Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá

Mỗi người có quan điểm chủ quan khác nhau về thế giới khách quan, và phương pháp QưSort được sử dụng để phát hiện các loại hình nhận thức chủ quan của nhóm người tham dự trong các nghiên cứu có sự tham gia của cộng đồng. Phương pháp Qưsort cung cấp cho chúng ta một công cụ nghiên cứu chính xác và hệ thống để khảo sát quan điểm chủ quan của con người. Phương pháp này thường được sử dụng để: (1) phát hiện và phân loại quan điểm/nhận thức của người tham dự, (2) cung cấp những hiểu biết sâu sắc hơn về các vấn đề mà họ đã đưa ra, (3) nhận diện các tiêu chuẩn quan trọng đối với các nhóm, và (4) khảo sát các nội dung thống nhất và tranh luận trong nhóm người tham dự (Brown, M. 2004)

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá trang 1

Trang 1

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá trang 2

Trang 2

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá trang 3

Trang 3

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá trang 4

Trang 4

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá trang 5

Trang 5

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá trang 6

Trang 6

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá trang 7

Trang 7

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá trang 8

Trang 8

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá trang 9

Trang 9

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang minhkhanh 11500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá

Sử dụng phuơng pháp Q - Sort trong nghiên cứu quan điểm và nhận thức của cộng đồng địa phương về quản lý nghề cá
Kỷ yếu Hội thảo khoa học Khoa Địa lí – Tr−ờng ĐHSP Hà Nội, 5/2005 
Sử dụng phuơng pháp Q-sort trong nghiên cứu 
quan điểm và nhận thức của cộng đồng 
địa ph−ơng về quản lý nghề cá 
GS.TS Nguyễn Viết Thịnh, 
 PGS.TS Đỗ Thị Minh Đức, 
 Th.S Nguyễn T−ờng Huy 
Khoa Địa lí - Tr−ờng ĐHSP Hà Nội 
I. Tổng quan về ph−ơng pháp Q-sort 
Mỗi ng−ời có quan điểm chủ quan khác nhau về thế giới khách quan, 
và ph−ơng pháp Q-sort đ−ợc sử dụng để phát hiện các loại hình nhận thức 
chủ quan của nhóm ng−ời tham dự trong các nghiên cứu có sự tham gia 
của cộng đồng. Ph−ơng pháp Q-sort cung cấp cho chúng ta một công cụ 
nghiên cứu chính xác và hệ thống để khảo sát quan điểm chủ quan của con 
ng−ời. Ph−ơng pháp này th−ờng đ−ợc sử dụng để: (1) phát hiện và phân 
loại quan điểm/nhận thức của ng−ời tham dự, (2) cung cấp những hiểu biết 
sâu sắc hơn về các vấn đề mà họ đã đ−a ra, (3) nhận diện các tiêu chuẩn 
quan trọng đối với các nhóm, và (4) khảo sát các nội dung thống nhất và 
tranh luận trong nhóm ng−ời tham dự (Brown, M. 2004). 
