Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước
Dòng vốn từ các tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay đối với các tổ chức, cá nhân được ví như huyết mạch của nền kinh tế thì nợ xấu luôn được ví như “cục máu đông” có thể gây tắc nghẽn hoạt động của hệ thống TCTD và cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu của các TCTD hiện tại tương đối cao, nợ tiềm ẩn có thể phát sinh thành nợ xấu lớn.
Trước thách thức của việc nợ xấu ngày càng gia tăng, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã triển khai một loạt
các biện pháp để xử lý nợ xấu nhằm khai thông những cục máu đông của nền kinh tế, nhưng việc xử lý nợ
xấu thời gian qua còn nhiều khó khăn, xử lý chưa nhiều, nhiều khoản nợ xấu xử lý chỉ là hình thức, chưa
triệt để và hiệu quả, trong việc xử lý còn xuất hiện nhiều sự bất cập thể hiện qua các vướng mắc, khó khăn
từ cơ chế, chính sách pháp luật và thực tế thực hiện.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nguyên nhân và biện pháp xử lí nợ xấu của các tổ chức tín dụng qua Báo cáo kiểm toán của kiểm toán nhà nước
Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo nguyeân nhaân vaø bieän phaùp xöû lyù nôï xaáu cuûa caùc toå chöùc tín duïng Qua Baùo caùo kieåm toaùn cuûa Kieåm toaùn nhaø nöôùc TS. Lê Thế Sáu* òng vốn từ các tổ chức tín dụng (TCTD) cho vay đối với các tổ chức, cá nhân được ví như huyết mạch của nền kinh tế thì nợ xấu luôn được ví như “cục máu đông” có thể gây tắc nghẽn hoạt động của hệ thống TCTD và cản trở sự phát triển của nền kinh tế. Tỷ lệ nợ xấu của các TCTD hiện tại tương đối cao, nợ tiềm ẩn có thể phát sinh thành nợ xấu lớn. TrướcD thách thức của việc nợ xấu ngày càng gia tăng, Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã triển khai một loạt các biện pháp để xử lý nợ xấu nhằm khai thông những cục máu đông của nền kinh tế, nhưng việc xử lý nợ xấu thời gian qua còn nhiều khó khăn, xử lý chưa nhiều, nhiều khoản nợ xấu xử lý chỉ là hình thức, chưa triệt để và hiệu quả, trong việc xử lý còn xuất hiện nhiều sự bất cập thể hiện qua các vướng mắc, khó khăn từ cơ chế, chính sách pháp luật và thực tế thực hiện. Từ khóa: nợ xấu Reasons and solutions to handle bad debt of the credit institutions through SAV’S auditing report Capital flows from credit institutions to organizations and individuals are considered as the lifeblood of the economy. Bad debts are always like “blood clots” that can obstruct the operation of credit institutions and obstruct the development of the economy. The current bad debt ratio of the existing credit institutions is relatively high. Potential debt can arise as bad debts. In the face of the challenge of increasing bad debt, the Party, State and Government have implemented a series of measures to deal with bad loans aimed at clearing the blood clots of the economy. In recent years, many difficulties have been dealt with, many bad debts have been handled in an inefficient and effective manner, tracing from mechanisms, policies and practices. Key word: bad debt 1. Thực trạng tình hình nợ xấu của TCTD - Tại thời điểm cuối năm 2015 nếu tính đầy trong thời gian vừa qua đủ nợ xấu sẽ vào khoảng 