Vận dụng kết hợp kỹ thuật phân vai và kỹ thuật chia nhóm vào việc giảng dạy học phần thực hành kế toán tài chính
Kỹ thuật dạy học phân vai và kỹ thuật chia nhóm là hai trong số các kỹ thuật dạy
học tích cực nhằm khai thác tính chủ động và các tiềm năng có sẵn của người học. Trong bài
viết này, tác giả đã khái quát nội dung, ưu điểm và hạn chế của hai kỹ thuật này, nêu lên cách
thức sử dụng và đánh giá việc áp dụng trong giảng dạy Học phần Thực hành kế toán tài
chính tại Trường đại học kinh tế Nghệ An, đồng thời nêu ra một số ý kiến cá nhân để có thể
nâng cao hiệu quả giảng dạy Học phần Thực hành kế toán tài chính thông qua việc sử dụng
hai kỹ thuật này
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Bạn đang xem tài liệu "Vận dụng kết hợp kỹ thuật phân vai và kỹ thuật chia nhóm vào việc giảng dạy học phần thực hành kế toán tài chính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Vận dụng kết hợp kỹ thuật phân vai và kỹ thuật chia nhóm vào việc giảng dạy học phần thực hành kế toán tài chính
VẬN DỤNG KẾT HỢP KỸ THUẬT PHÂN VAI VÀ KỸ THUẬT CHIA NHÓM VÀO VIỆC GIẢNG DẠY HỌC PHẦN THỰC HÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Họ tên: ThS. Trần Thị Thanh Tâm Đơn vị công tác: Bộ môn Kế toán, Khoa kế toán phân tích Tóm tắt: Kỹ thuật dạy học phân vai và kỹ thuật chia nhóm là hai trong số các kỹ thuật dạy học tích cực nhằm khai thác tính chủ động và các tiềm năng có sẵn của người học. Trong bài viết này, tác giả đã khái quát nội dung, ưu điểm và hạn chế của hai kỹ thuật này, nêu lên cách thức sử dụng và đánh giá việc áp dụng trong giảng dạy Học phần Thực hành kế toán tài chính tại Trường đại học kinh tế Nghệ An, đồng thời nêu ra một số ý kiến cá nhân để có thể nâng cao hiệu quả giảng dạy Học phần Thực hành kế toán tài chính thông qua việc sử dụng hai kỹ thuật này. LỜI MỞ ĐẦU Tiêu chí đào tạo của Trường Đại học kinh tế Nghệ An là thực tế, đón đầu và hội nhập, do đó cải tiến phương pháp dạy giảng dạy và học tập theo hướng tích cực hoạt động học tập, phát huy tính chủ động sáng tạo và năng lực của sinh viên là vấn đề luôn được các Tổ bổ môn quan tâm chỉ đạo thực hiện. Hoạt động đào tạo chuyển từ dạy là chính sang học là chính, người học chủ động chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng và phẩm chất cho mình. Để thực hiện được điều này đòi hỏi giảng viên phải áp dụng các kỹ thuật dạy học tích cực để có thể giúp sinh viên phát huy được năng lực tự học. Có thể kể đến các kỹ thuật như kỹ thuật khăn trải bàn, kỹ thuật các mảnh ghép, sơ đồ KWL, kỹ thuật sơ đồ hóa kiến thức, kỹ thuật tia chớp, kỹ thuật XYZ, kỹ thuật bể cá, kỹ thuật ổ bi, kỹ thuật 3 lần 3, kỹ thuật phân vai, kỹ thuật chia nhóm, Đặc thù học phần Thực hành kế toán tài chính là môn học có nội dung chủ yếu là thực hành, sinh viên thao tác trực tiếp trên chứng từ và sổ sách kế toán. Qua nghiên cứu các kỹ thuật và thực tiễn giảng dạy, tác giả nhận định rằng có hai kỹ thuật có thể áp dụng hiệu quả nhất đối với môn học này đó là kết hợp kỹ thuật phân vai và kỹ thuật chia nhóm. Bài viết này sẽ phân tích, góp phần làm rõ nội dung hai kỹ thuật này, khả năng áp dụng và những điều cần lưu ý khi áp dụng để giảng dạy học phần Thực hành kế toán tài chính. 