Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn nhà nước của kiểm toán nhà nước chuyên ngành VI
Quản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước, minh bạch trong Báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động đầu tư xây dựng là mục tiêu và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Để giúp cho các cơ quan chức năng trong việc quản lý nhà nước về doanh nghiệp và phần vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần (CTCP) một cách hiệu quả, hoạt động kiểm toán đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng tại các DN có vốn nhà nước là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết hiện nay của Kiểm toán nhà nước (KTNN). Bài viết sẽ góp phần làm rõ việc xác định các tiêu chí cũng như nội dung đánh giá trong một cuộc kiểm toán hoạt động đầu tư xây dựng tại các DN có vốn nhà nước cả dưới góc độ lý luận và thực tiễn hiện nay
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng trong kiểm toán các doanh nghiệp có vốn nhà nước của kiểm toán nhà nước chuyên ngành VI
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI XAÙC ÑÒNH CAÙC TIEÂU CHÍ ÑAÙNH GIAÙ HIEÄU QUAÛ ÑAÀU TÖ XAÂY DÖÏNG TRONG KIEÅM TOAÙN CAÙC DOANH NGHIEÄP COÙ VOÁN NHAØ NÖÔÙC CUÛA Kieåm toaùn nhaø nöôùc CHUYEÂN NGAØNH VI Ths. Giang Đức Thiện* Ths. Bùi Quang Huy* uản lý, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của Nhà nước, minh bạch trong báo cáo tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động đầu tư xây dựng là mục tiêu và nhiệm vụ của các cơ quan quản lý doanh nghiệp nhà nước (DNNN). Để giúp cho các cơ quan chức Qnăng trong việc quản lý nhà nước về doanh nghiệp và phần vốn nhà nước tại các Công ty cổ phần (CTCP) một cách hiệu quả, hoạt động kiểm toán đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng tại các DN có vốn nhà nước là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết hiện nay của Kiểm toán nhà nước (KTNN). Bài viết sẽ góp phần làm rõ việc xác định các tiêu chí cũng như nội dung đánh giá trong một cuộc kiểm toán hoạt động đầu tư xây dựng tại các DN có vốn nhà nước cả dưới góc độ lý luận và thực tiễn hiện nay. Từ khóa: Kiểm toán hiệu quả dự án đầu tư dự án Determining the criteria for evaluation of investment efficiency in the audit of state capital-assisted enterprises by specialized audit department No.VI Effective management and use of state capital, transparency in financial statements and results of business operations, especially in construction investment are the objectives and tasks of the joint management agencies. State-owned enterprises (SOEs). In order to help the functional agencies in the state management of enterprises and state capital in joint-stock companies (JCs) effectively, auditing activities to evaluate the effectiveness of construction investment in the enterprises with state capital are the most important and necessary tasks of SAV. The article contributes to the clarification of criteria as well as evaluation content in an audit of construction investment activities in state-owned enterprises both in terms of theory and current practice. Key words: Audit of effectivness of project investment projects 1. Tổng quan về kiểm toán các dự án đầu tư (outputs) so với các biến số đầu vào (inputs) đã xây dựng được sử dụng để tạo ra những kết quả đầu ra đó. Như vậy, tính hiệu quả liên quan mật thiết giữa Khái niệm về hiệu quả và tính hiệu quả trong “yếu tố đầu vào” và “kết quả đầu