Stephenson là ng−ời đầu tiên đ−a ra ph−ơng pháp Q-sort vào năm 
1935. Sau đó, ph−ơng pháp này đã đ−ợc phát triển liên tục qua nhiều thập 
kỉ. Ph−ơng pháp Q-sort sử dụng kết hợp thống nhất các ph−ơng pháp 
nghiên cứu định tính và định l−ợng. Khía cạnh định l−ợng của ph−ơng 
pháp Q-sort sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố (factor analysis) để gộp 
nhóm những ng−ời có ý kiến giống nhau, từ đó tạo ra các giả thuyết cho 
các nghiên cứu tiếp theo. Khía cạnh định tính của ph−ơng pháp Q-sort cho 
phép ng−ời tham dự bày tỏ ý kiến chủ quan của họ về một vấn đề nào đó. 
Ph−ơng pháp Q-sort nhấn mạnh nội dung định tính là con ng−ời suy nghĩ 
nh− thế nào và tại sao, nh−ng không chỉ ra bao nhiêu ng−ời suy nghĩ 
giống nhau (Annette L.V. and Ulrike W. 1997). Mục đích tr−ớc hết và 
quan trọng nhất của ph−ơng pháp Q-sort là phát hiện các mẫu hình nhận 
thức, ý kiến hay quan điểm khác nhau, chứ không phải là sự phân bố về số 
của chúng trong một tập hợp rộng hơn. Các nghiên cứu sử dụng ph−ơng 
pháp Q-sort th−ờng dùng các mẫu nhỏ hơn so với các nghiên cứu sử dụng 
ph−ơng pháp điều tra. Kết quả của những nghiên cứu này ít chịu ảnh 
h−ởng bởi số l−ợng mẫu nhỏ so với kết quả của các nghiên cứu điều tra. 
37
Hiện nay, ph−ơng pháp Q- sort đã đ−ợc sử dụng rộng rãi trong các 
ngành khoa học khác nhau, bao gồm tâm lý học, xã hội học, chính trị học, y 
học, giáo dục và ngày cả trong các nghiên cứu tham dự cộng đồng của 
Ngân hàng Thế giới, FAO (Donner, J.C. 2001; Annette L.V. and Ulrike 
W. 1997). Tuy nhiên, ph−ơng pháp này còn ít đ−ợc sử dụng trong nghiên 
cứu địa lý kinh tế-xã hội nói chung, đặc biệt là trong nghiên cứu về quan 
điểm, nhận thức và ý kiến của ng−ời dân đối với các vấn đề liên quan đến 
việc hoạch định chính sách và các biện quản lý, phát triển. 
II. Các b−ớc thực hiện ph−ơng pháp Q-sort 
Ph−ơng pháp Q-sort bao gồm ba b−ớc chính: xây dựng mẫu Q (Q-
sample), thực hiện sắp xếp mẫu Q (Q-sort), tính toán và phân tích dữ liệu Q-
sort. Chúng tôi sẽ trình bày tóm tắt ba b−ớc tiến hành này trong nghiên cứu 
nhận thức của cộng đồng địa ph−ơng về quản lý nghề cá ở Việt Nam – 
tr−ờng hợp nghiên cứu tại Nam Định và Thanh Hoá. 
1. Xây dựng mẫu Q 
Mẫu Q th−ờng là tập hợp những lời trình bày (statements) tiêu biểu, 
thể hiện ý kiến hay nhận thức chủ quan của ng−ời tham dự về các vấn đề 
liên quan đến nội dung nghiên cứu. Những lời trình bày này đ−ợc lựa chọn 
từ các cuộc phỏng vấn cá nhân hoặc thảo luận nhóm tr−ớc đó. 
Trong khuôn khổ dự án “Nghiên cứu nhận thức của cộng đồng địa 
ph−ơng trong quản lý nguồn lợi thuỷ sản”1, 43 cuộc phỏng vấn sâu với các 
nhóm ng− dân và cán bộ quản lý nghề cá đã đ−ợc thực hiện tại các xã Giao 
Lâm, Giao Long (huyện Giao Thuỷ, tỉnh Nam Định) và xã Ng− Lộc (huyện 
Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá) trong tháng 1/2003. Nội dung phỏng vấn bao 
gồm các câu hỏi liên quan đến nhận thức của ng− dân và cán bộ quản lý về 
hiện trạng môi tr−ờng, nguồn lợi thuỷ sản và việc quản lý chúng. Toàn bộ 
nội dung phỏng vấn đ−ợc ghi lại bằng máy ghi âm để đảm bảo tính chính 
xác và đầy đủ của thông tin do ng−ời tham dự cung cấp. Sau đó, toàn bộ nội 
dung ghi âm đ−ợc nhóm nghiên cứu khoa Địa lý chép lại d−ới dạng văn bản. 
Từ đó, nhóm nghiên cứu đã chọn ra hơn 400 lời trình bày của ng− dân và 
các cán bộ quản lý, trong đó có nhiều nội dung trùng nhau. Dựa trên những 
1 Dự án hợp tác giữa khoa Địa lý - ĐHSP Hà Nội với NIBR (Na Uy) và Viện Nghiên cứu 
Hải sản - Bộ Thuỷ sản với sự tài trợ của EU, do PGS. TS Đỗ Thị Minh Đức làm chủ nhiệm. 
38
lời trình bày này, các nhà nghiên cứu xã hội học đã thảo luận với các nhà 
sinh học để lựa chọn ra 20 lời trình bày tiêu biểu liên quan đến bốn nội dung 
nghiên cứu chính là hệ sinh thái, sức ép của nghề cá, quyền và các biện 
pháp quản lý. Mỗi lời trình bày đ−ợc in ra một tấm thẻ riêng biệt để ng−ời 
tham dự thực hiện việc sắp xếp mẫu Q theo quan điểm chủ quan cá nhân. 
2. Thực hiện Q-sort 
Trong b−ớc này, nghiên cứu viên yêu cầu ng−ời tham dự sắp xếp các 
nội dung trong mẫu Q, từ đó thu thập dữ liệu về quan điểm chủ quan của 
họ. Trong khi thực hiện Q-sort, ng−ời tham dự đ−ợc đ−a cho một phiếu trả 
lời để sắp xếp các nội dung trong mẫu Q theo một sự phân bố bắt buộc. 
Thêm vào đó, phiếu trả lời này còn yêu cầu ng−ời tham dự đ−a ra lý do giải 
thích vì sao họ lại sắp xếp nh− vậy, đặc biệt là đối với các nội dung mà họ 
cho là quan trọng hay không quan trọng nhất, hoặc đồng ý hay không đồng 
ý nhất.Trong nghiên cứu này, 44 cuộc phỏng vấn Q-sort với ng− dân và cán 
bộ quản lý nghề cá đã đ−ợc thực hiện tại xã Giao Lâm (huyện Giao Thuỷ, 
tỉnh Nam Định) và xã Ng− Lộc (huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hoá) trong 
tháng 11/2003. Trong số 44 ng−ời thực hiện sắp xếp mẫu Q, một số ng−ời 
đã tham gia các cuộc phỏng vấn sâu đ−ợc thực hiện trong tháng 1/2003. 
Nghiên cứu viên yêu cầu ng−ời tham dự sắp xếp 20 lời trình bày trong mẫu 
Q theo một sự phân bố bắt buộc giống nh− mẫu phiếu trả lời d−ới đây (xem 
H ... m PQMethod tính 
toán các trị số nhân tố. Các trị số này là cơ sở cho việc phân tích sự t−ơng 
đồng và khác biệt trong quan điểm/nhận thức về các vấn đề liên quan đến 
quản lý nghề cá hiện diện trong số ng−ời tham dự. 
III. Phân tích kết quả 
Trong nghiên cứu này, kết quả tính toán các trị số nhân tố đ−ợc giải 
thích thông qua việc so sánh trị số của các lời trình bày trong cùng một 
nhóm và giữa các nhóm ý kiến khác nhau. Trong đó đặc biệt chú ý tới các 
