Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội

Để thực hiện tốt công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải có hiểu biết nhiều lĩnh vực, nhiều ngành nghề trong nền kinh tế để đưa ra được những ý kiến, những nhận xét đánh giá phù hợp với thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, nêu rõ những tồn tại, thiếu sót, những điểm yếu cần phải khắc phục trong nội tại đơn vị và những bất cập về cơ chế, chế độ của cơ quan quản lý cần phải sửa đổi cho phù hợp. Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc cần phải hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đối tượng kiểm toán, bài viết tập trung nghiên cứu việc nắm chắc về hoạt động kinh doanh của đối tượng kiểm toán trong suốt các giai đoạn của cuộc kiểm toán từ đó đưa ra một số nội dung cần phải nắm rõ khi thực hiện kiểm toán mảng doanh nghiệp Quân đội

Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội trang 1

Trang 1

Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội trang 2

Trang 2

Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội trang 3

Trang 3

Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội trang 4

Trang 4

Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội trang 5

Trang 5

Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội trang 6

Trang 6

Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 6620
Bạn đang xem tài liệu "Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội

Hiểu biết hoạt động sản xuất kinh doanh khi kiểm toán doanh nghiệp quân đội
 Hieåu bieát hoaït ñoäng saûn xuaát
 kinh doanh khi kieåm toaùn
 doanh nghieäp Quaân ñoäi
 CN. Phạm Hoàng Thái*
 ể thực hiện tốt công việc kiểm toán, kiểm toán viên phải có hiểu biết nhiều lĩnh vực, nhiều 
 ngành nghề trong nền kinh tế để đưa ra được những ý kiến, những nhận xét đánh giá phù 
 hợp với thực trạng hoạt động của doanh nghiệp, nêu rõ những tồn tại, thiếu sót, những 
 điểm yếu cần phải khắc phục trong nội tại đơn vị và những bất cập về cơ chế, chế độ của 
cơ Đquan quản lý cần phải sửa đổi cho phù hợp. Xuất phát từ tính cấp thiết và tầm quan trọng của việc cần 
phải hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đối tượng kiểm toán, bài viết tập trung nghiên cứu việc nắm 
chắc về hoạt động kinh doanh của đối tượng kiểm toán trong suốt các giai đoạn của cuộc kiểm toán từ đó 
đưa ra một số nội dung cần phải nắm rõ khi thực hiện kiểm toán mảng doanh nghiệp Quân đội. 
 Từ khóa: Hiểu biết kinh doanh, doanh nghiệp, quân đội
 Understanding production and business operations when auditing Army’s Enterprises
 In order to well perform the auditing work, the auditors must have knowledge in many fields and branches 
of the economy in order to produce opinions and recommendation suitable to the actual state of enterprises’ 
operations, highlight the shortcomings, weaknesses that need to be overcome within the enterprise and 
the inadequacies of mechanisms and policies of management agencies need to be amended accordingly. 
Starting from the urgency and importance of understanding the subject matter of the audited entity, the 
paper focuses on understanding the audited entity’s performance throughout the accounting periods. This 
