Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại vietcombank chi nhánh Cần Thơ
Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định tiếp tục sử
dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ.
Số liệu khảo sát từ 394 khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Mô hình nghiên
cứu được đề xuất gồm bốn biến độc lập: Nhận thức về tính dễ sử dụng, tính hữu dụng, tin cậy
bảo mật và hình ảnh ngân hàng. Qua phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định
và phân tích mô hình cấu trúc, nghiên cứu đã xác định cả bốn nhân tố trong mô hình đều tác
động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Kết quả cũng khẳng định nhận thức về tính hữu
dụng và sự hài lòng của khách hàng là các nhân tố tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng
dịch vụ ngân hàng điện tử. Dựa trên các kết quả phân tích, một số hàm ý quản trị được đề xuất
nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ trong thời gian
tới.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại vietcombank chi nhánh Cần Thơ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 68 NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÀI LÒNG VỀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ĐIỆN TỬ CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI VIETCOMBANK CHI NHÁNH CẦN THƠ Phan Ngọc Bảo Anh* Khoa Kế toán – TCNH, Trường Đại học Tây Đô (Email: pnbanh@tdu.edu.vn) Ngày nhận: 11/9/2020 Ngày phản biện: 25/10/2020 Ngày duyệt đăng: 15/11/2020 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ. Số liệu khảo sát từ 394 khách hàng cá nhân sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Mô hình nghiên cứu được đề xuất gồm bốn biến độc lập: Nhận thức về tính dễ sử dụng, tính hữu dụng, tin cậy bảo mật và hình ảnh ngân hàng. Qua phân tích nhân tố khám phá, phân tích nhân tố khẳng định và phân tích mô hình cấu trúc, nghiên cứu đã xác định cả bốn nhân tố trong mô hình đều tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng. Kết quả cũng khẳng định nhận thức về tính hữu dụng và sự hài lòng của khách hàng là các nhân tố tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Dựa trên các kết quả phân tích, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ trong thời gian tới. Từ khóa: Ngân hàng điện tử, sự hài lòng khách hàng, ý định tiếp tục sử dụng, Vietcombank Trích dẫn: Phan Ngọc Bảo Anh, 2020. Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng về sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 10: 68-82. *Ths. Phan Ngọc Bảo Anh – Giảng viên Khoa Kế toán & TCNH, Trường Đại học Tây Đô Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 69 1. GIỚI THIỆU Để tiếp tục thúc đẩy phát triển thanh toán không dùng tiền mặt, đặc biệt trong bối cảnh diễn biến phức tạp của dịch bệnh Covid-19, ngày 26/5/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị 22/CT-TTG về việc đẩy mạnh triển khai các giải pháp phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam trên mọi lĩnh vực. Có thể thấy rằng thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán điện tử đang là xu hướng tất yếu của sự phát triển. Nhu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử ngày càng tăng đã thúc đẩy các ngân hàng thương mại đầu tư nhiều hơn cho lĩnh vực này nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh cũng như mở rộng thị phần (Lê Tấn Phước, 2017). Nắm bắt được xu thế này, Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam (Vietcombank) đã tích cực triển khai các dịch vụ ngân hàng điện tử trên điện thoại di động, trên Internet, đồng thời triển khai ký kết hợp tác thu ngân sách nhà nước với các đơn vị cung ứng, tạo kênh thanh toán tiện ích, hiện đại. Tuy nhiên, đa phần người tiêu dùng vẫn chưa hiểu biết nhiều về dịch vụ thanh toán qua ngân hàng điện tử này và vẫn giữ thói quen chi tiêu bằng tiền mặt, là những rào cản và thách thức không hề nhỏ đối với hoạt động ngân hàng điện tử ở Vietcombank nói chung và Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ nói