Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790)

Selen (Se) là một nguyên tố vi lượng cần thiết trong chế độ dinh dưỡng cho sự

sinh trưởng, phát triển và chức năng sinh lý của cá (Hilton và cs, 1980; Bell và cs,

1985; Wang và Lovell, 1997). Se là một thành phần của men glutathione peroxidase,

tham gia xúc tác các phản ứng bảo vệ màng tế bào khỏi bị hư hại do quá trình oxy

hóa (Rotruck và cs, 1973). Vai trò quan trọng nhất của Se là chống oxy hóa. Đặc

biệt, Se dưới dạng selenocysteine liên kết chặt chẽ với enzyme glutathione

peroxidase ở bốn vị trí hoạt động. Enzyme này đảm nhiệm vai trò chính yếu trong

việc bảo vệ cơ thể chống các gốc tự do và tổn thương oxy hóa. Bên cạnh đó, bản

thân Se cũng là một chất oxy hóa rất mạnh và có liên quan đến sự tổng hợp hormone

tuyến giáp. Cá có thể hấp thu Se từ môi trường nước và thức ăn. Đối với các loài cá

sử dụng thức ăn công nghiệp có thành phần chính là ngũ cốc và các hạt có dầu như

thức ăn cho cá da trơn, cá rô phi, cá chẽm. sẽ bị thiếu Se. Do đó, việc bổ sung Se là

cần thiết cho các đối tượng này. Hiện nay, hình thức phổ biến nhất để bổ sung Se

vào khẩu phần ăn cho cá nuôi là Se vô cơ (natri selenit và natri selenat). Tuy nhiên,

việc sử dụng Se hữu cơ (OS) như selenomethionine và selenoyeast để cải thiện

lượng Se đã được kiểm chứng vì chúng có hoạt tính cao hơn so với các dạng vô cơ

(Bell và Cowey, 1989; Lorentzen và cs, 1994; Wang và Lovell, 1997; Mahan, 1999;

Schram và cs, 2008).

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790) trang 1

Trang 1

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790) trang 2

Trang 2

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790) trang 3

Trang 3

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790) trang 4

Trang 4

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790) trang 5

Trang 5

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790) trang 6

Trang 6

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790) trang 7

Trang 7

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790) trang 8

Trang 8

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790) trang 9

Trang 9

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790) trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang minhkhanh 4280
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790)