step of the audit provides some background on the audit of the Army’s business sector.
 Keywords: Business understanding, business, military
 Hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh 1. Hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh
trong lĩnh vực kiểm toán được xem là những am 
 Hiểu biết về hoạt động sản xuất kinh doanh 
hiểu, những kinh nghiệm, những kiến thức cần 
 trong kiểm toán là rất quan trọng trong hoạt động 
thiết về lĩnh vực kinh doanh của đơn vị được kiểm 
 kiểm toán. Hiểu biết hoạt động kinh doanh được 
toán nhằm kiểm tra, đánh giá các nghiệp vụ kinh 
 đề cập trong một số chuẩn mực của Kiểm toán 
tế phát sinh gắn với thực tế hoạt động của đơn 
 nhà nước, nó mang tính định hướng và là khung 
vị. Những hiểu biết đó là cơ sở quan trọng đưa 
ra những xét đoán chuyên môn, những kết luận, pháp lý giúp thực hiện kiểm toán. Nội dung về 
kiến nghị kiểm toán phù hợp với loại hình, ngành hiểu biết hoạt động kinh doanh được thể hiện tại 
nghề của đơn vị được kiểm toán. Hiểu biết hoạt đoạn 17 của chuẩn mực Kiểm toán nhà nước số 
động kinh doanh của doanh nghiệp Quân đội bao 1315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng 
hàm sự hiểu biết về hoạt động sản xuất của doanh yếu thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán 
nghiệp nói chung và sự am hiểu về mô hình tổ chức và môi trường hoạt động của đơn vị trong kiểm 
và cơ chế điều hành mang tính chất đặc thù riêng. toán tài chính:
*Kiểm toán nhà nước Chuyên ngành Ia
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 53
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 Kiểm toán viên nhà nước phải tìm hiểu các kiểm toán BCTC, Kiểm toán viên phải có kiến thức 
 thông tin sau: đầy đủ về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của 
 (i) Lĩnh vực, ngành nghề quản lý hoạt động; các đơn vị được kiểm toán. 
 quy định pháp lý và các yếu tố khác có liên quan Việc nắm rõ và hiểu biết về hoạt động kinh 
 như: Lĩnh vực quản lý, hoạt động của đơn vị; chế doanh của đơn vị giúp kiểm toán đánh giá, phân 
 độ kế toán liên quan tích được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong thực 
 (ii) Đặc điểm của đơn vị: Chức năng, nhiệm vụ; tiễn hoạt động của đơn vị, đem lại cho kiểm toán 
 cơ cấu tổ chức bộ máy, sự phân cấp và mối quan hệ viên cái nhìn tổng quát, rõ ràng về đối tượng kiểm 
 giữa các đơn vị trực thuộc trong hệ thống tổ chức toán, về nghiệp vụ tài chính phản ánh hoạt động 
 bộ máy; quy trình hoạt động và các thay đổi đáng kinh doanh, môi trường kinh doanh, quy định nội 
 kể so với các kỳ trước trong hoạt động của đơn vị bộ của đơn vị, của ngành mà doanh nghiệp đang áp 
 dụng, xác định được trọng yếu và rủi ro kiểm toán 
 (iii) Chính sách kế toán mà đơn vị đang áp dụng 
 và lý do thay đổi (nếu có), như: Các phương pháp Sự hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị 
 mà đơn vị sử dụng để hạch toán các nghiệp vụ kinh kiểm toán được sử dụng trong tất cả các giai đoạn 
 tế; những thay đổi trong chính sách kế toán của cuộc kiểm toán cụ thể:
 (iv) Mục tiêu, nhiệm vụ thực hiện và cách thức - Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán (lập Kế hoạch 