1. KHÁI QUÁT VỀ KỸ THUẬT PHÂN VAI VÀ KỸ THUẬT CHIA NHÓM 1.1. Kỹ thuật phân vai 3 1.1.1. Bản chất Phân vai là phương pháp tổ chức cho sinh viên (SV) thực hành, “làm thử” một số cách ứng xử nào đó trong một tình huống giả định. Đây là phương pháp nhằm giúp sinh viên suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện hoặc quan sát được. 1.1.2. Quy trình thực hiện Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau : ➢ GV chia nhóm, giao tình huống đóng vai cho từng nhóm và quy định rõ thời gian chuẩn mực, thời gian đóng vai ➢ Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai ➢ Các nhóm lên đóng vai ➢ GV phỏng vấn SV đóng vai ➢ Lớp thảo luận, nhận xét: ➢ GV kết luận về cách ứng xử cần thiết trong tình huống. 1.1.3. Ưu điểm và hạn chế a, Ưu điểm: ✓ SV được rèn luyện thực hành những kỹ năng ứng xử và bày tỏ thái độ trong môi trường an toàn trước khi thực hành trong thực tiễn. ✓ Gây hứng thú và chú ý cho SV ✓ Tạo điều kiện làm nảy sinh óc sáng tạo của SV ✓ Khích lệ sự thay đổi thái độ, hành vi của SV theo chuẩn mực hành vi đạo đức và chính trị – xã hội ✓ Có thể thấy ngay tác động và hiệu quả của lời nói hoặc việc làm của các vai diễn. ✓ Phát huy được những kinh nghiệm thực tế và tư duy sáng tạo của từng cá nhân cũng như sự phối hợp chặt chẽ của cá nhân với tập thể nhóm ✓ Lớp học sinh động, người hoc tiếp thu kiến thức thông qua những hoạt động tích cự trong “vai diễn” của họ. b, Hạn chế: ✓ Mất nhiều thời gian ✓ Phải suy nghĩ “kịch bản”, “diễn viên” ✓ Nếu số lượng SV nhiều thì hiệu quả không cao 4 1.2. Kỹ thuật chia nhóm 1.2.1. Bản chất Kỹ thuật dạy học chia nhóm nhóm còn được gọi bằng những tên khác nhau như: Dạy học hợp tác, Dạy học theo nhóm nhỏ, trong đó sinh viên được chia thành các nhóm nhỏ, trong khoảng thời gian giới hạn, mỗi nhóm tự lực hoàn thành các nhiệm vụ học tập trên cơ sở phân công và hợp tác làm việc. Kết quả làm việc của nhóm sau đó được trình bày và đánh giá trước toàn lớp. 1.2.2. Quy trình thực hiện Có nhiều cách chia nhóm. Chia theo cách nào là tùy thuộc vào nhiệm vụ GV giao cho sinh viên thực hiện. Có những cách chia nhóm sau : - Theo trình độ - Hỗn hợp trình độ - Ngẫu nhiên Các bước tổ chức hoạt động nhóm: B1: Làm việc chung cả lớp - GV chia nhóm - GV giao nhiệm vụ - GV hướng dẫn cách làm việc nhóm B2: SV làm việc theo nhóm: - SV làm việc cá nhân. - SV nêu ý kiến cá nhân - Nhóm thảo luận chia sẻ, thống nhất B3: Đại diện nhóm báo cáo. 1.2.3. Ưu điểm và hạn chế a, Ưu điểm: ✓ Giúp SV ghi nhớ nội dung bài học dễ dàng hơn; tri thức mà SV lĩnh hội khách quan, sâu sắc và bền vững hơn. ✓ Tạo cơ hội cho SV phát triển tư duy, phát triển khả năng của bản thân; chủ động học tập tích cực. ✓ Giúp SV yếu kém, nhút nhát thêm mạnh dạn, tự tin; tạo điều kiền cho các bạn trẻ hòa nhập. 5 b, Nhược điểm ✓ Gây ồn ào trong lớp ✓ Trong nhóm sẽ có một số bạn tích cực, còn một số khác sẽ ỷ lại vào các bạn trong nhóm ✓ Sẽ có nhiều SV không thích học theo nhóm vì muốn chứng tỏ năng lực bản thân với GV hơn là với bạn 2. VẬN DỤNG KẾT HỢP KỸ THUẬT PHÂN VAI VÀ KỸ THUẬT CHIA NHÓM TRONG GIẢNG DẠY HỌC PHẦN (HP) THỰC HÀNH KẾ TOÁN TÀI CHÍNH (THKTTC) 2.1. Đặc điểm của HP THKTTC ảnh hưởng đến việc vận dụng kết hợp kỹ thuật phân vai và kỹ thuật