Ảnh hưởng của selen hữu cơ lên sinh trưởng, tỷ lệ sống, thành phần sinh hóa và khả năng miễn dịch của cá chẽm (lates calcarifer bloch1790)
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 40 
ẢNH HƯỞNG CỦA SELEN HỮU CƠ LÊN SINH TRƯỞNG, TỶ LỆ 
SỐNG, THÀNH PHẦN SINH HÓA VÀ KHẢ NĂNG MIỄN DỊCH CỦA 
CÁ CHẼM (Lates calcarifer Bloch1790) 
TRẦN ĐỨC DIỄN (1), HUỲNH MINH SANG (2), LÊ MINH HOÀNG (3) 
I. MỞ ĐẦU 
Selen (Se) là một nguyên tố vi lượng cần thiết trong chế độ dinh dưỡng cho sự 
sinh trưởng, phát triển và chức năng sinh lý của cá (Hilton và cs, 1980; Bell và cs, 
1985; Wang và Lovell, 1997). Se là một thành phần của men glutathione peroxidase, 
tham gia xúc tác các phản ứng bảo vệ màng tế bào khỏi bị hư hại do quá trình oxy 
hóa (Rotruck và cs, 1973). Vai trò quan trọng nhất của Se là chống oxy hóa. Đặc 
biệt, Se dưới dạng selenocysteine liên kết chặt chẽ với enzyme glutathione 
peroxidase ở bốn vị trí hoạt động. Enzyme này đảm nhiệm vai trò chính yếu trong 
việc bảo vệ cơ thể chống các gốc tự do và tổn thương oxy hóa. Bên cạnh đó, bản 
thân Se cũng là một chất oxy hóa rất mạnh và có liên quan đến sự tổng hợp hormone 
tuyến giáp. Cá có thể hấp thu Se từ môi trường nước và thức ăn. Đối với các loài cá 
sử dụng thức ăn công nghiệp có thành phần chính là ngũ cốc và các hạt có dầu như 
thức ăn cho cá da trơn, cá rô phi, cá chẽm... sẽ bị thiếu Se. Do đó, việc bổ sung Se là 
cần thiết cho các đối tượng này. Hiện nay, hình thức phổ biến nhất để bổ sung Se 
vào khẩu phần ăn cho cá nuôi là Se vô cơ (natri selenit và natri selenat). Tuy nhiên, 
việc sử dụng Se hữu cơ (OS) như selenomethionine và selenoyeast để cải thiện 
lượng Se đã được kiểm chứng vì chúng có hoạt tính cao hơn so với các dạng vô cơ 
(Bell và Cowey, 1989; Lorentzen và cs, 1994; Wang và Lovell, 1997; Mahan, 1999; 
Schram và cs, 2008). 
Cá chẽm (L. calcarifer) là loài có giá trị kinh tế quan trọng, được nuôi thương 
phẩm nhiều ở các nước: Thái Lan, Malaysia, Singapore, Indonesia, Đài Loan, Việt 
Nam. Tuy nhiên, dịch bệnh đã và đang ảnh hưởng rất lớn tới nghề nuôi trồng thủy 
sản nói chung và nghề nuôi cá chẽm nói riêng. Sự suy thoái môi trường, sự gia tăng 
các tác nhân gây bệnh trong môi trường kín như ao, lồng và nuôi với mật độ cao để 
tăng năng suất trên một đơn vị diện tích ảnh hưởng đến sức khỏe và làm tăng tính 
nhạy cảm với tác nhân gây bệnh của các đối tượng nuôi. Một trong những bệnh gây 
thiệt hại lớn cho nghề nuôi cá chẽm là bệnh Vibriosis. Trong đó vi khuẩn Vibiro 
parahaemolyticus là một trong những tác nhân chính gây bệnh Vibriosis trên đối 
tượng này (Campbell, 1995; Cheng và cs, 2005). Do đó, việc nghiên cứu nhằm tăng 
khả năng kháng bệnh và giảm sử dụng kháng sinh và hóa chất trong nghề nuôi cá 
chẽm nói riêng và nuôi trồng thủy sản nói chung là rất cần thiết. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định hàm lượng Se hữu cơ thích hợp bổ sung vào 
thức ăn nhằm nâng cao tỷ lệ sống, tốc độ tăng trưởng, chất lượng thịt, khả năng 
kháng bệnh của cá chẽm, Lates calcarifer (Bloch 1790). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 41 
II. DỤNG CỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Hệ thống lồng thí nghiệm 
Hệ thống lồng thí nghiệm gồm 12 lồng nuôi, kích thước (0,8m x 0,8m x 1m), 
mắt lưới (0,01 m x 0,01 m) đặt trong bể xi măng (120 m3, 15 m x 4 m x 2 m). Trong 