476.860 tỷ đồng tương đương tỷ lệ 8,85%, bao gồm: nợ xấu nội bảng là Theo số liệu của Báo cáo kiểm toán của KTNN 131,8 nghìn tỷ đồng, nợ xấu tồn đọng tại VAMC cho thấy nợ xấu của hệ thống các TCTD trong 197,316 nghìn tỷ đồng, nợ xấu được cơ cấu lại 107 những năm vừa qua đã hình thành, tăng nhanh và nghìn tỷ đồng, các khoản nợ xấu chưa chuyển theo ở mức rất lớn mặc dù các TCTD, NHNN và Chính kết luận thanh tra 40,746 nghìn tỷ đồng; phủ đã thực hiện rất nhiều giải pháp để xử lý nợ - Tại thời điểm cuối năm 2016, nếu tính đầy đủ xấu, hạn chế phòng ngừa nợ xấu, cụ thể: nợ xấu sẽ vào khoảng là 600,01 nghìn tỷ đồng so *Kiểm toán nhà nước chuyên ngành VII 12 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN với 5.949,5 nghìn tỷ đồng tổng dư nợ cho vay, đầu phát năm 2010 là 11,75%; năm 2011 là 18,58%); lãi tư đối với nền kinh tế chiếm tỷ lệ 10,08% tổng dư suất ngân hàng tăng cao nhanh chóng (năm 2011 nợ cho vay. Cụ thể, nợ xấu nội bảng là 150.124,4 lãi suất cho vay VNĐ khoảng 17-20%/năm, thậm tỷ đồng, nợ xấu VAMC đã mua nhưng chưa xử lý chí trên mức 37%/năm), thanh khoản và khả năng là 195,75 nghìn tỷ đồng; nợ xấu được cơ cấu lại là sinh lời của hệ thống ngân hàng suy giảm dẫn đến 136,8 nghìn tỷ đồng; trái phiếu doanh nghiệp tiềm có nhiều doanh nghiệp phải giải thể, ngừng hoạt ẩn trở thành nợ xấu là 23,76 nghìn tỷ đồng; các động (năm 2011: 54.114 doanh nghiệp; năm 2012: khoản khác phải thu 49,53 nghìn tỷ đồng; lãi phải 54.261 doanh nghiệp; chỉ số hàng tồn kho tăng cao thu bất hợp lý phải thoái 44,04 nghìn tỷ đồng. trên 20%/năm trong giai đoạn 2011-2012) cũng đã tạo ra nợ xấu. 2. Nguyên nhân nợ xấu của các TCTD thời gian qua Thứ hai, Do sở hữu của nhóm cổ đông chi phối, sở hữu chéo giữa ngân hàng với doanh nghiệp tại Việc nợ xấu phát sinh lớn và tăng nhanh như Việt Nam trong những năm gần đây làm cho quan vậy có nhiều nguyên nhân, một số nguyên nhân hệ cho vay trở nên rất phức tạp, cụ thể: Nhiều công ty chính như: xuất phát từ phía người vay vốn, từ phía không thuộc lĩnh vực tài chính nhưng lại đầu tư dài ngân hàngvà từ những bất ổn của nền kinh tế: hạn với vai trò nhà sáng lập, nhà đầu tư chiến lược Thứ nhất, Từ sự bất ổn của nền kinh tế, cụ thể: trong các ngân hàng dẫn đến tình trạng một số ngân những năm vừa qua xuất phát chính từ cuộc khủng hàng thu xếp vốn cho những dự án đầu tư chưa minh hoảng tài chính toàn cầu năm 2008, nền kinh tế thế bạch. Việc sở hữu chéo này đã dẫn đến tình trạng các giới bắt đầu khủng hoảng, với tín dụng dưới chuẩn ngân hàng tạo điều kiện để cho các doanh nghiệp sở ở Mỹ và sau đó là nợ công ở khu vực đồng tiền hữu ngân hàng có thể dễ dàng vay được vốn, hoặc dễ chung Châu Âu. Cùng với những yếu kém được tích dàng cho các công ty con của các doanh nghiệp có tụ qua nhiều năm trong nội tại của nền kinh tế, nền vốn sở hữu tại ngân hàng vay vốn. Việc cho vay dễ kinh tế Việt Nam bắt đầu suy giảm, đặc biệt là lạm dàng, thiếu kiểm soát cộng với việc thẩm định vốn phát tăng cao, sản xuất kinh doanh đình trệ (lạm vay thiếu cẩn trọng tất yếu sẽ dẫn đến nợ xấu. Đây NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 13 Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo chính là nguyên nhân gây ra tình trạng bất ổn nhất giải quyết tình trạng nợ xấu đã có nhưng chưa rõ trong hệ thống ngân hàng và dẫn đến tình trạng nợ ràng, chưa hợp lý. xấu đặc biệt tăng cao. Nổi bật là các khoản nợ xấu lên Có thể thấy rằng, pháp luật hiện hành đã có đến hàng chục nghìn tỷ đồng liên quan đến các vụ những khung pháp lý cơ bản trong việc hạn chế án trọng điểm của các ngân hàng như nhóm nợ xấu cũng như giải quyết nợ xấu của các TCTD như: quy của 06 Công ty liên quan đến ông Nguyễn Đức Kiên định về phân loại nợ; quy định về xử lý tài sản đảm tại Ngân hàng ACB, nhóm khách hàng Thiên Thanh bảo nợ; quy định về quyền khởi kiện yêu cầu các tổ tại Ngân hàng Xây dựng, các khoản nợ của ông Tạ Bá chức cá nhân hoàn trả vốn vay; quy định về hoạt Long, Đoàn Văn An tại GP Bank... động mua bán nợ Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy, Thứ ba, Do tình hình hoạt động của ngân hàng quy định khi đi vào thực tế còn có điểm chưa phù còn nhiều yếu kém như: Ngân hang quá đê cao chi hợp, bị lợi dụng và không phát huy được hiệu quả tiêu doanh thu, lơi nhuân, tăng trưởng tín dụng trong việc giải quyết nợ xấu, dẫn đến tình trạng nợ nóng; các ngân hàng đua nhau mơ rông mang xấu không được cải thiện mà còn có xu hướng tăng lươi chi nhanh, điêm giao dich, cạnh tranh chiêm lên. Có thể kể đến những hạn chế như: thi trương, sẵn sang ap dung moi hinh thưc kinh - Về quy định phân loại nợ và quy định về cơ cấu doanh đê tân thu trong khi con nhiêu han chê vê lại nợ: Quy định phân loại nợ xấu những năm vừa năng lưc quan ly, điêu hanh, điêu kiên câp tin dung qua còn những điểm chưa rõ ràng, đó là NHNN long leo va quy trinh kinh doanh quan ly tin dung vẫn đang cho phép các ngân hàng được lựa chọn chưa chăt chẽ. Bên cạnh đội ngũ cán bộ yếu kém, 1 trong 2 phương pháp phân loại nợ (định tính hê thông kiêm soat, kiêm toan nôi bô đê phong, hoặc định lượng) tùy theo khả năng và điều kiện chông cac hanh vi vi pham trong hoạt động tín thực hiện của từng ngân hàng khiến cho các ngân dụng tai môt sô ngân hang con kem hiêu qua, chưa hàng vẫn có thể che giấu được tình trạng nợ xấu đap ưng đươc yêu câu phong ngưa, phat hiên va xư của mình; nhiều ngân hàng đã lợi dụng quy định về ly tư đo tao ra ke hơ vê cơ chê, chinh sach đê nhưng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ để phản ánh ngươi lam viêc trong ngân hang lơi dung thưc hiên sai lệch chất lượng tín dụng, biến nợ xấu thành nợ hanh vi vi pham phap luât. đủ tiêu chuẩn, cố tình đánh giá hoạt động sản xuất Thứ tư, Xuất phát từ phía khách hàng vay vốn kinh doanh của khách hàng theo chiều hướng tích như: Khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân cực và có khả năng trả nợ tốt sau khi điều chỉnh kỳ hàng như khách hàng cung cấp thông tin sai lệch hạn trả nợ, gia hạn nợ để giữ nguyên nhóm nợ của trên hồ sơ vay vốn, làm sai lệch về tình hình tài khách hàng. chính, tính khả thi của việc sử dụng vốn vay và khả - Về hệ thống quy định pháp luật để vận hành năng trả nợ; cố tình gian lận liên quan đến giá trị thị trường mua bán nợ còn chưa đầy đủ: Quyền tài sản thế chấp bao gồm nâng giá trị tài sản thế và trách nhiệm của người mua nợ, người bán