 đo lường, đánh giá kết quả hoạt động của đơn vị: kiểm toán): 
 Mục tiêu và nhiệm vụ về phát triển mở rộng ngành Hiểu biết về hoạt động kinh doanh sẽ giúp kiểm 
 nghề, quy mô hoạt động toán viên thu thập được các thông tin quan trọng 
 Bên cạnh đó, Sự hiểu biết về hoạt động kinh khi khảo sát, lập kế hoạch kiểm toán, đánh giá trọng 
 doanh còn được đề cập tại mục (iv), đoạn 37, Chuẩn yếu và rủi ro kiểm toán đối với đơn vị được kiểm 
 mực kiểm toán nhà nước số 200 - Các nguyên tắc toán, bên cạnh đó việc hiểu biết về hoạt động kinh 
 cơ bản của kiểm toán tài chính: Các năng lực và doanh còn giúp kiểm toán viên thu thập các thông 
 kỹ năng cần thiết để thực hiện cuộc kiểm toán bao tin cần thiết từ các nguồn bên ngoài thông qua báo 
 gồm: “Hiểu biết về các ngành có liên quan thuộc chí, mạng internet, ấn phẩm chuyên ngành, thảo 
 lĩnh vực được kiểm toán”. Nghĩa là để thực hiện luận với chuyên gia trong lĩnh vực sắp kiểm toán 
54 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
để hiểu sâu hơn về đơn vị được kiểm toán, về môi - Giai đoạn lập và gửi báo cáo kiểm toán: Ở 
trường hoạt động kinh doanh của đơn vị, qua đó giai đoạn này, hiểu biết về tình hình kinh doanh 
giúp kiểm toán viên có những kiến thức sâu rộng của đơn vị được kiểm toán sẽ giúp Tổ kiểm toán, 
về lĩn ... hiệp vụ kế toán có thực hiện xăng dầu; Xây dựng, giao thông; Kinh doanh vận 
đúng với các văn bản chế độ hiện hành của Nhà tải; Khai thác khoáng sản; đóng mới, sửa chữa máy 
nước (chế độ kế toán, văn bản pháp luật về thuế, tài móc thiết bị khí tài, gia công cơ khí; may mặc, chế 
chính và các chính sách pháp luật khác có liên quan biến lượng thực; trồng cây công nghiệp; kinh doanh 
trong hoạt động của đơn vị), quy định nội bộ của thương mại Các doanh nghiệp trong Quân đội 
đơn vị, của ngành mà doanh nghiệp đang áp dụng bên cạnh việc là đơn vị sản xuất sản phẩm cho xã 
cho năm tài chính được kiểm toán và các năm có hội còn góp phần giữ vững tiềm lực quốc phòng, 
liên quan. Qua đó, kiểm toán viên sẽ đưa ra những thế trận chiến tranh, khi có tình huống xảy ra, các 
kết luận phù hợp về tình hình tài chính của đơn vị, doanh nghiệp này có thể chuyển trạng thái ngay 
chỉ ra những sai sót mà đơn vị cần phải sửa chữa, thành các Trung đoàn, Lữ đoàn, Sư đoàn, Binh 
khắc phục trong các nghiệp vụ kinh tế cũng như tư đoàn tham gia chiến đấu và phục vụ chiến đấu bảo 
vấn cho đơn vị được kiểm toán thực hiện đúng chế vệ Tổ quốc.
độ, chính sách đang áp dụng, phù hợp với thực tiễn Đến nay, số đầu mối doanh nghiệp Quân đội 
ngành nghề kinh doanh của mình. là hơn 80 đầu mối. Nhiều doanh nghiệp quân đội 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 55
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 trở thành những thương hiệu mạnh, có vị thế hàng trợ một số khoản kinh phí từ NSQP (chi giáo dục: 
 đầu trong ngành nghề kinh doanh của mình như: nhà trẻ, mẫu giáo, nâng cao năng lực sản xuất), 
 Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel), Ngân nộp điều tiết; 
 hàng Thương mại Cổ phần Quân đội (MB bank), 
 - Ba là, về cơ cấu vốn và tài sản: Gồm cả 2 nhóm 
 Tổng công ty Tân cảng Sài Gòn, Tổng công ty Xây vốn cho sản xuất kinh doanh và tài sản quân sự 