bể xi măng, kết hợp nuôi rong nho (Caulerpa lentillifera) và thay nước hàng ngày từ 
20 - 40%. Hệ thống lồng được sục khí liên tục. 
2.2. Cá thí nghiệm 
Cá chẽm giai đoạn giống được mua từ trại giống Lương Sơn, Nha Trang vận 
chuyển đến Viện Hải Dương học. Phân cá vào các lồng thí nghiệm, nuôi thích nghi 
và thuần dưỡng bằng thức ăn công nghiệp trong vòng 7 ngày. Trong quá trình thuần 
dưỡng, cá được cho ăn một ngày 2 lần vào lúc 8h00 và 17h00. 
2.3. Thức ăn thí nghiệm 
Thành phần thức ăn cho cá bao gồm: Bột cá, bột mực, bột tôm, bột đậu nành, 
dầu mực, dầu đậu nành, vitamin premix, khoáng premix và một số chất phụ gia 
khác. Thức ăn được chế biến tương ứng với 4 nghiệm thức được bổ sung hàm lượng 
Sel-plex (Sản phẩm của công ty Alltech, USA có thành phần chính là Se hữu cơ) 
khác nhau: 0,0 ppt (đối chứng); 0,3 ppt; 0,5 ppt; 0,7 ppt (ppt = g Sel-plex/kg thức 
ăn) (bảng 1). 
Bảng 1. Thành phần (%) nguyên liệu chế biến thức ăn cho cá chẽm 
theo trọng lượng khô 
Công thức thức ăn Thành phần nguyên liệu 
(%) 0,0 ppt 0,3 ppt 0,5 ppt 0,7 ppt 
Bột cá 42 42 42 42 
Bột đậu nành 10 10 10 10 
Bột mực 5 5 5 5 
Bột tôm 10 10 10 10 
Dầu cá 3 3 3 3 
Vitamin premix 1 1 1 1 
Khoáng premix 1 1 1 1 
Cám gạo 16 16 16 16 
α-Cellulose 3 3 3 3 
Carboxy-methyl-cellulose 1 1 1 1 
Chất kết dính (Hồ tinh bột) 8 7,97 7,95 7,3 
Sel-Plex® 0,0 0,03 0,05 0,07 
Tổng cộng (%) 100 100 100 100 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 42 
2.4. Bố trí thí nghiệm 
Cá chẽm sau khi nuôi thích nghi và nuôi thuần dưỡng có trọng lượng trung bình 
13,96 ± 0,25 g được phân bố ngẫu nhiên vào 12 lồng thí nghiệm, mật độ 30 con/lồng. 
Từng nhóm 3 lồng được chọn ngẫu nhiên và được cho ăn 1 trong 4 loại thức ăn có các 
hàm lượng Sel-plex bổ sung khác nhau và được nuôi trong 50 ngày. Cá được cho ăn 
một ngày 2 lần vào lúc 8h và 17h với khẩu phần 5% trọng lượng cơ thể, sau đó tăng 
lên 10% kể từ ngày nuôi thứ 10. Tiến hành vệ sinh lồng 5 ngày một lần. Các thông số 
môi trường nước như nhiệt độ, pH, độ mặn, DO, NH3, NH4+, NO2 được kiểm tra hàng 
ngày bằng máy đo nhiệt độ, pH, độ mặn, DO, test thử NH3, NH4+, NO2 và duy trì 
trong ngưỡng thích nghi của cá. Tỷ lệ sống, khối lượng của cá được xác định sau 10, 
20, 30, 40 và 50 ngày. Thành phần sinh hóa của cơ thịt cá (protein, tro, độ ẩm) và các 
chỉ số huyết học bao gồm: Tổng số tế bào máu (THC), tỷ lệ phần trăm bạch cầu đơn 
nhân, tế bào lympho và bạch cầu trung tính sẽ được xác định vào ngày thứ 50. 
Sau khi thu mẫu để xác định các thông số tăng trưởng và chỉ số huyết học ở 
ngày thứ 50, cá trong mỗi lồng được duy trì ở mật độ 10 con/lồng và tiến hành kiểm 
tra khả năng chịu đựng khi tiếp xúc vớ ... 
hiện ở bảng 4. Cá được cho ăn thức ăn bổ sung Sel-plex ở hàm lượng 0,5 ppt và 
0,7ppt có tỷ lệ sống cao nhất 96,7 ± 1,93 % và 96,7 ± 3,33 %. (P > 0,05). Khối 
lượng trung bình cao nhất đạt được ở cá được cho ăn thức ăn có bổ sung 0,5 ppt 
(69,0 ± 0,83 g), và cá nuôi bằng thức ăn đối chứng có khối lượng thấp nhất 
63,3±0,69 g (P < 0,05). Chiều dài trung bình cao nhất đạt được ở cá được cho ăn 
thức ăn có bổ sung 0,3 ppt (17,23 ± 0,127 cm) và cá nuôi bằng thức ăn đối chứng có 
chiều dài thấp nhất 16,63 ± 0,133 cm (P < 0,05). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 45 