riêng (Nguyễn Thị Tuyết Lan, 2019). Để phát triển một cách bền vững mô hình ngân hàng điện tử này thì ngân hàng cần chú ý đến chất lượng dịch vụ nhằm đem lại sự hài lòng cho khách hàng khi sử dụng. Các lý thuyết nền tảng về hành vi người tiêu dùng thường được sử dụng phổ biến trong việc nghiên cứu hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử, đó là lý thuyết hành động hợp lý (Ajzen và Fishbein, 1975; Fishbein, 1967), lý thuyết hành vi dự định (Ajzen, 1991) và lý thuyết chấp nhận công nghệ (Davis, 1986). Trong đó, lý thuyết chấp nhận công nghệ TAM (Technology Acceptance Model) là cơ sở nền tảng được vận dụng trong nhiều nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam. Người tiêu dùng sử dụng ngân hàng điện tử trên cơ sở liên tục và cần phải có được một số mức độ thoải mái với công nghệ để tiếp tục sử dụng nó (Nguyễn Hồng Quân, 2020). Do đó, việc đánh giá sự hài lòng của khách hàng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ là vấn đề quan tâm nổi bật của ngân hàng khi xem xét việc mở rộng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử trong những năm tới. Tại Việt Nam, các nghiên cứu về sự hài lòng và việc tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử chưa nhiều. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ, từ đó giúp ngân hàng có những chính sách phù hợp để khách hàng gắn bó với Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ. 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở lý thuyết Ngân hàng điện tử Theo Thulani & Chitura (2009), ngân hàng điện tử là dịch vụ cho phép khách hàng của ngân hàng truy cập vào tài khoản của họ tiếp nhận thông tin mới nhất về ngân hàng, sản phẩm và dịch vụ, thực hiện Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 70 tất cả các giao dịch tài chính bất cứ lúc nào, bất cứ ở đâu thông qua việc sử dụng Internet và điện thoại di động có kết nối Internet. Để sử dụng được các dịch vụ ngân hàng điện tử, đòi hỏi người tiêu dùng phải duy trì và thường xuyên tương tác với công nghệ như máy tính hoặc các thiết bị có kết nối Internet. Nói chung, ngân hàng điện tử gồm một loạt các giao dịch ngân hàng mà khách hàng có thể thực hiện giao dịch qua các phương tiện điện tử mà không cần phải đến các chi nhánh của ngân hàng (Nguyễn Hồng Quân, 2020). Sự hài lòng dịch vụ ngân hàng điện tử Sự hài lòng của khách hàng có thể được xem là kết quả tổng hợp của chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm và giá (Parasuraman & cộng sự, 1994). Đo lường mức độ hài lòng của khách hàng là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp vì sự hài lòng về sản phẩm sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của khách hàng ... 2020 76 Bảng 5. Kết quả kiểm định hệ số tương quan trong CFA Estimate S.E. C.R. P-value HA HD 0,57 0,04 10,36 0,00 HA TB 0,50 0,04 11,39 0,00 HA DD 0,45 0,04 12,15 0,00 TB DD 0,24 0,05 15,58 0,00 HD DD 0,29 0,05 14,61 0,00 HA HL 0,80 0,03 6,58 0,00 HA YD 0,54 0,04 10,79 0,00 HD TB 0,33 0,05 14,04 0,00 TB HL 0,55 0,04 10,73 0,00 TB YD 0,41 0,05 12,81 0,00 DD HL 0,48 0,04 11,71 0,00 DD YD 0,24 0,05 15,52 0,00 HD HL 0,67 0,04 8,77 0,00 HD YD 0,62 0,04 9,56 0,00 HL YD 0,73 0,03 7,76 0,00 (Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra 394 khách hàng cá nhân, 2020) (5) Độ tin cậy và phương sai trích, kết quả thể hiện ở Bảng 6, hệ số Cronbach’s Alpha đều lớn hơn 0,7 là rất tốt (Nunnally & Burnstien, 1994). Theo lý thuyết, để đảm bảo độ tin cậy thì độ tin cậy tổng hợp (ρc) và tổng phương sai trích (ρcv) phải đạt giá trị từ 0,5 (Hair, 1998). Dựa trên kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các thành phần của thang đo đều đạt yêu cầu về giá trị cũng như độ tin cậy. Bảng 6. Thống kê kết quả kiểm định độ tin cậy và phương sai trích Thành phần Số biến quan sát Độ tin cậy Tổng phương sai trích Cronbach's Alpha Độ tin cậy tổng hợp Hình ảnh ngân hàng (HA) 4 0,88 0,88 0,65 Nhận thức về tính hữu dụng (HD) 4 0,83 0,83 0,56 Tin cậy bảo mật (TB) 3 0,80 0,81 0,58 Nhận