 dựng Lũng Lô, Tổng công ty Đông Bắc, Tổng công (đất, trang thiết bị, xe máy), với cơ chế huy động 
 ty Trực thăng Việt Nam Chỉ tính riêng năm 2015, vốn khó khăn, phức tạp;
 doanh thu của các doanh nghiệp Quân đội đã đạt 
 hơn 335.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt hơn - Bốn là, quan hệ hành chính quân sự và kinh tế 
 49.000 tỷ đồng, nộp ngân sách hơn 44.000 tỷ đồng. giữa công ty mẹ và công ty con (ví dụ như trường 
 Thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh, hàng hợp Tổng công ty XNK Vạn Xuân và Tổng công ty 
 năm, các Doanh nghiệp Quân đội tham gia đóng XD Quân đội);
 góp tổng số kinh phí khá lớn cho NSNN và NSQP, - Năm là, quan hệ quản lý hoạt động theo ngành 
 tạo việc làm cho hàng triệu lao động trong và ngoài dọc như chịu sự quản lý theo ngành dọc của các 
 quân đội, góp phần ổn định kinh tế XH và phát Cục Tài chính, Cục Kinh tế và các Cục Chuyên 
 triển đất nước. (Nguồn: báo QĐND online) ngành khác;
 Kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp Quân đội Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 
 trong những năm qua đã đạt được một số kết quả quân đội rất đa dạng và tương đối đặc thù. Ngoài 
 nhất định đó là: việc nắm chắc chuyên môn, nghiệp vụ các văn bản 
 - Giúp nâng cao vai trò quản lý, giám sát của pháp luật, chế độ kế toán hiện hành thì việc nắm 
 nhà nước trong lĩnh vực kinh tế trong Quân đội; rõ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị được 
 kiểm toán luôn được xác định là việc làm quan 
 - Kiến nghị cơ quan nhà nước sửa đổi cơ chế, trọng và thường xuyên. Việc hiểu rõ, hiểu sâu về 
 chính sách phù hợp với đặc thù hoạt động của tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong quá 
 doanh nghiệp quân đội; trình kiểm toán là thực sự cần thiết và phải luôn 
 - Giúp các đơn vị được kiểm toán hoàn thiện bộ được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của quá 
 máy, nâng cao năng lực cạnh tranh, nâng cao năng trình kiểm toán, đồng thời kiểm toán viên cũng cần 
 lực của đội ngũ kế toán trong doanh nghiệp; phải thường xuyên cập nhập những thay đổi trong 
 hoạt động kinh doanh của đơn vị, sẽ giúp công việc 
 - Tăng thu đáng kể cho Ngân sách nhà nước và 
 kiểm toán đạt hiệu quả cao, tiết kiệm thời gian và 
 ngân sách Quốc phòng.
 kinh phí trong quá trình thực hiện kiểm toán, nâng 
 Để nâng cao chất lượng kiểm toán trong lĩnh cao chất lượng, hiệu quả của cuộc kiểm toán.
 vực doanh nghiệp Quân đội, ngoài việc thực hiện 
 đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán nhà nước, quy 
 trình kiểm toán, các văn bản pháp lý thì cần tập TÀI LIỆU THAM KHẢO
 trung nghiên cứu, tìm hiểu các nội dung đặc thù 1. Quyết định số 376/QĐ-KTNN ngày 
 liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của 15/4/2013 của Tổng KTNN ban hành hướng 
 doanh nghiệp theo các nội dung cụ thể sau: dẫn kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp.
 - Một là, về mô hình tổ chức, cơ cấu biên chế: 2. Hệ thống chuẩn mực Kiểm toán nhà nước 
 Bố trí một số lượng sĩ quan, quân nhân chuyên ban hành theo Quyết định số 02/2016/
 nghiệp, công nhân viên quốc phòng phục vụ nhiệm QĐ-KTNN ngày 15/7/2016;