chia nhóm Trong chương trình học của ngành kế toán, việc thực hành ghi sổ kế toán đóng một vai trò quan trọng đối với việc hình thành kỹ năng nghề nghiệp cho chính sinh viên ngành kế toán. Do đó, việc mô phỏng lại mô hình một bộ máy kế toán trong doanh nghiệp để sinh viên có thể trực tiếp tham gia thực hành công việc như một kế toán viên là cần thiết. THKTTC giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan về các công việc cụ thể của nhân viên kế toán, các cách tổ chức, ghi chép vào hệ thống chứng từ, tổ chức ghi chép sổ kế toán, cách lập các báo cáo tài chính, báo cáo thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp, các quy định về thủ tục hành chính, chế độ báo cáo, thời điểm và nơi nộp báo cáo... công việc thực hành này giống như làm kế toán thực tế tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Mục tiêu chung của HP THKTTC là sinh viên có thể thực hiện được các công việc kế toán phải làm trong các doanh nghiệp. Mục tiêu cụ thể là: - SV xác định được chứng từ sử dụng trong một số giao dịch kinh tế phát sinh trong các doanh nghiệp; nhận dạng và lập được các chứng từ - SV xác định được sổ kế toán chi tiết sử dụng theo dõi các đối tượng kế toán chi tiết; mở sổ, ghi sổ và khóa sổ kế toán chi tiết - SV xác định được sổ kế toán tổng hợp sử dụng theo dõi các đối tượng kế toán theo từng hình thức; mở sổ, ghi sổ và khóa sổ kế toán tổng hợp - SV lập được Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính 6 Biểu hiện của mục tiêu này là sinh viên hoàn thành bộ tài liệu thực hành bao gồm: Chứng từ, sổ chi tiết, sổ tổng hợp, báo cáo tài chính của một mô hình doanh nghiệp giả định HP THKTTC có nội dung chủ yếu là SV thao tác thực hành trên bộ chứng từ, sổ kế toán và báo cáo. Để thực hiện được điều đó, GV phải hướng SV vào việc hình dung quy trình của từng giao dịch chi tiết cũng như tổng hợp số liệu. Trong doanh nghiệp có rất nhiều phần hành kế toán, mỗi kế toán viên sẽ phụ trách một hoặc một số phần hành, do đó việc áp dụng kỹ thuật phân vai để mỗi bạn đóng vai như một kế toán viên sẽ phát huy được tính chủ động, tích cực làm việc của SV nhiều hơn. Bên cạnh đó, kết hợp kỹ thuật chia nhóm sẽ giúp việc đối chiếu số liệu chi tiết, tổng hợp được chính xác giữa các nhóm, đồng thời kích thích SV hoàn thành công việc của mỗi nhóm một cách nhanh và có hiệu quả nhất. 2.2. Vận dụng kết hợp kỹ thuật phân vai và kỹ thuật chia nhóm để giảng dạy HP THKTTC tại Trường Đại học kinh tế Nghệ An Việc kết hợp kỹ thuật phân vai và kỹ thuật chia nhóm có thể thực hiện ở tất cả các tiết học của HP THKTTC. Và hiệu quả của viêc kết hợp này phù thuộc vào cách thức triển khai của GV, mức độ tương tác của SV với hoạt động này và khả năng kiểm soát của GV. Cụ thể như sau: (1) GV chia lớp thành các nhóm có số lượng thành viên, mỗi nhóm được coi là một bộ máy kế toán của doanh nghiệp giả định. Các nhóm được cung cấp đầy đủ thông tin doanh nghiệp, bộ chứng từ, bộ sổ kế toán, bộ báo cáo tài chính đầy đủ để thực hành. Ví dụ: Lớp có 20 SV sẽ được chia thành 4 nhóm, mỗi nhóm 5 SV và phân vai như sau: - 1 SV đóng vai Kế toán trưởng: Trương Thị Minh Anh, thực hiện các phần hành kế toán tiền lương, chi phí, giá thành, xác định kết quả kinh doanh, kế