thức về tính dễ sử dụng (DD) 3 0,80 0,80 0,57 Sự hài lòng (HL) 3 0,83 0,83 0,62 Ý định tiếp tục sử dụng (YD) 3 0,86 0,85 0,65 (Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra 394 khách hàng cá nhân, 2020) Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 77 (6) Giá trị liên hệ lý thuyết, các vấn đề từ (1) đến (5) đều đảm bảo, do vậy mô hình CFA đạt giá trị liên hệ lý thuyết, phù hợp cho các phân tích tiếp theo (Gerbing & Anderson, 1988). Kết quả CFA cho thấy các thành phần của thang đo đều đạt được giá trị hội tụ, tính đơn hướng, giá trị phân biệt và đạt yêu cầu về giá trị cũng như độ tin cậy. Hình 2. Mô hình CFA về thành phần của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử 4.4. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Phân tích mô hình cấu trúc SEM cho kết quả, Chi bình phương là 467,92 (p = 0,00) với 162 bậc tự do, Chi-square/df là 2,89 (0,9), CFI là 0,92 (>0,9), GFI là 0,89 và RMSEA là 0,07 (<0,08) cho thấy mô hình đạt yêu cầu và sự phù hợp với dữ liệu thị trường (Schumacker & Lomax, 2004; Hair & cộng sự, 2006). Kiểm định Bootstrap được thực hiện để đánh giá độ tin cậy của các ước lượng bằng cách lấy mẫu lặp lại có thay thế (Schumacker & Lomax, 2004). Từ đám đông 394 (chuyển mẫu thành đám đông), nghiên cứu chọn ra 500 mẫu để tính trung bình của các ước lượng (các trọng số hồi quy). Kết quả ở Bảng 7 Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 78 cho trị tuyệt đối CR < 2,0 cho thấy giá trị độ chệch là rất nhỏ, không có ý nghĩa thống kê ở độ tin cậy 95%, các ước lượng trong mô hình thể hiện ở Hình 3 đạt độ tin cậy. Bảng 7. Kết quả tính toán giá trị độ lệch SE SE-SE Mean Bias SE-Bias CR (Bias/ SE-Bias) HD <--- DD 0,05 0,00 0,29 0,00 0,00 1,00 HL <--- HA 0,06 0,00 0,59 -0,00 0,00 -1,00 HL <--- TB 0,05 0,00 0,24 -0,00 0,00 -1,00 HL <--- DD 0,05 0,00 0,15 0,00 0,00 0,00 HL <--- HD 0,05 0,00 0,40 0,00 0,00 1,00 YD <--- HD 0,07 0,00 0,24 -0,00 0,00 -1,00 YD <--- HL 0,06 0,00 0,54 0,00 0,00 1,00 (Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra 394 khách hàng cá nhân, 2020) Kết quả phân tích SEM ở bảng 8 cho thấy bốn nhân tố Nhận thức về tính dễ sử dụng (DD), Nhận thức về tính hữu dụng (HD), Tin cậy bảo mật (TB), Hình ảnh ngân hàng (HA) đều có tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ với mức ý nghĩa thống kê cao. Trong đó, nhân tố Hình ảnh ngân hàng có tác động mạnh nhất (0,59), các nhân tố còn lại có tác động theo thứ tự giảm dần là Nhận thức về tính hữu dụng (0,39), Tin cậy bảo mật (0,23) và Nhận thức về tính dễ sử dụng (0,15). Ngoài ra, hai nhân tố Sự hài lòng và Nhận thức về tính hữu dụng có tác động đến ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng cá nhân tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ, trong đó mức độ tác động của Sự hài lòng là 0,54 và mức độ tác động của Nhận thức về tính hữu dụng là 0,24. Bảng 8. Kết quả phân tích mô hình cấu trúc SEM Trọng số hồi quy chưa chuẩn hóa Trọng số hồi quy chuẩn hóa Hệ số S.E. Hệ số C.R. P- value Kết luận HD <--- DD 0,24 0,29 0,05 4,62 0,00 Chấp nhận H2 HL <--- HA 0,50 0,59 0,04 11,63 0,00 Chấp nhận H6 HL <--- TB 0,24 0,25 0,05 5,14 0,00 Chấp nhận H5 HL <--- DD 0,14 0,15 0,04 3,06 0,00 Chấp nhận H1 HL <--- HD 0,42 0,39 0,06 7,48 0,00 Chấp nhận H3 YD <--- HD 0,29 0,24 0,07 4,40 0,00 Chấp nhận H4 YD <--- HL 0,62 0,54 0,07 9,41 0,00 Chấp nhận H7 (Nguồn: Kết quả xử lý từ dữ liệu điều tra 394 khách hàng cá nhân, 2020) Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 79 Giá trị p-value tương ứng với các mối quan hệ đều nhỏ hơn 0,01, do đó có thể kết luận tác động của Nhận thức về tính dễ sử dụng đến Nhận thức về tính hữu dụng; tác động của Nhận thức về tính dễ sử dụng, Nhận thức về tính hữu dụng, Tin cậy bảo mật và Hình ảnh ngân hàng đến Sự hài lòng; và tác động của Sự hài lòng và Nhận thức về tính hữu dụng đến Ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ đều là tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê ở mức 1%. Như vậy, kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính và kiểm định cho thấy rằng tất cả các giả thiết từ H1 đến H7 đều được chấp nhận. Hình 3. Mô hình SEM đo lường ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử 5. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về tính dễ sử dụng, nhận thức về tính hữu dụng, tin cậy bảo mật và hình ảnh ngân hàng đều có tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng; nhận thức về tính hữu dụng và sự hài lòng của khách hàng là các nhân tố tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại Vietcombank Chi nhánh Cần Thơ. Dựa trên các kết quả phân tích, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm tạo ra tác động tích cực đến sự hài lòng và ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng như sau: a. Nâng cao nhận thức về tính dễ sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử ở khách hàng thông qua việc đơn giản hóa thủ tục đăng ký sử dụng dịch vụ; tiếp tục đầu tư, thiết kế các giao diện ngân hàng điện tử sinh động, thân thiện với người dùng; sắp Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 80 xếp các tính năng, tiện ích liên quan đặt gần nhau để khách hàng thao tác một cách dễ dàng; có chính sách tư vấn, hướng dẫn giao dịch rõ ràng, dễ hiểu. b. Nâng cao nhận thức về tính hữu ích của dịch vụ ngân hàng điện tử bằng cách tiếp tục hoàn thiện và đưa ra nhiều tiện ích và sản phẩm mới dành riêng cho dịch vụ ngân hàng điện tử; đồng bộ liên kết thanh toán bằng hình thức chuyển khoản, mã QR Code với các đơn vị cơ quan, trường học, bệnh viện, cửa hàng tiện lợi, các điểm cung ứng hàng hóa, dịch vụ để tạo sự thuận tiện trong giao dịch cho khách hàng; đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền giúp người dân hiểu hơn và biết được những lợi ích của dịch vụ ngân hàng điện tử nhằm thay đổi thói quen thanh toán bằng tiền mặt trong dân cư. c. Nâng cao sự tin cậy bảo mật trong hoạt động ngân hàng điện tử bằng cách thường xuyên nâng cấp, đầu tư và áp dụng công nghệ hiện đại nhất; thiết lập hệ thống phân quyền hợp lý; nâng cao tính an toàn cho mật khẩu, tiếp tục giới thiệu cho khách hàng các kênh để liên hệ với ngân hàng ngay khi có những sự cố bảo mật xảy ra. d. Nâng cao hình ảnh và thương hiệu của ngân hàng thông qua việc cải thiện chất lượng dịch vụ và sản phẩm; miễn giảm phí dịch vụ cho các giao dịch được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng điện tử bằng các chương trình khuyến mại, ưu đãi định kỳ; tổ chức các hoạt động cộng đồng để xây dựng hình ảnh tốt đẹp với khách hàng; thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, nâng cao nghiệp vụ để đội ngũ nhân viên cập nhật kiến thức kịp thời, từ đó có thể tư vấn, hỗ trợ khách hàng tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ahmad, Ala’ddin Mohd; Al- Zu’bi, Hasan Ali., 2011. E-banking functionality and outcomes of customer satisfaction: An empirical investigation. International Journal of Marketing Studies 3(1):50-65. 2. Ajzen & Fishbein, 1975. Belief, Attitude, Intention, and Behavior: An Introduction to Theory and Research, ml. 3. Ajzen, I., 1991. The theory of planned behavior, Organizational Behavior and Human Decision Processes, Vol. 50, No.2, pp. 179-211. 4. Davis, F. D., 1986. A technology acceptance model for empirically testing new end-user information systems: Theory and results. Massachusetts Institute of Technology. 5. Davis, F. D., Bagozzi, R. P., & Warshaw, P. R., 1989. User acceptance of computer technology: A comparison of two theoretical models. Management Science, 35: 982–1003. 6. Fishbein, M., 1967. Attitude and the prediction of behavior. Readings in attitude theory and measurement, 477- 492. 7. Gerbing, David W. and James C. Anderson. 1988. An Updated Paradigm for Scale Development Incorporating Unidimensionality and Its Assessment. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 81 Journal of Marketing Research 25(2):186–92. 8. Hair, Joseph F., William C. Black, Barry J. Babin, Rolph E. Anderson, and Ronald L. Tatham. 