 vụ quân sự; 3. Phát huy tốt hơn vai trò của quân đội trong 
 - Hai là, về cơ chế quản lý, hoạt động: Giao một nhiệm vụ sản xuất, xây dựng kinh tế (báo 
 Quân đội Nhân dân online) - Thiếu tướng Võ 
 số nhiệm vụ phục vụ quốc phòng bên cạnh nhiệm 
 Hồng Thắng - Cục trưởng Cục Kinh tế - BQP.
 vụ kinh tế, giao địa điểm đóng quân làm trụ sở, hỗ 
56 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
KINH TEÁ TAØI CHÍNH
 Chính saùch thueá vôùi doanh nghieäp: 
 Côûi môû veà chuû tröông, khoù deã 
 trong thöïc thi
 Minh Anh 
 hính phủ đã có chủ trương giảm thủ tục hành chính và tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, giảm 
 chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc thực thi các chính sách này trong thực 
 Ctiễn vẫn chưa đánh dấu những bước tiến đáng kể.
 Theo bà Hương Vũ, Phó Tổng giám đốc Công sách quan trọng trong việc cải cách thủ tục hành 
 ty TNHH Ernst & Young Việt Nam (EY), hai văn chính và có ảnh hưởng không nhỏ tới họat động 
 bản đáng chú ý nhất về môi trường kinh doanh doanh nghiệp. 
 được Chính phủ ban hành thời gian gần đây là 
 Dù vậy, đánh giá từ (EY) Việt Nam cho biết, 
 Nghị quyết 35/2016 và Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 
 số lượng các cuộc thanh kiểm tra thuế tại doanh 
 17/5/2017. 
 nghiệp tăng đáng kể, trong đó, cơ quan thuế ngày 
 Theo đó, tại Nghị quyết 35/2016 của Chính càng quan tâm và xem xét chặt chẽ bản chất, tài 
 phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm liệu của các giao dịch với các bên liên kết, tính hợp 
 2020, các nội dung nổi bật được nêu là: cải cách lý của phương thức xác định giá cũng như mức độ 
 hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp; tạo liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh 
 dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp nghiệp. “Tôi đã chứng kiến nhiều trường hợp cơ 
 khởi nghiệp, doanh nghiệp đổi mới sáng tạo; bảo quan thuế và hải quan đưa ra cách áp dụng thuế 
 đảm quyền kinh doanh, quyền bình đẳng tiếp cận không phù hợp khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó 
 nguồn lực và cơ hội kinh doanh của doanh nghiệp; khăn”, bà Hương Vũ chia sẻ. 
 giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp; bảo vệ 
 Trường hợp của một doanh nghiệp tại Bắc Ninh 
 quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp.
 là ví dụ điển hình cho tình trạng này. Cách đây mấy 
 Tại Chỉ thị 20, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tháng, sau khi tham chiếu các quy định hiện hành, 
 tập trung chỉ đạo khi xây dựng, phê duyệt kế hoạch một doanh nghiệp tại Bắc Ninh nộp hồ sơ đề nghị 
 thanh tra hàng năm không để xảy ra tình trạng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần lãi 
 thanh tra, kiểm tra quá 01 lần/năm đối với doanh tiền gửi phát sinh trên địa bàn. Doanh nghiệp này 
 nghiệp. Đồng thời chỉ đạo tiến hành các cuộc đáp ứng đủ các điều kiện về thu nhập phát sinh từ 
 thanh tra theo đúng định hướng, kế hoạch thanh hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn ưu đãi, 
 tra đã phê duyệt; nội dung thanh tra phải giới hạn địa điểm đặt cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa bàn 