toán nguồn vốn, lập Báo cáo tài chính. - 1SV đóng vai Kế toán vật tư, thành phẩm, TSCĐ: Nguyễn Thị Hải Bình, thực hiện phần hành kế toán vật tư, thành phẩm, TSCĐ. - 1SV đóng vai Kế toán bán hàng và kế toán thuế: Phạm Thị Hồng Lam, thực hiện phần hành kế toán bán hàng và lập báo cáo thuế. 7 - 1SV đóng vai Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ: Phạm Hồng Thái, thực hiện phần hành kế toán vốn bằng tiền và thanh toán công nợ. - 1SV đóng vai Thủ quỹ: Dương Thị Phương, quản lý tiền mặt (2) Phần thực hành chứng từ kế toán: - GV triển khai cho các nhóm tự thảo luận để đưa ra bộ chứng từ hợp lý cho từng giao dịch kinh tế phát sinh, các nhóm trao đổi thông tin và GV chốt phương án thống nhất cuối cùng. Ví dụ: Giao dịch số 1: Anh Trần Thanh - Công ty xây dựng công trình Hà Nam - Địa chỉ: Thanh Sơn trả hết nợ tiền mua xi măng kỳ trước bằng tiền mặt. Chứng từ kế toán lập là Phiếu chi, căn cứ để lấy số liệu là số dư công nợ của Công ty xây dựng công trình Hà Nam đầu kỳ. - GV hướng dẫn SV thực hiện thu thập và chứng từ kế toán theo từng vai đã được phân Ví dụ: Chứng từ Phiếu chi ở giao dịch số 1 sẽ do SV đóng vai Kế toán vốn bằng tiền lập, các SV còn lại quan sát SV trên lập Phiếu chi. - Từn nhóm SV tiền hành ghim kẹp chứng từ kế toán theo thứ tự phát sinh. (3) Phần thực hành sổ kế toán: - GV triển khai cho các nhóm tự thảo luận để đưa ra hệ thống sổ chi tiết và tổng hợp hợp lý cho mô hình doanh nghiệp giả định, các nhóm trao đổi thông tin và GV chốt phương án thống nhất cuối cùng. - GV hướng dẫn các nhóm và SV thực hiện mở, ghi và khóa sổ kế toán theo dõi các đối tượng theo từng vai đã được phân. - GV chốt số liệu các sổ chi tiết và sổ cái tài khoản với các chỉ tiêu: đối tượng, số dư đầu kỳ, cộng phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ (4) Phần thực hành báo cáo tài chính và tờ khai thuế:. - GV triển khai cho các nhóm tự thảo luận và lập báo cáo tài chính, tờ khai thuế - GV chốt số liệu trên báo cáo tài chính và tờ khai thuế. 3. ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT VẬN DỤNG KẾT HỢP KỸ THUẬT PHÂN VAI VÀ KỸ THUẬT CHIA NHÓM VÀO VIỆC GIẢNG DẠY HP THKTTC TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ NGHỆ AN 3.1. Đánh giá chung 8 Các kỹ thuật dạy học hiện đại nói chung và hai kỹ thuật: phân vai và chia nhóm đã phát huy tác dụng tích cực ở rất nhiều môn học, cho phép phát huy được năng lực tự học của SV. Tuy nhiên, theo khảo sát của tác giả, đối với HP THKTTC, chưa có một GV nào sử dụng kỹ thuật phân vai hay kỹ thuật chia nhóm, thậm chí hầu hết các GV đang sử dụng hình thức phương pháp dạy học đơn giản là GV hướng dẫn, SV thực hành độc lập trên bộ tài liệu của mỗi người. Lý do các GV chưa sử dụng đó là số lượng SV khoảng 20 người nên GV hầu như kiểm soát được tất cả các SV trong lớp, ngoài ra kỳ vọng của các GV là tất cả các bạn đều hoàn thành bộ tài liệu của mỗi bạn ở tất cả các nội dung nên không tiến hành chia nhóm hay phân vai. 3.2. Đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy HP THKTTC thông qua việc vận dụng kết hợp kỹ thuật phân vai và kỹ thuật chia nhóm Để có thể nâng cao hiệu quả giảng dạy HP THKTTC, tác giả đề xuất việc kết hợp hai kỹ thuật dạy học nêu trên. Tuy nhiên, để áp