nội dung có cực trị (ví dụ +4, +3, -3, -4) và các nội dung khác biệt gữa các 
nhóm. Mức độ t−ơng quan giữa các nhân tố/nhóm cũng đ−ợc xem xét để 
đánh giá những điểm t−ơng đồng và khác biệt trong nhận thức giữa các 
nhóm. 
Thông qua việc thực hiện ph−ơng pháp phân tích nhân tố, ph−ơng pháp 
xoay varimax và tính toán các trị số nhân tố, ba nhóm ý kiến khác nhau về 
các vấn đề liên quan đến quản lý nghề cá đã đ−ợc nhận diện (xem Bảng 1). 
Tr−ớc hết, 16 ng−ời tham dự trong nhóm 1 (có ph−ơng sai lớn nhất, 21%) 
đặc biệt quan tâm đến các biện pháp quản lý nghề cá, trong đó nhấn mạnh 
đến việc Chính phủ nên cấm triệt để các ph−ơng pháp đánh bắt huỷ diệt (lời 
trình bày số 4 với giá trị +4) mà cụ thể là việc cấm các ng− cụ nh− te hớt, lới 
rùng và giã điện (lời trình bày số 15 với giá trị +3). Nhóm này cũng quan 
tâm đến vấn đề quyền quản lý, trong đó nhấn mạnh sự yếu kém của lực 
l−ợng kiểm ng− (lời trình bày số 10 với giá trị +3). Vì thế, họ cho rằng việc 
quản lý nguồn lợi trên cơ sở cộng đồng là có thể thực hiện đ−ợc (lời trình 
bày số 7 và 8 với giá trị -3). Đặc biệt, những ng−ời tham dự thuộc nhóm 1 
đã rất không đồng ý với ý kiến cho rằng sản l−ợng đánh bắt suy giảm là do 
sự gia tăng số l−ợng tàu thuyền đánh cá (lời trình bày số 18 với giá trị -4). 
Theo họ, sức ép lớn nhất của nghề cá chính là việc sử dụng các ph−ơng pháp 
đánh bắt huỷ diệt chứ không phải là sự gia tăng số l−ợng tàu thuyền. ở điểm 
này, chúng ta dễ nhận thấy sự thống nhất giữa nhận thức về sức ép của nghề 
cá và ý kiến về biện pháp quản lý mà họ đã đ−a ra (lời trình bày số 18 với 
giá trị -4 và lời trình bày 12 với giá trị +4). 
3 01 ng−ời không đ−ợc lựa chọn vào bất cứ nhóm nào để phân tích vì có trị số ph−ơng sai rất 
thấp cho cả 3 nhóm. 
42
Bảng 1: Trị số của các lời trình bày theo các nhóm/nhân tố 
STT Lời trình bày tiêu biểu*
Nhóm 1 
(n=16) 
Nhóm 2
(n=16)
Nhóm 3
(n=11)
1 
Chính phủ nên cấm triệt để các ph−ơng pháp đánh bắt huỷ diệt. 4 3 4 
2 Nên cấm te hớt, l−ới rùng và giã điện để ngăn ngừa sự suy giảm 
nguồn lợi. 
3 3 2 
3 
Nguồn lợi hải sản ven bờ ngày càng cạn kiệt do sử dụng kích 
điện, l−ới mắt nhỏ, xăm, đăng. 
1 4 3 
4 Ng− dân không thể quản lý lẫn nhau vì giữa họ luôn có mâu thuẫn. -3 0 1 
5 
Rất khó khăn để bắt những ng−ời sử dụng các ng− cụ huỷ diệt 
vì họ sẽ chống lại ng− dân và nh− vậy thì rất nguy hiểm. 
-3 0 -1 
6 
Nguồn lợi ven bờ suy giảm nhanh vì tàu xa bờ cũng đánh ở gần bờ. 0 1 -3 
7 
Chính phủ không nên giảm bớt số l−ợng tàu thuyền. -1 -3 1 
8 Sự gia tăng số l−ợng tàu thuyền là nguyên nhân suy giảm sản 
l−ợng đánh bắt. 
-4 1 -3 
9 
Chỉ có Quân đội mới có thể hạn chế ng− dân sử dụng các ng− 
cụ huỷ diệt. 
0 -4 3 