 trong phạm vi quản lý nhà nước được giao; chủ được ưu đãi. Tuy nhiên, cơ quan thuế đã từ chối hồ 
 động kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh kế hoạch sơ này với lý do: “ngân hàng nhận và chi trả lãi tiền 
 thanh tra khi cần thiết theo hướng không làm tăng gửi cho doanh nghiệp này không đóng tại địa bàn 
 số cuộc thanh tra; ban hành kết luận thanh tra phải ưu đãi”. 
 đúng thời hạn theo quy định.
 Đây là câu chuyện được bà Nguyễn Hương, 
 Đây được đánh giá là những động thái chính Giám đốc dịch vụ tư vấn thuế, EY Việt Nam chia sẻ 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 57
 KINH TEÁ TAØI CHÍNH
 tại hội thảo này. Điều này cho thấy cách vận dụng nhuận trong các giao dịch/phân khúc kinh doanh 
 các chính sách rất “linh hoạt” và đã gây bất lợi cho do chính công ty thực hiện với bên độc lập và với 
 doanh nghiệp theo hướng không thể dự đoán. bên liên kết. Áp dụng tỷ suất lợi nhuận cho từng 
 phân khúc, lĩnh vực kinh doanh của người nộp 
 Bên cạnh đó, một số quy định vẫn còn chưa 
 thuế. Truy vấn việc thay đổi phương pháp kê khai 
 được làm rõ nội dung khiến doanh nghiệp khó áp 
 cho cùng một giao dịch trong các kỳ tính thuế khác 
 dụng trong thực tiễn. Một trường hợp được nhắc 
 nhau. Các công ty tương đồng trong nước được ưu 
 đến là Nghị định 20/2017 về quản lý thuế với công 
 tiên lựa chọn. Đáng chú ý, cơ quan thuế có thể sử 
 ty có giao dịch liên kết mới có hiệu lực gần dây. 
 dụng dữ liệu không công khai để ấn định giá giao 
 Nghị định này quy định lãi vay bị khống chế là tổng 
 dịch liên kết. 
 chi phí lãi vay từ bên liên kết và chi phí lãi vay từ 
 bên độc lập. Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp vẫn Trong quá trình thanh tra, cơ quan thuế thường 
 chưa rõ chi phí lãi vay bị khống chế có bao gồm chi gợi ý cho doanh nghiệp tự điều chỉnh giá giao dịch 
 phí lãi vay được vốn hóa trong kỳ hay không, chi liên kết hoặc tỷ suất lợi nhuận, đưa ra biên bản đề 
 phí lãi vay bị khống chế là phần chi phí lãi vay trước xuất một mức lợi nhuận hoặc giá và yêu cầu doanh 
 hay sau khi bù trừ với thu nhập từ lãi cho vay nhận nghiệp ký đồng ý. Cơ quan thuế cũng ra quyết định 
 được. Nghị định này có hiệu lực từ ngày 1/5/2017 điều chỉnh giá giao dịch liên kết, truy thu thuế và 
 song không quy định cách tính toán cho năm tài phạt vi phạm. 
 chính 2017 cũng là điểm trở ngại khi doanh nghiệp 
 Do đó, lời khuyên của các chuyên gia tư vấn 
 áp dụng trong thực tế. 
 thuế dành cho doanh nghiệp là nên chuẩn bị chi 
 Cũng liên quan đến nội dung này, ông Nguyễn tiết các chứng từ chứng minh các giao dịch cùng 
 Tấn Phát, Phó Tổng Giám đốc EY Việt Nam chia với các lý lẽ lập luận xác đáng khi làm việc với cơ 
 sẻ kinh nghiệm thực tiễn thanh tra về giá giao dịch quan thuế để tránh bị áp thuế ở mức bất lợi cho 
 liên kết. Theo đó, cơ quan thuế so sánh tỷ suất lợi doanh nghiệp.
58 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Ñeà xuaát giaûm thueá nhaäp khaåu linh kieän oâ toâ veà 0%:
 Höôùng tôùi muïc tieâu
 xuaát khaåu oâ toâ
 Minh Duy 
 ộ Tài chính vừa đề xuất hai phương án giảm thuế nhập khẩu linh kiện ô tô về 0% với nhận 
 định việc điều chỉnh thuế nhập khẩu linh kiện ô tô sẽ khuyến khích doanh nghiệp sản xuất 