dụng có hiệu quả thì cần chú ý và giải quyết triệt để một số vấn đề sau: - GV chủ động về mặt kiến thức. Để làm được điều này, GV cần thường xuyên trau dồi kiến thức chuyên môn bằng cách đọc thêm tài liệu tham khảo. Việc đọc tài liệu sẽ giúp GV phát triển kiến thức, ngôn từ, phương pháp trình bày và diễn đạt. Ngoài ra, đối với HP THKTTC là môn học liên quan nhiều đến thực tế nên việc tìm hiểu thực tế cũng rất quan trọng, GV cần tìm hiểu quy trình thu thập, xử lý chứng từ và hệ thống sổ kế toán trong các doanh nghiệp thực tế để có thể đưa ra các tình huống đa dạng nhằm giúp SV có thể hình dung được công việc kế toán trong thực tế. - Bên cạnh việc chủ động về kiến thức, GV cần chuẩn bị các bài giảng một cách kỹ càng để đảm bảo có thể ứng dụng các kỹ thuật dạy học một cách chủ động. Đối với HP THKTTC thì GV cần chuẩn bị bộ đáp án chứng từ, sổ và báo cáo để chốt kết quả với các nhóm sinh viên kịp thời. - Như đã nêu ở trên, cả hai kỹ thuật này đều có thể áp dụng trong suốt quá trình giảng dạy HP THKTTC. Việc chia nhóm hay phân vai có thể tiến hành ngay tiết học đầu tiên, nhưng chất lượng SV không đồng đều giữa các nhóm trong lớp hay giữa các thành viên trong nhóm có thể ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện. Ngoài ra, với dung lượng 90 tiết thì việc kết hợp hai kỹ thuật này có thể bị ảnh hưởng do các bạn SV nghỉ 9 học, do đó GV cần có những biện pháp dự phòng xử lý như thay đổi thành viên nhóm hay phân lại hoặc phân bổ sung vai cho các thành viên. - Khi sử dụng kết hợp hai kỹ thuật đó cũng phải đảm bảo thực hiện mục tiêu của môn học, đảm bảo tính khoa học, chính xác, logic, do đó GV luôn luôn phải quan sát, đánh giá được từng thành viên trong các nhóm về mức độ và hiệu quả thực hiện công việc, đảm bảo tính đồng đều trong công việc của mỗi cá nhân. Ngoài bộ tài liệu hoàn thiện của từng nhóm thì GV có thể khuyến khích mỗi thành viên hoàn thiện bộ tài liệu của cá nhân bằng hình thức đánh giá và cộng điểm. KẾT LUẬN Với quan điểm dạy học tích cực như hiện nay, để việc giảng dạy có hiệu quả cao, giảng viên cần biết áp dụng linh hoạt cho phù hợp với từng nội dung kiến thức và tình hình lớp học. Không có phương pháp hay kỹ thuật nào là vạn năng. Mỗi kỹ thuật đều có những ưu điểm và nhược điểm nhất định. Việc kết hợp hai kỹ thuật tác giả nêu trong bài viết là hữu hiệu khi giảng dạy HP THKTTC nhưng sẽ hiệu quả hơn nếu giảng viên xử lý được các nhược điểm của hai kỹ thuật đó và biết cách phối hợp với các kỹ thuật khác. Tài liệu tham khảo [1] Nguyễn Thị Hà (2017), Vận dụng quan điểm dạy học tương tác nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy các môn toán tại Trường đại học kinh tế Nghệ An, Thông tin khoa học kinh tế kỹ thuật, Xí nghiệp in cổ phần phát hành sách Nghệ An, Sô 14, tháng 12/2017, Trang 41-45. [2] Ninh Thị Bạch Diệp (2016), Một số loại sơ đồ hệ thống hóa kiến thức trong dạy sinh học, Tạp chí khoa học Đại học Tân Trào, Số 2 tháng 3 năm 2016, Trang 46-50. [3] Nguyễn Thị Hoa (2017), Vận dụng sơ đồ KWWL và kỹ thuật sơ đồ hóa kiến thức vào việc giảng dạy môn kế toán quản trị, Hội thảo khoa học Trường Đại học kinh tế Nghệ An. 10
File đính kèm:
- van_dung_ket_hop_ky_thuat_phan_vai_va_ky_thuat_chia_nhom_vao.pdf