10 Khi lực l−ợng kiểm ng− bắt đ−ợc những ng−ời sử dụng kích 
điện, họ chỉ phạt tiền, thu tôm cá và sau đó lại thả đi. 
3 -3 -4 
* Lời trình bày có trị số cao đối với bất cứ nhóm nào trong ba nhóm 
Tiếp theo, 16 ng−ời thuộc nhóm 2 (chiếm 12% tổng ph−ơng sai) lại đặc 
biệt quan tâm đến nguyên nhân dẫn đến tình trạng cạn kiệt của nguồn lợi ven 
bờ. Họ cho rằng, nguồn lợi ven bờ ngày càng cạn kiệt là do sử dụng kích 
điện, l−ới mắt nhỏ, xăm, đăng (lời trình bày số 1 với giá trị +4). Và do vậy, 
t−ơng tự nh− nhóm 1, những ng−ời thuộc nhóm 2 chú ý đến các vấn đề về 
quyền và các biện pháp quản lý nghề cá. Trong đó, họ đã nhấn mạnh đến 
việc cấm triệt để các ph−ơng pháp đánh bắt huỷ diệt (lời trình bày số 12 với 
giá trị +3) mà cụ thể là te hớt, l−ới rùng và giã điện (lời trình bày số 15 với 
giá trị +3). Việc giảm bớt số l−ợng tàu thuyền cũng đ−ợc họ đề cập đến nh− 
là một biện pháp quản lý cần thiết (lời trình bày số 11 với giá trị -3). Tuy 
nhiên, nhóm 2 đã rất không đồng ý với vai trò duy nhất của quân đội trong 
việc hạn chế ng− dân sử dụng ng− cụ huỷ diệt (lời trình bày số 6 với giá trị -
4). Theo họ, hiện nay quân đội chỉ có thể phối hợp với các lực l−ợng khác (ví 
dụ nh− lực l−ợng kiểm ng−, chính quyền địa ph−ơng và cộng đồng ng− 
dân) trong việc hạn chế ng− dân sử dụng ng− cụ huỷ diệt. Thêm vào đó, 
nhóm 2 cũng không đồng ý với ý kiến chỉ sự yếu kém của lực l−ợng kiểm 
ng− (lời trình bày số 10 với giá trị -3). 
43
T−ơng tự nhóm 1 và nhóm 2, 11 ng−ời thuộc nhóm 3 (chiếm 9% tổng 
ph−ơng sai) đặc biệt nhấn mạnh đến việc Chính phủ nên cấm triệt để các 
ph−ơng pháp đánh bắt huỷ diệt (lời trình bày 12 với giá trị +4). Nh−ng khác 
với nhóm 1 và nhóm 2, nhóm 3 lại quan tâm và đồng ý với vai trò duy nhất 
của quân đội trong việc hạn chế ng− dân sử dụng các ng− cụ huỷ diệt (lời 
trình bày số 6 với giá trị +3). Theo họ, cùng với truyền thống, bản chất tốt 
đẹp và sự sẵn có về ph−ơng tiện và con ng−ời (nhất là bộ đội biên phòng), 
lực l−ợng quân đội có thể làm tốt nhiệm vụ hạn chế ng− dân sử dụng ng− cụ 
huỷ diệt. Tuy nhiên, những ng−ời thuộc nhóm 3 lại rất không đồng ý với ý kiến 
chỉ sự yếu kém của lực l−ợng kiểm ng− (lời trình bày số 10 với giá trị -4). Cuối 
cùng, nhóm 3 dành sự quan tâm tiếp theo cho các vấn đề liên quan đến sức ép 
của nghề cá. Họ phủ nhận ý kiến cho rằng sự suy giảm sản l−ợng đánh bắt 
là do sự gia tăng số l−ợng tàu thuyền và do tàu xa bờ cũng đánh ở gần bờ 
(lời trình bày số 18 và 20 với giá trị –3). Theo họ, nguyên nhân chính dẫn 
đến sự suy giảm nguồn lợi ven bờ là do sử dụng kích điện, l−ới mắt nhỏ, 
xăm, đăng (lời trình bày số 1 với giá trị +3). 
Bên cạnh việc phân loại ba nhóm ý kiến tiêu biểu, các nội dung t−ơng 