 lắp ráp ô tô ở Việt Nam giảm giá bán, nâng cao sức cạnh tranh so với xe ô tô nhập khẩu.Tuy 
 nhiên, việc giảm thuế nhập khẩu linh kiện cho dòng xe nào sẽ được cân nhắc và đảm bảo 
mụcB tiêu đặt ra là tăng tỉ lệ nội địa hóa với ôtô, góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp ôtô và ngành công 
nghiệp phụ trợ phát triển.
 Đây là nhận định của Bộ Tài chính tại Dự thảo Phương án 2 là giảm thuế suất thuế nhập khẩu 
Nghị định thay thế Nghị định số 122/2016/NĐ-CP MFN của 19 dòng thuế linh kiện là động cơ, hộp 
về danh mục biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập số, cụm truyền động, bơm cao áp để lắp ráp cho 
khẩu ưu đãi, danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt 02 nhóm xe từ các mức 3%, 5%, 10%, 15% 18%, 
đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch 20%, 25%, 30%, 32%, 45%, 50% xuống 0% (đây là 
thuế quan. một số linh kiện, phụ tùng trong giai đoạn tới Việt 
 Về thuế nhập khẩu linh kiện, Bộ Tài chính Nam chưa thể sản xuất) và giảm thuế suất của 42 
cho biết, chương trình giảm thuế nhập khẩu đối dòng thuế thuộc nhóm 8708 (bộ phận và phụ kiện 
với linh kiện ô tô nhập khẩu trong 05 năm từ năm của xe ô tô) để lắp ráp cho 02 nhóm xe nêu trên từ 
2018-2022, có kèm theo điều kiện về sản lượng xe các mức 15%, 20% và 25% xuống 10%. Theo đó, 
sản xuất lắp ráp và tỷ lệ giá trị sản xuất trong nước giảm mức thuế suất trung bình của cả bộ linh kiện 
của mẫu xe cam kết phải đạt được hàng năm, để lắp từ 14-16% xuống 9 – 11% đối với xe dưới 9 chỗ và 
ráp cho 02 nhóm xe. Điều kiện một là Nhóm xe chở 7,9% đối với xe tải dưới 5 tấn. 
người dưới 9 chỗ, có dung tích xi lanh từ 2.000 cc 
 Về thuế nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng, để hạn 
trở xuống, tiêu hao nhiên liệu dưới 7lít/100km, tiêu 
 chế nhập khẩu xe đã qua sử dụng, Bộ Tài chính đề 
chuẩn khí thải mức 4 (giai đoạn 2018-2021); mức 
 xuất tăng mức thuế nhập khẩu đối với xe đã qua sử 
5 từ năm 2022 trở đi. Điều kiện hai là Nhóm xe tải 
 dụng phù hợp với cam kết WTO đối với xe ô tô chở 
có tổng trọng lượng có tải từ 5 tấn trở xuống, tiêu 
 người dưới 16 chỗ, giữ nguyên thuế suất đối với xe 
chuẩn khí thải mức 4 (giai đoạn 2018-2021); mức 5 
từ năm 2022 trở đi. ô tô chở người từ 16 chỗ trở lên và xe ô tô tải. 
 Với điều kiện đó, Bộ Tài chính đề xuất 02 Đề xuất chính sách thuế này của Bộ Tài chính 
phương án giảm thuế. Phương án 1 là giảm thuế được nêu ra với kỳ vọng duy trì ổn định tỷ lệ tăng 
suất thuế nhập khẩu MFN của 163 dòng thuế linh trưởng sản xuất, lắp ráp đối với 02 nhóm xe của 
kiện ô tô nhập khẩu để lắp ráp cho 02 nhóm xe về Chương trình trong giai đoạn 2018-2022 là 16% /
0%. Theo đó, giảm mức thuế suất trung bình của năm (xe dưới 9 chỗ) và 18%/năm (đối với xe tải). 
cả bộ linh kiện từ 14-16% xuống khoảng 7% đối Đồng thời, tăng tỷ lệ số xe sản xuất, lắp ráp so với 
với xe dưới 9 chỗ và khoảng 1% đối với xe tải dưới nhu cầu nội địa đối với 02 nhóm xe của Chương 
5 tấn. trình trong giai đoạn 2018-2022 đạt từ 80% trở lên.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 59

File đính kèm:

  • pdfhieu_biet_hoat_dong_san_xuat_kinh_doanh_khi_kiem_toan_doanh.pdf