Bảng 4. Tỷ lệ sống và tăng truởng của cá chẽm sau 50 ngày thí nghiệm 
Thông số 0,0 ppt 0,3 ppt 0,5 ppt 0,7 ppt 
Tỷ lệ sống (%) 93,3 ± 1,93a 92,2 ± 2,94a 96,7 ± 1,93a 96,7 ± 3,33a 
Khối lượng (g) 63,3 ± 0,69a 68,8 ± 1,41b 69,0 ± 0,83b 66,6 ± 1,89ab 
Chiều dài (cm) 16,63 ± 0,133a 17,23 ± 0,127b 17,23 ± 0,088b 17,00 ± 0,058b 
SGRw(%/ngày) 3,083 ± 0,0233a 3,257 ± 0,0418b 3,260 ± 0,0231b 3,187 ± 0,0555ab 
SGRL(%/ngày) 1,037 ± 0,0167a 1,110 ± 0,0153b 1,110 ± 0,0116b 1,080 ± 0,0058b 
AWG (g/tuần) 7,05 ± 0,097a 7,83 ± 0,200b 7,86 ± 0,118b 7,53 ± 0,271ab 
Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Số liệu cùng 
hàng có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). 
Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về khối lượng SGRw cao nhất ở cá cho ăn thức 
ăn bổ sung 0,5 ppt (3,260 ± 0,0231 %/ngày) và thấp nhất ở lô đối chứng 
(3,083±0,0233 %/ngày) (P < 0,05). Tốc độ tăng trưởng đặc trưng về chiều dài SGRL 
cao nhất ở lô thức ăn bổ sung Sel-plex ở hàm lượng 0,3 ppt (1,110 ± 0,0153 %/ngày) 
và thấp nhất ở lô đối chứng (1,037 ± 0,0167 %/ngày) (P < 0,05). Mức tăng khối 
lượng trung bình hàng tuần AWG cũng cao nhất ở cá ăn thức ăn bổ sung Sel-plex 
với hàm lượng 0,5 ppt (7,86 ± 0,118 g/tuần), thấp nhất ở lô đối chứng (7,05 ± 0,097 
g/tuần) (P < 0,05) (bảng 4). 
Như vậy, tăng trưởng về khối lượng của cá chẽm cao nhất (69,0 ± 0,83 g) khi 
ăn thức ăn có bổ sung hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg thức ăn (P < 0,05). 
3.4. Thành phần sinh hóa của cá chẽm 
Sau 50 ngày thí nghiệm, độ ẩm thấp nhất trong cơ thịt cá ăn thức ăn lô bổ sung 
0,5 ppt chỉ có 76,41 ± 0,195%, cao nhất ở lô bổ sung 0,7 ppt tới 77,07 ± 0,189% 
(P>0,05). Chỉ số protein thô cao nhất trong cơ thịt cá ăn thức ăn bổ sung 0,5 ppt đạt 
19,55 ± 0,275% và thấp nhất ở lô bổ sung 0,7 ppt là 18,52 ± 0,121% (P < 0,05). Tỷ 
lệ tro trong cơ thịt cá thấp nhất ở ở lô 0,3 ppt là 1,267 ± 0,0120%, và cao nhất cũng 
ở lô đối chứng 1,337 ± 0,0088% (P < 0,05) (bảng 5). 
Bảng 5. Hàm lượng độ ẩm, protein thô, tro (%) của cá chẽm sau 50 ngày thí nghiệm 
(tính theo khối lượng tươi) 
Hàm lượng (%) 
Nghiệm thức Độ ẩm Protein thô Tro 
0,0 ppt 76,91 ± 0,122a 18,69 ± 0,207ab 1,337 ± 0,0088a 
0,3 ppt 76,89 ± 0,286a 19,27 ± 0,158bc 1,267 ± 0,0120b 
0,5 ppt 76,41 ± 0,195a 19,55 ± 0,275c 1,290 ± 0,0058b 
0,7 ppt 77,07 ± 0,189a 18,52 ± 0,121a 1,270 ± 0,0208b 
Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Số liệu cùng 
cột có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 46 
Kết quả nghiên cứu cho thấy bổ sung Se vào thức ăn đã cải thiện thành phần sinh 
hóa của cá chẽm. Cá ăn thức ăn bổ sung OS với hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg có tỷ lệ 
protein thô cao nhất và độ ẩm thấp nhất trong cơ thịt cá (P < 0,05). 
3.5. Các chỉ số huyết học 
Sau 50 ngày thí nghiệm, THC ở cá ăn thức ăn bổ sung 0,5 ppt cao nhất 2746 ± 
11,4 triệu TB/ml, thấp nhất ở lô đối chứng 2562 ± 5,7 triệu TB/ml (P < 0,05). Bạch 
cầu đa nhân trung tính (Neutrophil) có tỷ lệ lớn nhất ở lô 0,7 ppt 0,197 ± 0,0033%, 
thấp nhất ở lô 0,3 ppt 0,163 ± 0,0033% (P < 0,05). Bạch cầu đơn nhân (Monocyte) 
cao nhất ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,7 ppt chiếm 0,177 ± 0,0033% và thấp nhất ở cá 
ăn thức ăn có bổ sung 0,3 ppt chỉ chiếm 0,150 ± 0,0058% (P < 0,05). Tế bào 
