Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước

Dòng vốn từ các tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay đối với các tổ chức, cá nhân được ví như huyết mạch của nền kinh tế thì nợ xấu luôn được ví như “cục máu đông” có thể gây tắc nghẽn hoạt động của hệ thống TCTD và cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu của các TCTD hiện tại tương đối cao, nợ tiềm ẩn có thể phát sinh thành nợ xấu lớn.

Trước thách thức của việc nợ xấu ngày càng gia tăng, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã triển khai một loạt

các biện pháp để xử lý nợ xấu nhằm khai thông những cục máu đông của nền kinh tế, nhưng việc xử lý nợ

xấu thời gian qua còn nhiều khó khăn, xử lý chưa nhiều, nhiều khoản nợ xấu xử lý chỉ là hình thức, chưa

triệt để và hiệu quả, trong việc xử lý còn xuất hiện nhiều sự bất cập thể hiện qua các vướng mắc, khó khăn

từ cơ chế, chính sách pháp luật và thực tế thực hiện.

Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước trang 1

Trang 1

Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước trang 2

Trang 2

Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước trang 3

Trang 3

Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước trang 4

Trang 4

Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 5100
Bạn đang xem tài liệu "Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước

Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước
 Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo
 nguyeân nhaân vaø bieän phaùp
 xöû lyù nôï xaáu cuûa caùc toå chöùc tín duïng 
 Qua Baùo caùo kieåm toaùn cuûa
 Kieåm toaùn nhaø nöôùc 
 TS. Lê Thế Sáu*
 òng vốn từ các tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay đối với các tổ chức, cá nhân được ví như 
 huyết mạch của nền kinh tế thì nợ xấu luôn được ví như “cục máu đông” có thể gây tắc 
 nghẽn hoạt động của hệ thống TCTD và cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Tỷ lệ nợ 
 xấu của các TCTD hiện tại tương đối cao, nợ tiềm ẩn có thể phát sinh thành nợ xấu lớn. 
 TrướcD thách thức của việc nợ xấu ngày càng gia tăng, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã triển khai một loạt 
 các biện pháp để xử lý nợ xấu nhằm khai thông những cục máu đông của nền kinh tế, nhưng việc xử lý nợ 
 xấu thời gian qua còn nhiều khó khăn, xử lý chưa nhiều, nhiều khoản nợ xấu xử lý chỉ là hình thức, chưa 
 triệt để và hiệu quả, trong việc xử lý còn xuất hiện nhiều sự bất cập thể hiện qua các vướng mắc, khó khăn 
 từ cơ chế, chính sách pháp luật và thực tế thực hiện.
 Từ khóa: nợ xấu
 Reasons and solutions to handle bad debt of the credit institutions through SAV’S auditing report
 Capital flows from credit institutions to organizations and individuals are considered as the lifeblood of 
 the economy. Bad debts are always like “blood clots” that can obstruct the operation of credit institutions 
 and obstruct the development of the economy. The current bad debt ratio of the existing credit institutions 
 is relatively high. Potential debt can arise as bad debts. In the face of the challenge of increasing bad debt, the 
 Party, State and Government have implemented a series of measures to deal with bad loans aimed at clearing 
 the blood clots of the economy. In recent years, many difficulties have been dealt with, many bad debts have 
 been handled in an inefficient and effective manner, tracing from mechanisms, policies and practices.
 Key word: bad debt
 1. Thực trạng tình hình nợ xấu của TCTD - Tại thời điểm cuối năm 2015 nếu tính đầy 
 trong thời gian vừa qua đủ nợ xấu sẽ vào khoảng 476.860 tỷ đồng tương 