đồng và khác biệt trong nhận thức về các vấn đề liên quan đến quản lý nghề 
cá giữa các nhóm cũng đ−ợc nhận diện trong nghiên cứu này (xem Bảng 1 
và Bảng 2). Tr−ớc hết, dễ nhận thấy cả ba nhóm đều quan tâm và nhất trí 
cao với ý kiến cho rằng Chính phủ nên cấm triệt để các ph−ơng pháp đánh 
huỷ diệt, cụ thể là nên cấm te hớt, l−ới rùng và giã điện để ngăn ngừa sự suy 
giảm nguồn lợi (lời trình bày số 12 và 15). Thêm vào đó, cả ba nhóm cũng 
đồng ý với ý kiến cho rằng nguồn lợi hải sản ven bờ ngày càng cạn kiệt là 
do sử dụng điện, l−ới mắt nhỏ, xăm, đăng (lời trình bày số 1). Dựa trên 
những nội dung thống nhất này, các nhà hoạch định chính sách có thể đ−a 
ra những chính sách và biện pháp quản lý nguồn lợi cần thiết, phù hợp với 
mong đợi của ng−ời dân. 
Bảng 1 và Bảng 2 cũng chỉ ra những nội dung khác biệt trong quan 
điểm/nhận thức của ng−ời tham dự về các vấn đề liên quan đến quản lý nghề 
cá giữa các nhóm khác nhau. Tr−ớc hết, trong khi nhóm 1 xác nhận ý kiến 
phản ánh sự yếu kém của lực l−ợng kiểm ng−, nhóm 2 và nhóm 3 lại hoàn 
toàn phủ nhận vấn đề này. Điều này cho thấy sự cần thiết của việc tiếp tục 
khảo sát quan điểm/ý kiến của ng− dân và các nhà quản lý về thực trạng 
hoạt động bảo vệ nguồn lợi của lực l−ợng kiểm ng− để từ đó có biện pháp 
củng cố, nâng cao năng lực của lực l−ợng này. 
44
Bảng 2: Tóm tắt kết quả phân tích Q-sort trong các nhóm 
 Nhóm 1 (21%) Nhóm 2 (12%) Nhóm 3 (9%) 
Rất 
đồng ý 
- cấm triệt để các 
ph−ơng pháp đánh bắt 
huỷ diệt 
- sự yếu kém của lực 
l−ợng kiểm ng−* 
- cấm te hớt, lới rùng 
và giã điện
- nguồn lợi ven bờ cạn kiệt 
do sử dụng điện, l−ới mắt 
nhỏ, xăm, đăng 
- cấm triệt để các ph−ơng 
pháp đánh bắt huỷ diệt 
- cấm te hớt, lới rùng và 
giã điện 
- cấm triệt để các 
ph−ơng pháp đánh bắt 
huỷ diệt 
- nguồn lợi ven bờ cạn 
kiệt do sử dụng điện, l−ới 
mắt nhỏ, xăm, đăng 
- chỉ có quân đội mới 
hạn chế đ−ợc việc sử 
dụng ng− cụ huỷ diệt*
Rất 
không 
đồng ý 
- số l−ợng tàu thuyền 
tăng là nguyên nhân 
giảm sản l−ợng 
- ng− dân không dám 
bắt ng−ời dùng ng− cụ 
huỷ diệt* 
- ng− dân không thể 
quản lý lẫn nhau đ−ợc*
- chỉ có quân đội mới hạn 
chế đ−ợc việc sử dụng ng− 
cụ huỷ diệt* 
- không nên giảm bớt số 
l−ợng tàu thuyền* 
- sự yếu kém của lực l−ợng 
kiểm ng−*
- sự yếu kém của lực 
l−ọng kiểm ng−* 
- nguồn lợi ven bờ suy 
giảm nhanh vì tàu xa bờ 
cũng đánh ở gần bờ* 
- số l−ợng tàu thuyền 
tăng là nguyên nhân 
giảm sản l−ợng 
- Giá trị trong dấu ngoặc đơn của mỗi nhóm thể hiện tỷ lệ % tổng ph−ơng sai giải thích cho 
nhóm đó 
- Nội dung in nghiêng là những lời trình bày khác biệt cho nhóm (p<0.05, dấu (*) chỉ p<0.01) 
Vấn đề gây nên sự tranh luận tiếp theo giữa các nhóm là vai trò duy 