Lymphocyte cũng cao nhất ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,7 ppt chiếm 1,717±0,0145% 
và thấp nhất ở lô đối chứng chỉ chiếm 1,643 ± 0,0067 % nhưng không có sự sai khác có 
ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05) (bảng 6). 
Bảng 6. THC và tỷ lệ (%) các loại bạch cầu của cá chẽm sau 50 ngày sử dụng 
thức ăn có hàm lượng OS khác nhau và sau khi cảm nhiễm vi khuẩn 3 ngày 
Thông số Thời gian 0,0 ppt 0,3 ppt 0,5 ppt 0,7 ppt 
THC 
(106/ml) 2562 ± 5,7
a 2691 ± 6,2b 2746 ± 11,4c 2714 ± 9,5b 
Neutrophil 
(%) 0,173 ± 0,0033
a 0,163 ± 0,0033a 0,187 ± 0,0033b 0,197 ± 0,0033b 
Monocyte 
(%) 0,153 ± 0,0033
a 0,150 ± 0,0058a 0,173 ± 0,0033b 0,177 ± 0,0033b 
Lymphocyt 
(%) 
Sau 50 
ngày thí 
nghiệm 
1,643 ± 0,0067a 1,653 ± 0,0176a 1,693 ± 0,0426a 1,717 ± 0,0145a 
THC 
(106/ml) 3040 ± 43,1
a 3225 ± 55,2b 3398 ± 19,9c 3357 ± 24,8c 
Neutrophil 
(%) 3,217 ± 0,0240
a 3,173 ± 0,050a 3,763 ± 0,0670b 3,613 ± 0,0318c 
Monocyte 
(%) 2,873 ± 0,0437
a 3,090 ± 0,040b 3,267 ± 0,0233c 3,170 ± 0,026bc 
Lymphocyt 
(%) 
Cảm 
nhiễm vi 
khuẩn 
3 ngày 
20,51 ± 0,300a 20,39 ± 0,109a 21,46 ± 0,334a 20,77 ± 0,572a 
Số liệu trình bày trên bảng là giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Số liệu cùng 
hàng có các chữ cái khác nhau thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 
Sau khi cảm nhiễm vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus 3 ngày, THC và tỷ lệ 
các tế bào máu đều cao hơn so với trước lúc cảm nhiễm. THC ở lô cá ăn thức ăn có 
bổ sung 0,5 ppt cao nhất 3398 ± 19,9 triệu TB/ml, thấp nhất ở lô đối chứng 
3040±43,1 triệu TB/ml (p < 0,05). Tỷ lệ % bạch cầu đa nhân trung tính (Neutrophil) 
lớn nhất ở lô 0,5 ppt 3,763 ± 0,0670%, thấp nhất ở lô 0,3 ppt là 3,173 ± 0,050% 
(P<0,05). Bạch cầu đơn nhân (Monocyte) cao nhất ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,5 
ppt đạt 3,267±0,0233% và thấp nhất ở lô đối chứng chỉ chiếm 2,873 ± 0,0437% 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 47 
(P<0,05). Tế bào Lymphocyte cao nhất ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,5 ppt chiếm 
21,46±0,334% và thấp nhất ở lô cá ăn thức ăn có bổ sung 0,3 ppt Sel-plex chỉ có 
20,39±0,109 % (P > 0,05) (bảng 6). 
THC, bạch cầu đa nhân trung tính và bạch cầu đơn nhân đều cao nhất khi cá 
chẽm sử dụng thức ăn có bổ sung 0,5 g Sel-plex/kg thức ăn sau khi cảm nhiễm V. 
paraheamolyticus 3 ngày (P < 0,05). 
3.6. Tỷ lệ biểu hiện bệnh và tỷ lệ chết tích lũy của cá chẽm sau khi cảm 
nhiễm Vibrio parahaemolyticus 10 ngày 
Tỷ lệ cá bị bệnh cao nhất ở lô đối chứng tới 97 ± 3,3% và thấp nhất ở lô 0,5ppt 
chỉ có 37 ± 3,3% (P < 0,05). Tỷ lệ chết tích lũy sau 10 ngày cũng cao nhất ở lô đối 
chứng lên tới 50 ± 5,8% và thấp nhất ở lô 0,5 ppt chỉ có 7 ± 3,3% (P < 0,05). Cá ăn 
thức ăn bổ sung hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg thức ăn có thể cải thiện được tỷ lệ 
nhiễm bệnh, tỷ lệ sống khi tiếp xúc với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus ở mật độ 
106 cfu/ml (hình 1). 
0
20
40
60
80
100
120
140
0,0 ppt 0,3 ppt 0,5 ppt 0,7 ppt
Hàm lượng Sel-plex bổ sung
Tỷ
 lệ 
(%
)
TLB TLC
Hình 1. Tỷ lệ cá bị bệnh (TLB) và tỷ lệ chết tích lũy (TLC) sau 10 ngày cảm nhiễm 
vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus ở mật độ 106 cfu/ml 
Các cột là giá trị trung bình ± sai số chuẩn. Các chữ cái khác nhau ở các cột 