nợ, chấp và thế chấp cùng một tài sản tại nhiều ngân người xử lý nợ chưa được quy định rõ ràng; chủ hàng; làm giả một số giấy tờ chứng nhận quyền sở thể tham gia thị trường mua bán nợ đang bị hạn hữu tài sản... Ngoài ra còn trường hợp khách hàng chế; việc định giá khoản nợ đến nay chưa có quy kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ do định cụ thể, cơ sở xác định giá trị của khoản nợ rất khách hàng có trình độ yếu kém trong dự đoán các phức tạp. vấn đề kinh tế, yếu kém trong năng lực quản lý, sản - Về vướng mắc khi xử lý tài sản bảo đảm để thu phẩm chất lượng thấp không bán được dẫn đến hồi nợ: Để bán được tài sản bảo đảm thì trước hết không trả được nợ của ngân hàng. cần phải thu giữ được tài sản bảo đảm. Tuy nhiên, Thứ năm, Quy định pháp luật nhằm hạn chế, việc thu giữ tài sản bảo đảm trong thực tế là hết 14 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN sức khó khăn, chưa có cơ chế nào để bắt buộc được được cụ thể hóa tại Đề án “Xử lý nợ xấu của hệ chủ tài sản phải bàn giao tài sản bảo đảm. Nếu chủ thống các tổ chức tín dụng” và Đề án “Thành lập tài sản không tự nguyện bàn giao thì bắt buộc phải Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng yêu cầu tòa án giải quyết theo Điều 301 Luật Dân Việt Nam” do Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm sự 2015, nên việc xử lý sẽ mất rất nhiều thời gian và theo quyết định số 843/QĐ-CP ngày 31/05/2013. công sức; trường hợp khách hàng đồng ý bàn giao Ngoài ra, nhiều biện pháp xử lý nợ xấu đã được tài sản để đấu giá thì lại gặp khó khăn khi xác định các TCTD thực hiện như: Khách hàng trả nợ; bán, giá khởi điểm bán đấu giá. phát mại tài sản để thu hồi nợ; xử lý bằng nguồn dự phòng rủi ro; bán nợ xấu (trong đó có bán nợ cho 3. Biện pháp xử lý nợ xấu thời gian qua Công ty Quản lý tài sản của các TCTD Việt Nam Để xử lý tình hình nợ xấu và phòng ngừa hạn (VAMC) để các TCTD bán lại nợ xấu cho VAMC chế nợ xấu gia tăng tại các TCTD, Đảng, Quốc hội và nhận lại bằng Trái phiếu đặc biệt) Cụ thể kết và Chính phủ đã đề ra nhiều giải pháp xử lý nợ xấu quả xử lý nợ xấu đạt được như sau: Xử lý nợ xấu (tỷ đồng) TCTD Bán Bán nợ Xử Chuyển nhận TSBĐ phát mại Sử Hình lý nợ Tổng KH nợ xấu thay cho TSBĐ để dụng Bên Bán thức xấu số trả nợ thành Tổng nghĩa vụ thu hồi DPRR thứ 3 cho khác vốn góp số trả nợ nợ trả nợ VAMC Năm 74.676 25.322 0 4.077 35.176 0 0 3.743 0 6.358 2012 Năm 87.976 15.944 0 2.533 30.387 0 0 36.150 29.578 2.962 2013 Năm 143.549 21.610 199 3.374 30.556 0 437 83.448 79.612 3.926 2014 Năm 186.894 29.069 1.656 3.931 35.433 136 690 96.607 95.049 19.372 2015 Trong tất cả các biện pháp nêu trên, việc xử lý đồng; nợ xấu được miễn giảm lãi là 2.137 tỷ đồng. nợ xấu bằng biện pháp bán nợ cho VAMC chiếm tỷ Tuy nhiên thực tế cho thấy trong tổng số thu hồi nợ lệ cao nhất. Sau 4 năm đi vào hoạt động, tính đến cũng như cơ cấu nợ, hầu hết VAMC ủy quyền cho 31/12/2016 tổng dư nợ xấu đã mua và được VAMC các TCTD bán nợ xử lý, thu hồi, một phần khách quản lý là 235.872 tỷ đồng với mệnh giá trái phiếu hàng tự trả cho các TCTD. Năm 2016 VAMC chỉ đã phát hành (bằng với giá mua nợ) là 207.685 tỷ thực hiện phối hợp với TCTD bán TSĐB thu