 đương tỷ lệ 8,85%, bao gồm: nợ xấu nội bảng là 
 Theo số liệu của Báo cáo kiểm toán của KTNN 
 131,8 nghìn tỷ đồng, nợ xấu tồn đọng tại VAMC 
 cho thấy nợ xấu của hệ thống các TCTD trong 197,316 nghìn tỷ đồng, nợ xấu được cơ cấu lại 107 
 những năm vừa qua đã hình thành, tăng nhanh và nghìn tỷ đồng, các khoản nợ xấu chưa chuyển theo 
 ở mức rất lớn mặc dù các TCTD, NHNN và Chính kết luận thanh tra 40,746 nghìn tỷ đồng; 
 phủ đã thực hiện rất nhiều giải pháp để xử lý nợ - Tại thời điểm cuối năm 2016, nếu tính đầy đủ 
 xấu, hạn chế phòng ngừa nợ xấu, cụ thể: nợ xấu sẽ vào khoảng là 600,01 nghìn tỷ đồng so 
 *Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII
12 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
với 5.949,5 nghìn tỷ đồng tổng dư nợ cho vay, đầu phát năm 2010 là 11,75%; năm 2011 là 18,58%); lãi 
tư đối với nền kinh tế chiếm tỷ lệ 10,08% tổng dư suất ngân hàng tăng cao nhanh chóng (năm 2011 
nợ cho vay. Cụ thể, nợ xấu nội bảng là 150.124,4 lãi suất cho vay VNĐ khoảng 17-20%/năm, thậm 
tỷ đồng, nợ xấu VAMC đã mua nhưng chưa xử lý chí trên mức 37%/năm), thanh khoản và khả năng 
là 195,75 nghìn tỷ đồng; nợ xấu được cơ cấu lại là sinh lời của hệ thống ngân hàng suy giảm dẫn đến 
136,8 nghìn tỷ đồng; trái phiếu doanh nghiệp tiềm có nhiều doanh nghiệp phải giải thể, ngừng hoạt 
ẩn trở thành nợ xấu là 23,76 nghìn tỷ đồng; các động (năm 2011: 54.114 doanh nghiệp; năm 2012: 
khoản khác phải thu 49,53 nghìn tỷ đồng; lãi phải 54.261 doanh nghiệp; chỉ số hàng tồn kho tăng cao 
thu bất hợp lý phải thoái 44,04 nghìn tỷ đồng. trên 20%/năm trong giai đoạn 2011-2012) cũng đã 
 tạo ra nợ xấu.
 2. Nguyên nhân nợ xấu của các TCTD thời 
gian qua Thứ hai, Do sở hữu của nhóm cổ đông chi phối, 
 sở hữu chéo giữa ngân hàng với doanh nghiệp tại 
 Việc nợ xấu phát sinh lớn và tăng nhanh như 
 Việt Nam trong những năm gần đây làm cho quan 
vậy có nhiều nguyên nhân, một số nguyên nhân 
 hệ cho vay trở nên rất phức tạp, cụ thể: Nhiều công ty 
chính như: xuất phát từ phía người vay vốn, từ phía 
 không thuộc lĩnh vực tài chính nhưng lại đầu tư dài 
ngân hàngvà từ những bất ổn của nền kinh tế:
 hạn với vai trò nhà sáng lập, nhà đầu tư chiến lược 
 Thứ nhất, Từ sự bất ổn của nền kinh tế, cụ thể: trong các ngân hàng dẫn đến tình trạng một số ngân 
những năm vừa qua xuất phát chính từ cuộc khủng hàng thu xếp vốn cho những dự án đầu tư chưa minh 
hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nền kinh tế thế bạch. Việc sở hữu chéo này đã dẫn đến tình trạng các 
giới bắt đầu khủng hoảng, với tín dụng dưới chuẩn ngân hàng tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp sở 
ở Mỹ và sau đó là nợ công ở khu vực đồng tiền hữu ngân hàng có thể dễ dàng vay được vốn, hoặc dễ 
chung Châu Âu. Cùng với những yếu kém được tích dàng cho các công ty con của các doanh nghiệp có 
tụ qua nhiều năm trong nội tại của nền kinh tế, nền vốn sở hữu tại ngân hàng vay vốn. Việc cho vay dễ 
kinh tế Việt Nam bắt đầu suy giảm, đặc biệt là lạm dàng, thiếu kiểm soát cộng với việc thẩm định vốn 
phát tăng cao, sản xuất kinh doanh đình trệ (lạm vay thiếu cẩn trọng tất yếu sẽ dẫn đến nợ xấu. Đây 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 13
 Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo
 chính là nguyên nhân gây ra tình trạng bất ổn nhất giải quyết tình trạng nợ xấu đã có nhưng chưa rõ 
 trong hệ thống ngân hàng và dẫn đến tình trạng nợ ràng, chưa hợp lý.
 xấu đặc biệt tăng cao. Nổi bật là các khoản nợ xấu lên Có thể thấy rằng, pháp luật hiện hành đã có 