thể hiện sai khác có ý nghĩa thống kê (P <0,05) 
Những nghiên cứu trước đây cho thấy hiệu quả của Se hữu cơ lên tỷ lệ sống, 
tăng trưởng và sức khỏe của các đối tượng thủy sản phụ thuộc vào loài, liều lượng 
và thời gian sử dụng. Hàm lượng OS phù hợp bổ sung vào thức ăn của một số loài 
đã được báo cáo như: Cá rô phi Oreochromis niloticus là 0,5 ppt Sel-plex (5,54 mg 
Se/kg) (Mohsen Abdel-Tawwab và cs, 2008), cá trê phi Clarias gariepinus là 0,3 ppt 
Sel-plex (3,67 mg Se/kg) (Mohsen Abdel-Tawwab và cs, 2007), cá hồi vân 
Oncorhynchus mykiss là 8 mg Se/kg (Se được bổ sung từ Sel-plex) (Sebastien A. 
Rider và cs, 2009), trên tôm thẻ chân trắng Penaeus vannamei là 0,3 mg Se/kg (Se 
được bổ sung từ Sel-plex) (Kallaya Sritunyakucksana và cs, 2011). 
b
b
a 
a
b
c
b 
c 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 48 
Nghiên cứu này vẫn chưa xác định hàm lượng Se trong thức ăn có bổ sung Sel-
plex. Tham khảo từ kết quả phân tích của Mohsen Abdel-Tawwab và cộng sự (2007, 
2008): Mối tương quan hàm lượng OS (g/kg) bổ sung và hàm lượng Se (mg) trong 
thức ăn là: Se (mg/kg) = 9 x OS (g/kg) + 1,04. Với hàm lượng 0,5 g Sel-plex/kg thức 
ăn tương ứng với 5,54 mg Se/kg thức ăn. 
IV. KẾT LUẬN 
1. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng Se hữu cơ bổ sung thích hợp vào 
thức ăn cho cá chẽm Lates calcarifer (Bloch 1790) là 0,5 g Sel-plex/kg thức ăn 
(5,54 mg Se/kg thức ăn). 
2. Việc bổ sung Se đã cải thiện tốc độ tăng trưởng, làm tăng thành phần protein 
thô, giảm độ ẩm trong cơ thịt cá, tăng THC và tăng khả năng chống chịu khi tiếp xúc 
với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus ở mật độ 106 cfu/ml. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội, Bệnh học 
thủy sản, NXB Nông nghiệp, Tp HCM, 2004. 
2. AOAC (Association of Official Analytical Chemists), AOAC (Association of 
Official Analytical Chemists), Official Methods of Analysis of the Association 
of Official Analytical Chemists, Association of Official Analytical chemists, 
Arlington, VA, 2005. 
3. Bell G.J., Cowey C.B., Digestibility and bioavailability of dietary selenium 
from fishmeal, selenite, selenomethionine and selenocysteine in Atlantic 
salmon (Salmosalar), Aquaculture, 1989, 81, 61 -68. 
4. Bell J.G., Cowey C.B., Adron J.W., Shank S A.M., Some effects of vitamin E 
and selenium deprivation on tissue enzyme levels and indices of tissue 
peroxidation in rainbow trout (Salmo gairdneri), Br. J. Nutr, 1985, 53, 149-157. 
5. Campbell T.W., Avian Hematology and Cytology, Iowa State University Press, 
Ames, 1995. 
6. Cheng C., Wang L.U., Chen J.C., Efect of water temperature on the immune 
response white shrimp Liptopenaeus vannamai to Vibrio anginolyticus, 2005, 
Aquaculture 250, 592-601 
7. Hilton J.W., P.V. Hodson and Slinger S.J., The requirement and toxicity of 
selenium in rainbow trout (Salmo gairdneri), Journal of Nutrition, 1980, 110, 
2527-2535. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 49 
8. Hilton J.W., Hodson P.V., Slinger S.J., Absorption, distribution, half-life and 
possible routes of elimination of dietary selenium in juvenile rainbow trout 
(Salmogairdneri), Comp. Biochem. Physiol., 1982, 4, 9-55. 
9. Kallaya Sritunyakucksana et al, Organic selenium supplementation promotes 
shrimp growth and disease reistance to Taura syndrome virus, 2011. 