ra” và nó được thể kiểm toán hoạt động hiện qua chỉ tiêu năng suất đạt được. Năng suất là Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tỷ số giữa số lượng kết quả tạo ra (sản phẩm hoặc tương quan giữa các biến số đầu ra thu được dịch vụ) được chấp nhận với lượng yếu tố đầu vào *KTNN Chuyên ngành VI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 33 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI (các nguồn lực) được sử dụng để tạo ra chúng. Một dụ, tiêu chuẩn để đánh giá tính hiệu quả đối với vài ví dụ về quan hệ của tính hiệu quả được thể quá trình xử lý nghiệp vụ thanh toán khi chưa sử hiện như: Tỷ lệ giữa số giường bệnh và số bệnh dụng máy vi tính phải được xem xét lại nếu đơn nhân trong một bệnh viện; tỷ lệ giữa số giáo viên vị chuyển sang xử lý bằng công nghệ thông tin và học sinh trong một trường học; tỷ lệ giữa thời (CNTT). Lúc này, tuy thời gian cần thiết để xử lý gian vận hành máy móc thiết bị và sản lượng sản một nghiệp vụ có thể được rút ngắn nhưng chi phí phẩm trong một nhà máy... có thể lại tăng lên. Vì vậy, Kiểm toán viên cần phải Rõ ràng, tính hiệu quả là một khái niệm tương thận trọng với những sự thay đổi trước khi chấp đối vì nó được đo lường bằng cách so sánh giữa nhận một tiêu chuẩn nào đó. năng suất với các chỉ tiêu, mục đích hoặc tiêu Một vấn đề khác cũng cần phải được xem xét là chuẩn được mong đợi. việc đánh giá tính hiệu quả trong trường hợp hoạt Nội dung đánh giá tính hiệu quả của Dự án đầu động được kiểm toán mang tính chất chu kỳ hoặc tư xây dựng tính chất cơ học và kết quả tạo ra là đồng nhất sẽ tương đối dễ dàng xác định hơn là hoạt động được Về cơ bản, việc đánh giá tính hiệu quả của hoạt kiểm toán không có những đặc tính trên. Ví dụ, động đã có tiêu chuẩn chung được chấp nhận. Vấn đánh giá tính hiệu quả của một nhà máy phát điện đề đặt ra là Kiểm toán viên cần phải triển khai thành dễ dàng hơn đánh giá tính hiệu quả của một bác sĩ, các tiêu chuẩn cụ thể. Kiểm toán viên thường phối vì mỗi bệnh nhân có thể mắc một loại bệnh và mức hợp với lãnh đạo của đơn vị được kiểm toán và các độ phức tạp của mỗi bệnh tật cũng khác nhau. chuyên gia để xác định hoặc xây dựng chúng. Ngay cả khi đã có sẵn những tiêu chuẩn, kiểm toán viên Thông thường tính hiệu quả được hiểu là vấn cũng cần xem xét những tiêu chuẩn đó có còn phù đề nội bộ của một đơn vị. Tính hiệu quả không ảnh hợp không? Bởi lẽ, có thể những tiêu chuẩn đó đã hưởng hay tác động trực tiếp đến các hoạt động lỗi thời vì tình hình thực tiễn đã có sự thay đổi. Ví của đơn vị đối với môi trường bên ngoài mà nó 34 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN đang hoạt động. Ví dụ, trong một bệnh viện, đánh a) Đánh giá trong giai đoạn lập, thẩm định, giá tính hiệu quả có thể đánh giá qua việc sử dụng phê duyệt dự án đầu tư số giường bệnh, số ca phẫu thuật, hoặc việc sử - Các thông tin, thông số làm căn cứ lập dự án dụng thuốc men... Tuy nhiên, việc đánh giá như đầu tư có hợp lý không: Các chỉ số về kinh tế, thị thế không cho thấy ảnh hưởng trực tiếp đến chất trường; các thông số về môi trường (nước thải, lượng chăm sóc hay tình trạng bệnh tật hoặc sức tiếng ồn, ô nhiễm...); các chỉ số kỹ thuật (mức độ khoẻ trong cộng đồng mà bệnh viện đó phục vụ. chịu bão, gió, mưa, động đất...); các tiêu chuẩn kỹ Tính hiệu quả và tính kinh tế còn có ý nghĩa thuật không phù hợp (độ bền, tuổi thọ, chất lượng gần giống nhau nên đôi khi khó tách biệt được một vật liệu...). cách rõ ràng. Nếu