nhất của quân đội trong việc hạn chế ng− dân sử dụng ng− cụ huỷ diệt (lời 
trình bày số 6). Nh− đã đề cập ở trên, trong khi nhóm 3 xác nhận chỉ có 
quân đội mới làm đ−ợc điều này (giá trị +3), thì nhóm 2 lại phủ nhận hoàn 
toàn (giá trị -4) và nhóm 1 lại không quan tâm (giá trị 0). L−u ý rằng, vấn đề 
này không chỉ gây ra sự tranh luận giữa các nhóm mà còn giữa những ng−ời 
tham dự trong cùng một nhóm (có trị số ph−ơng sai lớn nhất). 
Tiếp theo, trong khi nhóm 1 và nhóm 3 không đồng ý với ý kiến cho 
rằng sự gia tăng số l−ợng tàu thuyền là nguyên nhân suy giảm sản l−ợng 
đánh bắt (lời trình bày 18 với giá trị -4, -3), thì nhóm 2 lại tỏ ra đồng ý với 
điều này (tuy có giá trị nhỏ, +1). Theo nhóm 1 và nhóm 3, sự suy giảm sản 
l−ợng đánh bắt là hệ quả của việc khai thác nguồn lợi không hợp lý, trong 
đó việc sử dụng các ph−ơng pháp đánh bắt huỷ diệt nh− là một sức ép lớn 
nhất đối với nghề cá. Còn theo nhóm 2, sự gia tăng số l−ợng tàu thuyền 
cũng đồng nghĩa với tăng sức ép lên nguồn lợi. Và vì vậy, nhóm này (và 
nhóm 1) đã phủ nhận ý kiến cho rằng Chính phủ không nên giảm bớt số 
l−ợng tàu thuyền (lời trình bày số 11 với giá trị -3 và -1). Trong khi nhóm 3 
lại tỏ ra đồng ý với biện pháp này. Nh− vậy, việc xác định các nhân tố gây 
45
ra sức ép lớn đối với nghề cá cũng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình 
hoạch định chính sách quản lý nghề cá. Vì chỉ có nh− vậy chúng ta mới đ−a 
ra đ−ợc những giải pháp quản lý phù hợp. 
Cuối cùng, những vấn đề liên quan đến khái niệm đồng quản lý cũng 
cần đ−ợc xem xét trong việc xác định quyền trong quản lý nghề cá. Trong 
khi nhóm 2 và nhóm 3 tỏ ra không quan tâm nhiều tới vấn đề này, nhóm 1 
cho rằng cộng đồng ng− dân có thể tham gia vào việc quản lý nguồn lợi nếu 
có chính sách phân vùng khai thác hợp lý và họ đ−ợc giao cho quyền quản 
lý vùng khai thác này. 
IV. Kết luận 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, ph−ơng pháp Q-sort đã đ−ợc sử dụng 
để phát hiện và phân loại quan điểm/nhận thức chủ quan của cộng đồng địa 
ph−ơng về các vấn đề liên quan tới quản lý nghề cá. Thông qua việc thực 
hiện ph−ơng pháp phân tích nhân tố, xoay varimax và tính toán các trị số 
nhân tố, ba nhóm quan điểm/nhận thức khác nhau về quản lý nghề cá đã 
đ−ợc nhận diện. Dễ nhận thấy, kết quả phân tích đã chỉ ra những điểm t−ơng 
đồng trong nhận thức về quản lý nghề cá giữa các nhóm ng−ời tham dự. Đó 
là việc nên cấm triệt để các ph−ơng pháp đánh bắt huỷ diệt, trong đó nhấn 
mạnh việc cấm te hớt, lới rùng và giã điện. Thêm vào đó, những nội dung 
gây tranh luận giữa các nhóm cũng đ−ợc xác định trong quá trình phân tích 
nhân tố. Những vấn đề gây tranh luận chính là sức ép của nghề cá và 