10. Lall S.P. and Bishop F.J., Studies on mineral and protein utilization by Atlantic 
salmon (Salmo salar) grown in seawater, Fish. Mar. Serv. Tech. Rep., 1977, 
688, 1-16. 
11. Lall S.P., Minerals In: Fish Nutrition (J.E. Halver and R.W. Hardy, eds), 
Academic Press, San Diego, CA, USA, 2003, p.260-308. 
12. Lin Y.H. and Shiau S.Y., Dietary selenium requirement of grouper, 
Epinephelus malabaricus, Aquaculture, 2005, 250, 356-363. 
13. Lorentzen M., Maage A., Julshamn K., Effects of dietary selenite or 
selenomethionine on tissue selenium levels of Atlantic salmon (Salmo salar), 
Aquaculture, 1994, 121, 359-367. 
14. Mohsen abdel-tawwab and Mohammed Wafeek, Response of nile tilapia, 
oreochromis niloticus (L.) to environmental cadmium toxicity during organic 
selenium supplementation, 2008. 
15. Mohsen Abdel-Tawwab et al., Growth performance and physiological 
response of African catfish, Clarias gariepinus (B.) fed organic selen prior to 
the exposure to environmental copper toxicity, 2007. 
16. Schram E.Z., Pedrero C., Cámara J.W., Van Der Heul1 and Luten J.B., 
Enrichment of African catfish with functional selen originating from garlic, 
Aquaculture Research, 2007, 39, 850-860. 
17. Sebastien A. Rider et al., Supra-nutritional dietary intake of selenite and selen 
yeast in normal and stressed rainbow trout (Oncorhynchus mykiss): 
Implications on selen status and health responses, 2009. 
18. Wang C., Lovell R.T., Organic selensources, selenomethionine and 
selenoyeast, have higher bioavailability than an inorganic selen source, 
sodium selenite, in diets for channel catfish (Ictalurus punctatus), Aquaculture, 
1997, 152, 223-234. 
19. Wang C., Lovell R.T., Klesius P.H., Response to Edwardsiella ictaluri 
challenge by channel cat fish fed organic and inorganic sources of selenium, J. 
Aquat. Anim. Health, 1997, 9, 172 -179 
20. Wang J.T., Liu Y.J., Tian L.X., Mai K.S., Du Z.Y., Wang Y. & Yang H.J., 
Eject of dietary lipid level on growth performance, lipid deposition, 2005. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
 Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 03, 06 - 2013 50 
SUMMARY 
THE EFFECT OF ORGANIC SELENIUM ON GROWTH, SURVIVAL RATIO 
BIOCHEMISTRY COMPOSITION AND IMMUNOLOGICAL CAPACITY 
OF ASIAN SEABASS (Lates calcarifer Bloch 1790) 
To determine the appropriate content of organic selenium in food which can 
improve biochemical and immune ability of Asian seabass (Lates calcarifer Bloch 
1790), a number of fish fry fed in different diets containing Sel-plex supplement 
concentrations of 0.0 (control), 0.3, 0.5, 0.7 g/kg respectively for 50 days are 
studied. The research results show that the organic selenium supplementation of 0.5 
g Sel-plex/ kg (5.54 mg Se/ kg) proves to be the most appropriate and can improve 
growth rate, reduce the moisture in the muscles, increase crude protein content, total 
blood cells THC and resistance to Vibrio parahaemolyticus density of 106 cfu/ml. 
Từ khoá: Cá chẽm, selen hữu cơ, organic selenium 
Nhận bài ngày 22 tháng 5 năm 2013 
Hoàn thiện ngày 18 tháng 6 năm 2013 
 (1) Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 
 (2) Viện Hải Dương Học - Nha Trang 
 (3) Đại học Nha Trang 

File đính kèm:

  • pdfanh_huong_cua_selen_huu_co_len_sinh_truong_ty_le_song_thanh.pdf