 đến hàng chục nghìn tỷ đồng liên quan đến các vụ những khung pháp lý cơ bản trong việc hạn chế 
 án trọng điểm của các ngân hàng như nhóm nợ xấu cũng như giải quyết nợ xấu của các TCTD như: quy 
 của 06 Công ty liên quan đến ông Nguyễn Đức Kiên định về phân loại nợ; quy định về xử lý tài sản đảm 
 tại Ngân hàng ACB, nhóm khách hàng Thiên Thanh bảo nợ; quy định về quyền khởi kiện yêu cầu các tổ 
 tại Ngân hàng Xây dựng, các khoản nợ của ông Tạ Bá chức cá nhân hoàn trả vốn vay; quy định về hoạt 
 Long, Đoàn Văn An tại GP Bank... động mua bán nợ Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy, 
 Thứ ba, Do tình hình hoạt động của ngân hàng quy định khi đi vào thực tế còn có điểm chưa phù 
 còn nhiều yếu kém như: Ngân hang quá đê cao chi hợp, bị lợi dụng và không phát huy được hiệu quả 
 tiêu doanh thu, lơi nhuân, tăng trưởng tín dụng trong việc giải quyết nợ xấu, dẫn đến tình trạng nợ 
 nóng; các ngân hàng đua nhau mơ rông mang xấu không được cải thiện mà còn có xu hướng tăng 
 lươi chi nhanh, điêm giao dich, cạnh tranh chiêm lên. Có thể kể đến những hạn chế như:
 thi trương, sẵn sang ap dung moi hinh thưc kinh - Về quy định phân loại nợ và quy định về cơ cấu 
 doanh đê tân thu trong khi con nhiêu han chê vê lại nợ: Quy định phân loại nợ xấu những năm vừa 
 năng lưc quan ly, điêu hanh, điêu kiên câp tin dung qua còn những điểm chưa rõ ràng, đó là NHNN 
 long leo va quy trinh kinh doanh quan ly tin dung vẫn đang cho phép các ngân hàng được lựa chọn 
 chưa chăt chẽ. Bên cạnh đội ngũ cán bộ yếu kém, 1 trong 2 phương pháp phân loại nợ (định tính 
 hê thông kiêm soat, kiêm toan nôi bô đê phong, hoặc định lượng) tùy theo khả năng và điều kiện 
 chông cac hanh vi vi pham trong hoạt động tín thực hiện của từng ngân hàng khiến cho các ngân 
 dụng tai môt sô ngân hang con kem hiêu qua, chưa hàng vẫn có thể che giấu được tình trạng nợ xấu 
 đap ưng đươc yêu câu phong ngưa, phat hiên va xư của mình; nhiều ngân hàng đã lợi dụng quy định về 
 ly tư đo tao ra ke hơ vê cơ chê, chinh sach đê nhưng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ để phản ánh 
 ngươi lam viêc trong ngân hang lơi dung thưc hiên sai lệch chất lượng tín dụng, biến nợ xấu thành nợ 
 hanh vi vi pham phap luât. đủ tiêu chuẩn, cố tình đánh giá hoạt động sản xuất 
 Thứ tư, Xuất phát từ phía khách hàng vay vốn kinh doanh của khách hàng theo chiều hướng tích 
 như: Khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân cực và có khả năng trả nợ tốt sau khi điều chỉnh kỳ 
 hàng như khách hàng cung cấp thông tin sai lệch hạn trả nợ, gia hạn nợ để giữ nguyên nhóm nợ của 
 trên hồ sơ vay vốn, làm sai lệch về tình hình tài khách hàng.
 chính, tính khả thi của việc sử dụng vốn vay và khả - Về hệ thống quy định pháp luật để vận hành 
 năng trả nợ; cố tình gian lận liên quan đến giá trị thị trường mua bán nợ còn chưa đầy đủ: Quyền 
 tài sản thế chấp bao gồm nâng giá trị tài sản thế và trách nhiệm của người mua nợ, người bán nợ, 
 chấp và thế chấp cùng một tài sản tại nhiều ngân người xử lý nợ chưa được quy định rõ ràng; chủ 
 hàng; làm giả một số giấy tờ chứng nhận quyền sở thể tham gia thị trường mua bán nợ đang bị hạn 
 hữu tài sản... Ngoài ra còn trường hợp khách hàng chế; việc định giá khoản nợ đến nay chưa có quy 
 kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ do định cụ thể, cơ sở xác định giá trị của khoản nợ rất 
 khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các phức tạp.
 vấn đề kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sản 
 - Về vướng mắc khi xử lý tài sản bảo đảm để thu 
 phẩm chất lượng thấp không bán được dẫn đến 