xét việc có được các nguồn lực - Xem xét tất cả các phương ... - Thiết kế sau khi đã nghiên cứu về nhu cầu đầu đầu tư dự án để đánh giá về mức độ ảnh hưởng của tư và thiết kế có căn cứ trên nhu cầu hay không? dự án mang lại cho vùng dự án đến xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm, cải thiện môi trường, - Khảo sát thiếu chính xác? dẫn tới phương án tăng khả năng tiếp cận của người dân đến các dịch thiết kế không phù hợp? vụ y tế, trường học, dịch vụ tín dụng và khả năng - Thiết kế, bố trí dây chuyền công nghệ có đảm tiếp cận các trung tâm chính trị, kinh tế, chuyển bảo tính hợp lý hay không? dịch kinh tế, cơ cấu ngành nghề sau khi có dự án... - Thiết kế không đầy đủ, chưa lường hết được 2. Xác định các tiêu chí đánh giá hiệu quả khi các phạm vi khối lượng công việc cần thiết dẫn tới kiểm toán dự án đầu tư xây dựng phát sinh khối lượng lớn phải giao thầu bổ sung làm Đánh giá tính hiệu quả của dự án đầu tư cần chậm tiến độ và vượt dự toán chi phí hay không? được tiến hành qua các giai đoạn thực hiện dự án - Thiết kế trang thiết bị kỹ thuật và thiết kế xây được thể hiện như sau: dựng có sự phối hợp đồng bộ hay không? NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 35 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI - Có thiết kế quá nhu cầu của bên sử dụng, giải - Dự toán chi phí khối lượng phát sinh có kịp pháp quá tốn kém hay không?; hành lang và lối thời ? hay được lập muộn, thậm chí khi đã thi công thông nhau quá rộng một cách không cần thiết; xong hạng mục, vì vậy không có tác dụng đối với trang bị nội thất quá xa xỉ; thiết bị vận hành kỹ việc quản lý chi phí? thuật quá tốn kém về các chi phí không chỉ ban đầu c) Đánh giá trong giai đoạn lựa chọn nhà thầu mà cả chi phí thường xuyên, duy tu, bảo dưỡng nảy - Có tổ chức đấu thầu rộng rãi hay không? Hay sinh trong quá trình vận hành về sau?... chỉ đấu thầu hạn chế hoặc chỉ định thầu? - Thời hạn thiết kế có phù hợp không ? Nếu thời - Hồ sơ mời thầu lập có chuẩn xác hay không? hạn quá ngắn, đến khi thi công việc thiết kế mới Hay có sai sót dẫn tới việc lựa chọn nhà thầu không được hoàn thành đầy đủ dẫn tới tiến độ thi công bị đảm bảo yêu cầu dự án làm ảnh hưởng đến tiến độ ảnh hưởng và không thể kiểm soát được chi phí? và chất lượng công trình? - Dự toán chi phí có chính xác hay không? Hay - Mô tả gói thầu có đầy đủ, rõ ràng hay do thông tin chưa đầy đủ, thiếu cẩn thận trong tính không? Hay thiếu chính xác dẫn đến cách hiểu toán hoặc chủ ý lập dự toán thấp để dự án dễ được khác nhau dễ dẫn đến xẩy ra tranh chấp khi thực phê duyệt và khi đã thi công sẽ đề nghị duyệt kinh hiện hợp đồng? phí bổ sung để hoàn thành; ngược lại, lập dự toán - Chủ đầu tư và nhà thầu có thông đồng với cao để có nguồn kinh phí mua sắm những trang nhau hay không? Dẫn đến việc đã thông tin cho thiết bị đắt tiền? nhà thầu về một phần khối lượng công việc nào đó - Dự toán có bị cắt giảm một cách vô cớ trong trong gói thầu sẽ được giao bổ sung. Nhà thầu biết quá trình thẩm định và phê duyệt, sau này lại phải thông tin sẽ bỏ với đơn giá cao đột biến cho những duyệt bổ sung hay không? công việc đó, giảm đơn giá các công việc còn lại để 36 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN thắng thầu, khi được thanh toán sẽ được hưởng lợi hiện kịp thời các hạng mục có khiếm khuyết kỹ rất lớn ở phần giao bổ sung, dẫn tới chi phí công thuật, sử dụng nguyên vật liệu kém chất lượng; trình tăng? các trang thiết bị kỹ thuật