2006. Multivariate Data Analysis. Pearson Prentice Hall Upper Saddle River, NJ. 9. Hawkins, D.I., Best R.J. and Coney K.A., (eds.), 1998. Consumer Behaviour, Building Marketing Strategy. Irwin: McGraw-Hill. 10. Hellier, P.K., Geursen, G.M., Carr, R.A., and Rickard, J.A., 2003. Customer repurchase intention: A general structural equation model. Deakin Research Online.European Journal of Marketing, 37(11):1762- 1800. 11. Lê Tấn Phước, 2017. Nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng tại Việt Nam. Tạp chí Công Thương – Các nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ số 10, tháng 9/2017. 12. Nasri, W., & Charfeddine, L., 2012. Factors affecting the adoption of Internet banking in Tunisia: An integration theory of acceptance model and theory of planned behavior. The Journal of High Technology Management Research, 23(1), 1-14. 13. Nguyễn Hồng Quân, 2020. Các nhân tố tác động đến sự hài lòng chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử: Nghiên cứu tại Ngân Hàng Thương Mại Tiên Phong. Tạp chí Quản lý và Kinh tế quốc tế, số 125, tháng 1/2020. 14. Nguyễn Thị Tuyết Lan, 2019. Giải pháp thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt hiện nay, Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 12/2019. 15. Nunnally, J. & Berstein, I.H., 1994. Pschychometric Theory, 3rd ed., New York: McGraw-Hill. 16. Pantouvakis, A., and Lymperopoulos, K., 2008. Customer satisfaction and loyalty in the eyes of new and repeat customers Evidence from the transport sector. Managing Service Quality, 18: 623-643. 17. Parasuraman, A., Zeithaml, V., & Berry, L, 1994. Reassessment of Expectations as a Comparison Standard in Measuring Service Quality: Implications for Further Research, The Journal of Marketing, 58. 18. Qureshi, T.M., Zafar, M.K and Khan, M.B., 2008. Customer Acceptance of Online Banking in Developing Economies. Journal of Internet Banking and Commerce, 13(1), 12-37. 19. Schumacker, R. E., & Lomax, R. G., 2004. A beginner's guide to structural equation modeling (2nd ed.). Lawrence Erlbaum Associates Publishers. 20. Steenkamp, J.E.M. & Van Trijp, H.C.M., 1991. The use of LISREL in validating marketing constructs, International Journal of Research in Maketing, North-Holland: Elsevier Science Publishers B.V. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 10 - 2020 82 21. Thulani & Chitura, 2009. Adoption and Use of Internet Banking in Zimbabwe: An Exploratory Study. Journal of Internet Banking and Commerce, 14(1) 22. Vijay M. K, 2011. Factors affecting the customer satisfaction in e- banking: some evidences form India banks. Management research and Practice, 3(4), 1-14. FACTORS AFFECTING CUSTOMERS’ SATISFACTION AND INTENTION TO CONTINUOUS USE OF E-BANKING SERVICES AT VIETCOMBANK CAN THO BRANCH Phan Ngoc Bao Anh Faculty of Accounting, Finance and Banking, Tay Do University (Email: pnbanh@tdu.edu.vn) ABSTRACT This study aimed to identify factors affecting customers’ satisfaction and intention to continue using the e-banking services at Vietcombank Can Tho Branch. The data was collected from a survey of 394 individual customers who use e-banking services. The proposed research model consists of four factors: Perceived ease of use, perceived usability, security and reliability, brand image. Through exploratory factor analysis, confirmatory factor analysis and structural equation modeling, four factors were identified that have positively impacted on customers’ satisfaction. Besides, the results showed that the perceived usability and the customers’ satisfaction were positively effect the intention of customers to continue using e-banking services. Based on the analysis results, administrative implications were suggested to improve the e- banking services at Vietcombank Can Tho Branch.. Keywords: Customer satisfaction, e-banking, intention to continuous use, Vietcombank
File đính kèm:
- nhan_to_anh_huong_den_su_hai_long_ve_su_dung_dich_vu_ngan_ha.pdf