 hồi nợ: Để bán được tài sản bảo đảm thì trước hết 
 không trả được nợ của ngân hàng.
 cần phải thu giữ được tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, 
 Thứ năm, Quy định pháp luật nhằm hạn chế, việc thu giữ tài sản bảo đảm trong thực tế là hết 
14 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
sức khó khăn, chưa có cơ chế nào để bắt buộc được được cụ thể hóa tại Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ 
chủ tài sản phải bàn giao tài sản bảo đảm. Nếu chủ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập 
tài sản không tự nguyện bàn giao thì bắt buộc phải Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng 
yêu cầu tòa án giải quyết theo Điều 301 Luật Dân Việt Nam” do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm 
sự 2015, nên việc xử lý sẽ mất rất nhiều thời gian và theo quyết định số 843/QĐ-CP ngày 31/05/2013.
công sức; trường hợp khách hàng đồng ý bàn giao Ngoài ra, nhiều biện pháp xử lý nợ xấu đã được 
tài sản để đấu giá thì lại gặp khó khăn khi xác định các TCTD thực hiện như: Khách hàng trả nợ; bán, 
giá khởi điểm bán đấu giá. phát mại tài sản để thu hồi nợ; xử lý bằng nguồn dự 
 phòng rủi ro; bán nợ xấu (trong đó có bán nợ cho 
 3. Biện pháp xử lý nợ xấu thời gian qua
 Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam 
 Để xử lý tình hình nợ xấu và phòng ngừa hạn (VAMC) để các TCTD bán lại nợ xấu cho VAMC 
chế nợ xấu gia tăng tại các TCTD, Đảng, Quốc hội và nhận lại bằng Trái phiếu đặc biệt) Cụ thể kết 
và Chính phủ đã đề ra nhiều giải pháp xử lý nợ xấu quả xử lý nợ xấu đạt được như sau:
 Xử lý nợ xấu (tỷ đồng)
 TCTD Bán Bán nợ
 Xử Chuyển 
 nhận TSBĐ phát mại Sử Hình 
 lý nợ Tổng KH nợ xấu 
 thay cho TSBĐ để dụng Bên Bán thức 
 xấu số trả nợ thành Tổng 
 nghĩa vụ thu hồi DPRR thứ 3 cho khác
 vốn góp số
 trả nợ nợ trả nợ VAMC
 Năm 
 74.676 25.322 0 4.077 35.176 0 0 3.743 0 6.358
 2012
 Năm 
 87.976 15.944 0 2.533 30.387 0 0 36.150 29.578 2.962
 2013
 Năm 
 143.549 21.610 199 3.374 30.556 0 437 83.448 79.612 3.926
 2014
 Năm 
 186.894 29.069 1.656 3.931 35.433 136 690 96.607 95.049 19.372
 2015
 Trong tất cả các biện pháp nêu trên, việc xử lý đồng; nợ xấu được miễn giảm lãi là 2.137 tỷ đồng. 
nợ xấu bằng biện pháp bán nợ cho VAMC chiếm tỷ Tuy nhiên thực tế cho thấy trong tổng số thu hồi nợ 
lệ cao nhất. Sau 4 năm đi vào hoạt động, tính đến cũng như cơ cấu nợ, hầu hết VAMC ủy quyền cho 
31/12/2016 tổng dư nợ xấu đã mua và được VAMC các TCTD bán nợ xử lý, thu hồi, một phần khách 
quản lý là 235.872 tỷ đồng với mệnh giá trái phiếu hàng tự trả cho các TCTD. Năm 2016 VAMC chỉ 
đã phát hành (bằng với giá mua nợ) là 207.685 tỷ thực hiện phối hợp với TCTD bán TSĐB thu hồi số 
đồng và lũy kế từ khi thành lập đến 31/12/2016, tiền 603 tỷ đồng. Như vậy, VAMC chỉ hoàn thành 
VAMC đã thu hồi được 50.165 tỷ đồng nợ xấu, nhiệm vụ mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt theo 
trong đó bao gồm: bán lại nợ cho TCTD số tiền kế hoạch được NHNN phê duyệt, góp phần ổn 
8.083 tỷ đồng; bán TSĐB số tiền 12.219 tỷ đồng; định hệ thống các TCTD còn các nhiệm vụ khác 
khách hàng tự trả nợ số tiền 29.863 tỷ đồng; tổng như mua nợ theo giá thị trường, xử lý các khoản nợ 
số nợ xấu được điều chỉnh lãi suất là 1.981 tỷ đồng; đã mua... theo quy định tại khoản 1, điều 12 Nghị 
nợ xấu được cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 907 tỷ định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013, VAMC 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 15
 Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo
 chưa thực hiện hoặc thực hiện được rất ít theo chức hoạt các chính sách để phát triển nền kinh tế; kịp 