quyền/biện pháp quản lý nghề cá. Cụ thể là: (1) sự yếu kém của lực l−ợng 
kiểm ng−, (2) vai trò của quân đội trong hạn chế sử dụng ng− cụ huỷ diệt, 
(3) sự gia tăng số l−ợng tàu thuyền làm giảm sản l−ợng đánh bắt, (4) không 
nên giảm bớt số l−ợng tàu thuyền, (5) tàu xa bờ cũng đánh bắt ở gần bờ và 
(6) quản lý nguồn lợi trên cơ sở cộng đồng. 
Những kết quả nghiên cứu trên cung cấp cơ sở cho các nhà hoạch định 
chính sách tiếp tục nghiên cứu để đ−a ra những chính sách và biện pháp 
quản lý nghề cá phù hợp với mong đợi của ng−ời dân. Nghiên cứu này cũng 
cho thấy độ tin cậy và khả năng ứng dụng rộng rãi của ph−ơng pháp Q-sort 
trong các nghiên cứu về quan điểm, nhận thức và ý kiến chủ quan. Chúng 
tôi sẽ tiếp tục đánh giá lợi ích của ph−ơng pháp này để mở rộng khả năng 
ứng dụng của nó trong các nghiên cứu địa lý kinh tế – xã hội. 
46
Tài liệu tham khảo 
1. Annette L.V. and Ulrike W. 1997. Q-methodology: Definition and 
application in health care informatics. J Am Med Inform Assoc. 
1997;4:501-510. 
2. Brown, M. 2004. Illuminating patterns of perception: An overview 
of Q methodology. Technical Note, CMU/SEI-2004-TN-026. 
3. Brown, S.R. 1996. Q methodology and qualitative research. 
Qualitative Health Research, 1996 (Nov.), 6(4):561-567. 
4. Donner, J.C. 2001. Using Q-sorts in participatory processes: An 
introduction to the methodology. In “Scial analysis: Selected tools and 
techniques”, Paper 36, June 2001. World Bank, 2001; 24:49. 
5. Delnero J., Montgomery D. 2001. Perceptions of work among 
California agriculture teachers. Jounal of Agriculture Education. Vol. 42, 
Issue2, 2001;56:67. 
6. Prasad R.S. 2001. Development of the HIV/AIDS Q-sort instrument 
to measure physician attitudes. Fam Med 2002;33(10):772-8. 
Summary 
Using Q-sort methodology to study community 
attitudes and perceptions in fishery management 
Nguyen Viet Thinh, Do Thi Minh Duc, Nguyen Tuong Huy 
This paper demonstrates how Q-sort methodology, a technique for 
systematically and rigorously revealing subjective perspectives, can be 
used for studying community attitudes and perceptions in fishery 
management (a case study in Nam Dinh and Thanh Hoa province). 
The Q factor analysis and varimax rotation revealed three factors 
that represented three deferent perceptions regarding issues of fishery 
management. The Q factor analysis also outlined areas of consensus and 
contention among three groups by investigating the factor scores across 
factors. These results have implications for advancing suitable policies 
and measures for fishery management, and provided hypotheses for 
follow-up studies. 
47

File đính kèm:

  • pdfsu_dung_phuong_phap_q_sort_trong_nghien_cuu_quan_diem_va_nha.pdf