không đúng thông số đã ký kết trong hợp đồng... dẫn đến hư hại công - Có thông thầu hay không? Một nhà thầu mua trình xây dựng. tất cả hồ sơ mời thầu; các nhà thầu thoả hiệp với nhau để một nhà thầu nào đó thắng thầu rồi phân - Khi nghiệm thu các hạng mục phát hiện ra chia lợi ích giữa các nhà thầu với nhau (thường là khiếm khuyết nhưng không kiên quyết yêu cầu trong đấu thầu hạn chế)... đơn vị thi công khắc phục ngay. - Có việc thẩm định thiếu chính xác, phê duyệt - Việc quá chậm trễ đưa ra yêu cầu sửa chữa giá gói thầu quá cao hay không? các khiếm khuyết có thể do đơn vị sử dụng sau khi - Có việc xét thầu thiếu công bằng, không nhận bàn giao công trình đã không thông báo kịp theo những tiêu thức đã được cấp có thẩm quyền thời và đầy đủ cho ban Quản lý xây dựng (QLXD) phê duyệt? về những khiếm khuyết đó, dẫn đến bên nhận thầu có thể viện lý do hết hiệu lực thời hạn bảo hành, sẽ - Tiêu chí đánh giá hồ sơ dự thầu có hợp lý hay tốn kém chi phí cho việc khắc phục. không? Hay đã tạo điều kiện cho các nhà thầu có ít năng lực, kinh nghiệm vẫn có thể tham gia đấu f) Đánh giá về điều kiện, năng lực của tổ chức thầu và trúng thầu hoặc có thể đưa ra những tiêu cá nhân trong hoạt động xây dựng chí đánh giá bất lợi cho các nhà thầu có năng lực? - Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây d) Trong giai đoạn hợp đồng và thực hiện dựng không có đủ năng lực về tài chính, kỹ thuật, hợp đồng chuyên môn. - Các điều khoản hợp đồng có cụ thể và chặt chẽ - Các tổ chức cá nhân không đúng chức hay không? năng, ngành nghề, không có đủ độ tin cậy và kinh nghiệm... - Giá trên hợp đồng có căn cứ vào giá trúng thầu hay không? 3. Thực trạng đánh giá hiệu quả đầu tư xây dựng tại KTNN Chuyên ngành VI - Hợp đồng có được điều chỉnh kịp thời khi thay đổi thiết kế hay không? Hay không có được Quá trình kiểm toán đầu tư xây dựng nói chung cái nhìn tổng quát về diễn biến chi phí, chi phí vượt và kiểm toán đánh giá hiệu quả hoạt động ĐTXD trội không được phát hiện kịp thời. Trong những trong doanh nghiệp có vốn nhà nước nói riêng tại trường hợp đó, thường giá cả của chi phí phát sinh, KTNN chuyên ngành VI đã từng bước được thực bổ sung thường cao hơn giá hợp đồng gốc (các ban hiện theo yêu cầu quản lý chung của các cấp quản quản lý xây dựng thường lấy lý do là thi công không lý, cũng như đòi hỏi, yêu cầu của người dân và công cùng thời điểm). luận xã hội, góp phần vào kết quả kiểm toán chung của KTNN cũng như đóng góp những đánh giá, - Không thực hiện việc phạt nhà thầu khi nhà nhận xét, kết luận, kiến nghị và cung cấp thông tin thầu vi phạm các điều khoản hợp đồng. chính tắc, minh bạch về quá trình đầu tư xây dựng e) Trong giai đoạn quản lý thi công xây dựng của các Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước cho Quốc - Tiến độ bị kéo dài do nguyên nhân chủ quan hội và Chính phủ. hay khách quan? Tuy nhiên, thực trạng kiểm toán hoạt động - Do giám sát không tốt nên không phát ĐTXD trong doanh nghiệp có vốn nhà nước tại NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 37 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI KTNN chuyên ngành VI vẫn còn có nhiều hạn chế, lỗ dự án, tiến độ thực hiện dự án, giá trị dự án nên chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu phản ánh, cung cấp những đánh giá, nhận xét và kiến nghị toàn diện thông tin đầy đủ, toàn diện về quá trình quản lý hơn và có những dẫn chứng cụ thể). đầu tư và hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp sử Khi thực hiện kiểm toán đánh giá tổng thể dụng vốn nhà nước. Kết quả cụ thể đạt được qua quá trình quản lý đầu tư xây dựng của toàn doanh các giai đoạn như sau: nghiệp tại công ty mẹ và chọn mẫu tại một số đơn Khi thực hiện kiểm toán Báo cáo quyết toán dự vị, dự án chi tiết cụ thể. án hoàn thành/chi phí đầu tư thực hiện các dự án Từ năm 2017, KTNN chuyên ngành VI đã riêng biệt mạnh dạn chuyển dịch cách thức thực hiện kiểm Giai đoạn trước năm 2015, đội ngũ kiểm toán toán đầu tư tại các Tập đoàn, Tổng Công ty Nhà viên có chuyên môn kỹ thuật (là kỹ sư) chỉ có số nước theo hình thức thực hiện riêng thành các lượng hạn chế nên chỉ thực hiện kiểm toán đánh đoàn kiểm toán dự án đầu tư trong đó loại hình giá các nội dung đầu tư trong tổ kiểm toán báo cáo kiểm toán đã được điều chỉnh, chuyển dịch theo tài chính; sau khi được tăng cường đội ngũ kiểm mô hình đánh giá hoạt động đầu tư và hiệu quả toán viên, nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ đầu tư dự án của toàn bộ Tập đoàn, Tổng công ty năng thực hiện kiểm toán dự án đầu tư xây dựng, (Năm 2017, đã thực hiện kiểm toán đánh giá hiệu đã có thể thực hiện kiểm toán chi phí đầu tư và quả hoạt động đầu tư xây dựng tại Tập đoàn Than lồng ghép đánh giá hiệu quả đầu tư từng dự án - Khoáng sản Việt Nam và Tập đoàn Hóa chất Việt trong quá trình kiểm toán chi phí đầu tư. Nam), trong đó đã tập trung vào đánh giá cơ chế quản lý đầu tư, đánh giá riêng những dự án đầu Từ năm 2015 trở lại đây, khi đội ngũ nhân lực tư còn nhiều hạn chế trong quản lý đầu tư, kém KTV chuyên môn kỹ thuật đã được tăng cường cả hiệu quả. về lượng và về chất, các KTV được quan tâm đào tạo bước đầu có kỹ năng, chuyên môn, nâng dần 4. Các giải pháp và kiến nghị chất lượng thực hiện kiểm toán. Yêu cầu về cung Thứ nhất, Hoàn thiện cơ sở pháp lý để thực hiện cấp thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước và tốt loại hình kiểm toán hoạt động nói chung và dư luận xã hội tập trung vào hiệu quả hoạt động kiểm toán hiệu quả đầu tư nói riêng như: Quy định đầu tư của các DNNN ngày càng lớn. Do đó, xu về nhiệm vụ kiểm toán hoạt động trong các Luật hướng kiểm toán đầu tư trong doanh nghiệp đang cần bao trùm toàn bộ các dự án của Nhà nước, chuyển dịch, đẩy mạnh loại hình kiểm toán hoạt các dịch vụ công và các nguồn lực khác... trong đó, động nhằm đánh giá hiệu quả đầu tư từ khâu phân phải quy định rõ những nội dung KTNN cần có ý tích, tổng hợp để có đánh giá tổng quan về toàn bộ kiến về mục tiêu của các chính sách (các quyết định quá trình quản lý đầu tư của đơn vị. chính trị và các mục tiêu cho trước của Quốc hội, Năm 2015 - 2016, KTNN chuyên ngành VI đã Chính phủ vì đó là những xuất phát điểm cho kiểm đẩy mạnh hơn quá trình kiểm toán tổng hợp trong toán hoạt động) theo kết quả phát hiện của mình kiểm toán đánh giá hoạt động quản lý của doanh (ví dụ nếu các mục tiêu không nhất quán hoặc mục nghiệp, tăng cường công tác đánh giá đầu tư xây tiêu không rõ ràng thì không thể nhận xét được dựng trên lĩnh vực quản lý tổng thể (công tác quy một cách thỏa đáng mức độ đạt được mục tiêu), hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, công tác cơ chế có như vậy mới bảo đảm được chất lượng của kiểm quản lý, hiệu quả tổng quát trong quá trình quản lý toán hoạt động. đầu tư trên các khía cạnh tổng hợp như hiệu quả lãi Thứ hai, Xây dựng và ban hành các hướng dẫn 38 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN cụ thể cho