 năng nhiệm vụ được giao. thời ứng phó có hiệu quả đối với các bất ổn và ảnh 
 Theo NHNN thì nguyên nhân là do một số cơ hưởng xấu của các yếu tố trong và ngoài nước đến 
 nền kinh tế; tạo mọi điều kiện thuận lợi, bình đẳng 
 chế, chính sách tối thiểu bảo đảm cho VAMC được 
 về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản 
 hoạt động an toàn, hiệu quả vẫn chưa hoàn chỉnh. 
 VAMC chưa có các cơ chế, chính sách, quy định xuất, kinh doanh.
 pháp lý mang tính đặc thù, đặc biệt để xử lý nhanh (ii) Về hoàn thiện khung pháp lý:
 nợ và tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua... đang 
 - Khắc phục ngay các lỗ hổng pháp lý dẫn đến 
 ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của VAMC, 
 các nguy cơ hình thành nợ xấu như tình trạng sở 
 đặc biệt là việc mua bán nợ theo cơ chế thị trường 
 hữu chéo, đầu tư chéo; thao túng, chi phối ngân 
 và xử lý các khoản nợ xấu đã mua. Tuy nhiên thực 
 hàng của một nhóm cổ đông, cổ đông lớn để cho 
 tế cho thấy khả năng xử lý của VAMC còn chưa 
 đáp ứng được yêu cầu vì bị hạn chế rất nhiều về các vay sân sau dẫn đến các TCTD hoạt động kém hiệu 
 nguồn lực và việc nắm bắt thông tin các khoản nợ. quả và mất khả năng chi trả.
 Hiện tại số lượng nợ xấu đã mua là rất lớn nhưng - Hạn chế và ngăn ngừa các Tập đoàn kinh tế, 
 việc VAMC nắm rõ tình trạng các khoản nợ cũng Tổng công ty nhà nước đầu tư ngoài lĩnh vực hoạt 
 như tài sản đảm bảo thực chất còn hạn chế, các động chính tràn lan, thiếu sự kiểm soát, trong khi 
 khoản nợ có thể xử lý để thu hồi nợ đều được các kinh nghiệm trong quản trị điều hành cũng như 
 TCTD mua lại từ VAMC để tự xử lý. Hiện tại việc hiểu biết về các lĩnh vực đầu tư như tài chính, bảo 
 xử lý nợ xấu do các TCTD tự thực hiện vẫn đang hiểm, chứng khoán, vàng còn hạn chế.
 hiệu quả hơn do TCTD nắm bắt được thực trạng 
 (iii) Tăng cường quản lý nhà nước:
 khoản nợ, tài sản đảm bảo, có nguồn lực con người 
 và gắn lợi ích trực tiếp của các TCTD. Tăng cường chức năng giám sát, kiểm tra, thanh 
 4. Các giải pháp hạn chế phòng ngừa nợ xấu tra của các cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo hiệu 
 quả và hiệu lực đối với hoạt động của các TCTD.
 Hiệu quả trong công tác xử lý nợ xấu thời gian 
 vừa qua cho thấy còn nhiều sự bất cập mà chưa thể (iv) Nâng cao năng lực hoạt động của TCTD:
 xử lý được nhanh và thực chất, một phần nguyên - TCTD cần phải kiểm soát và nâng cao được 
 nhân chủ yếu là xuất phát từ các khó khăn, vướng chất lượng tín dụng, hạn chế việc cho vay đầu tư 
 mắc của cơ chế, chính sách và pháp luật. vào những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất 
 Việc phòng ngừa và hạn chế nợ xấu có ý nghĩa động sản, chứng khoán.
 hết sức quan trọng, quan trọng hơn việc xử lý nợ xấu - Các TCTD phải nâng cao chất lượng thẩm 
 thế nào cho nhanh và hiệu quả. Qua bức tranh nợ 
 định, xét duyệt cho vay đảm bảo chặt chẽ, tuân thủ 
 xấu, các biện pháp xử lý nợ xấu trong thời gian vừa 
 đầy đủ các quy định của pháp luật.
 qua cho thấy, để hạn chế, phòng ngừa nợ xấu có thể 
 phát sinh tăng nhanh, ở mức cao như vừa qua cần có 
 những giải pháp có tính lâu dài, đồng bộ, hiệu quả và 
 thiết thực, thể hiện qua các mặt như sau: TÀI LIỆU THAM KHẢO
 (i) Về mặt điều hành nền kinh tế: 1. Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và các 
 ngân hàng thương mại năm 2015, 2016.
 Chính phủ thực hiện điều hành chủ động, linh 
16 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

File đính kèm:

  • pdfnguyen_nhan_va_bien_phap_xu_li_no_xau_cua_cac_to_chuc_tin_du.pdf