1998 
Phương pháp quản lý chất lượng nước phục vụ nuôi trồng thuỷ hải sản 
Bài giảng dùng cho lớp sau đại học về nuôi trồng thuỷ sản. 
2. Nguyễn Thanh Bình, 2007. 
Giáo trình quản lý môi trường nuôi thủy sản 
NXB Nông Nghiệp 
3. Đặng Kim Chi, 1999. 
Hoá học môi trường 
NXB Khoa học và kỹ thuật 
4. Nguyễn Đức Hội, 2004. 
Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thuỷ sản 
Bài giảng cho hệ đại học và các nghiên cứu viên môi trường, Viện Nghiên 
cứu nuôi trồng thuỷ sản I. 
5. Lê Văn Khoa, 1995. 
Môi trường và ô nhiễm 
NXB Giáo Dục 
6. Lê Văn Khoa, Nguyễn Xuân Cự, Lê Đức, Trần Khắc Hiệp, Trần Cẩm Vân, 
2000 
Đất và môi trường 
NXB Giáo Dục 
7. Bùi Quang Tề, 1998. 
Bệnh của động vật thuỷ sản 
NXB Nông Nghiệp 
8. Nguyễn Đình Trung, 2002. 
Quản lý chất lượng nước trong ao nuôi thuỷ sản 
Bài giảng cho sinh viên khoa nuôi trồng thuỷ sản, trường Đại học Nha 
Trang. 
9. Nguyễn Đình Trung, 1998. 
Giáo trình Thuỷ hoá Thổ nhưỡng. 
NXB Nông Nghiệp. 
10. Trần Cẩm Vân, 1998. 
Vi sinh vật học môi trường. 
Bài giảng cho sinh viên khoa Môi trường, trường Đại học Khoa học tự 
nhiên Hà Nội. 
11. Nguyễn Văn Việt, 1993. 
Kỹ Thuật nuôi cá nước ngọt, phần nuôi cá thịt 
NXB Nông Nghiệp. 
12. Tuyển tập báo cáo khoa học hội nghị sinh học biển toàn quốc - lần thứ nhất, 
1997 
NXB Khoa học và kỹ thuật. 
13. Khoa thuỷ sản, trường Đại học Cần thơ 
 119
Giáo trình Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thuỷ sản 
14. Viện nghiên cứu sức khoẻ thuỷ động vật, đại học Kasetsart – Bangkok Thái 
Lan, 2003. 
Quản lý sức khoẻ tôm trong ao nuôi – tài liệu dịch. 
15. Claude E. Boyd and Craig S. Tucker, 1998 
Pond aquaculture water quality management 
Kluwer academic publishers 
Massachusetts, USA 
16. C. Kwei Lin and Yang Yi, 2001 
Aquatic Ecosystems and water quality management. 
Asian Institute of Technology (AIT). 

File đính kèm:

  • pdfbai_giang_quan_ly_chat_luong_nuoc_trong_nuoi_trong_thuy_san.pdf