kiểm toán hoạt động đầu tư và hiệu quả công phù hợp; phán đoán hoặc dự kiến những đầu tư dự án trong DNNN phù hợp với thông lệ vướng mắc phát sinh để kịp thời định hướng hoặc quốc tế, tuân thủ pháp luật Việt Nam và bao quát có biện pháp giải quyết hợp lý. các đặc thù kiểm toán như: Xây dựng và ban hành Thứ bảy, Cần tạo mối quan hệ đúng mực với hướng dẫn khung; xây dựng và ban hành sổ tay các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trong phạm vi kiểm toán dựa trên kinh nghiệm của chính KTNN trách nhiệm để thực hiện cuộc kiểm toán đạt được chuyên ngành VI và kinh nghiệm kiểm toán của chất lượng và hiệu quả cao nhất. các đơn vị trong ngành để áp dụng trong quá trình kiểm toán; ban hành mẫu biểu, báo cáo kiểm toán Thứ tám, Xác định thứ tự ưu tiên cho các nội riêng phù hợp với đặc thù của kiểm toán đánh giá dung, tiêu chí phải thực hiện cho từng cuộc kiểm hiệu quả đầu tư. toán tương ứng với đặc thù hoạt động đầu tư từng Thứ ba, Xây dựng đội ngũ KTV thực hiện kiểm doanh nghiệp và dự kiến biện pháp thực hiện phù toán đầu tư xây dựng tại KTNN chuyên ngành VI hợp với hoàn cảnh cụ thể. đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ và phát triển phù Thứ chín, Hướng dẫn, tập huấn tạo động lực hợp với nhịp độ và xu hướng phát triển của KTNN, thúc đẩy việc học tập, nghiên cứu, tìm hiểu nghiệp đòi hỏi cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ của vụ, đặc thù đầu tư các doanh nghiệp và các lĩnh vực KTV. Tạo điều kiện cho cán bộ duy trì và nâng cao đầu tư chính của các Tập đoàn, Tổng công ty cho trình độ chuyên môn nghiệp vụ thông qua việc đội ngũ KTV. đào tạo và bồi dưỡng một cách liên tục cả trong và ngoài nước, cả lý luận và thực tiễn kiểm toán; cử cán bộ đi đào tạo (các lớp ngắn hạn để học hỏi kinh nghiệm, tổng kết áp dụng ngay; các lớp dài hạn để TÀI LIỆU THAM KHẢO có đội ngũ KTV được đào tạo cơ bản về kiểm toán 1. Báo cáo kiểm toán, Kế hoạch kiểm toán các hoạt động nhằm phát triển một cách bền vững); tổ năm 2014, 2015, 2016 do Kiểm toán nhà chức hội thảo để trao đổi học tập kinh nghiệm... nước chuyên ngành VI thực hiện; Thứ tư, Xây dựng hệ thống dữ liệu cung cấp 2. Chiến lược phát triển KTNN đến năm 2020 - thông tin cho hoạt động kiểm toán nói chung và Nghị quyết số 927/2010/UBTVQH12 Quốc hội khóa 12; cho hoạt động kiểm toán đầu tư xây dựng trong 3. Chuẩn mực KTNN số 300 - Các nguyên tắc DNNN nói riêng. cơ bản của kiểm toán hoạt động; Chuẩn Thứ năm, Tăng cường mối quan hệ với các đơn mực KTNN số 3000 - Hướng dẫn kiểm toán vị trong và ngoài ngành để cuộc kiểm toán được hoạt động; thực hiện dựa trên thông tin được tổng hợp toàn 4. Khái niệm, phân loại về hiệu quả kinh doanh diện và đầy đủ; đồng thời để đảm bảo chất lượng – Chu Huy Phương – Thư viện Học liệu Mở cho bằng chứng kiểm toán, báo cáo kiểm toán thì Việt Nam (VOER); kết quả kiểm toán của các đơn vị trong Ngành cần 5. Luật Kiểm toán nhà nước sửa đổi năm 2015; được cập nhật để có đánh giá tổng quan nhất; đảm 6. Quy trình kiểm toán Dự án đầu tư xây dựng bảo tính khả thi, thực hiện thuận lợi và thống nhất. công trình ban hành kèm theo Quyết định số 02/2017/QĐ-KTNN ngày 13/3/2017. Thứ sáu, Lãnh đạo KTNN chuyên ngành VI, Trưởng các đoàn kiểm toán cần hiểu biết cụ thể Ngày nhận bài: 24/7/2018 về kinh nghiệm, sở trường của từng KTV để phân Ngày duyệt đăng: 31/7/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 39
File đính kèm:
- xac_dinh_cac_tieu_chi_danh_gia_hieu_qua_dau_tu_xay_dung_tron.pdf