hồi số đồng và lũy kế từ khi thành lập đến 31/12/2016, tiền 603 tỷ đồng. Như vậy, VAMC chỉ hoàn thành VAMC đã thu hồi được 50.165 tỷ đồng nợ xấu, nhiệm vụ mua nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt theo trong đó bao gồm: bán lại nợ cho TCTD số tiền kế hoạch được NHNN phê duyệt, góp phần ổn 8.083 tỷ đồng; bán TSĐB số tiền 12.219 tỷ đồng; định hệ thống các TCTD còn các nhiệm vụ khác khách hàng tự trả nợ số tiền 29.863 tỷ đồng; tổng như mua nợ theo giá thị trường, xử lý các khoản nợ số nợ xấu được điều chỉnh lãi suất là 1.981 tỷ đồng; đã mua... theo quy định tại khoản 1, điều 12 Nghị nợ xấu được cơ cấu lại thời hạn trả nợ là 907 tỷ định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18/5/2013, VAMC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 15 Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo chưa thực hiện hoặc thực hiện được rất ít theo chức hoạt các chính sách để phát triển nền kinh tế; kịp năng nhiệm vụ được giao. thời ứng phó có hiệu quả đối với các bất ổn và ảnh Theo NHNN thì nguyên nhân là do một số cơ hưởng xấu của các yếu tố trong và ngoài nước đến nền kinh tế; tạo mọi điều kiện thuận lợi, bình đẳng chế, chính sách tối thiểu bảo đảm cho VAMC được về mặt pháp lý cho các doanh nghiệp hoạt động sản hoạt động an toàn, hiệu quả vẫn chưa hoàn chỉnh. VAMC chưa có các cơ chế, chính sách, quy định xuất, kinh doanh. pháp lý mang tính đặc thù, đặc biệt để xử lý nhanh (ii) Về hoàn thiện khung pháp lý: nợ và tài sản bảo đảm của khoản nợ đã mua... đang - Khắc phục ngay các lỗ hổng pháp lý dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của VAMC, các nguy cơ hình thành nợ xấu như tình trạng sở đặc biệt là việc mua bán nợ theo cơ chế thị trường hữu chéo, đầu tư chéo; thao túng, chi phối ngân và xử lý các khoản nợ xấu đã mua. Tuy nhiên thực hàng của một nhóm cổ đông, cổ đông lớn để cho tế cho thấy khả năng xử lý của VAMC còn chưa đáp ứng được yêu cầu vì bị hạn chế rất nhiều về các vay sân sau dẫn đến các TCTD hoạt động kém hiệu nguồn lực và việc nắm bắt thông tin các khoản nợ. quả và mất khả năng chi trả. Hiện tại số lượng nợ xấu đã mua là rất lớn nhưng - Hạn chế và ngăn ngừa các Tập đoàn kinh tế, việc VAMC nắm rõ tình trạng các khoản nợ cũng Tổng công ty nhà nước đầu tư ngoài lĩnh vực hoạt như tài sản đảm bảo thực chất còn hạn chế, các động chính tràn lan, thiếu sự kiểm soát, trong khi khoản nợ có thể xử lý để thu hồi nợ đều được các kinh nghiệm trong quản trị điều hành cũng như TCTD mua lại từ VAMC để tự xử lý. Hiện tại việc hiểu biết về các lĩnh vực đầu tư như tài chính, bảo xử lý nợ xấu do các TCTD tự thực hiện vẫn đang hiểm, chứng khoán, vàng còn hạn chế. hiệu quả hơn do TCTD nắm bắt được thực trạng (iii) Tăng cường quản lý nhà nước: khoản nợ, tài sản đảm bảo, có nguồn lực con người và gắn lợi ích trực tiếp của các TCTD. Tăng cường chức năng giám sát, kiểm tra, thanh 4. Các giải pháp hạn chế phòng ngừa nợ xấu tra của các cơ quan quản lý nhà nước đảm bảo hiệu quả và hiệu lực đối với hoạt động của các TCTD. Hiệu quả trong công tác xử lý nợ xấu thời gian vừa qua cho thấy còn nhiều sự bất cập mà chưa thể (iv) Nâng cao năng lực hoạt động của TCTD: xử lý được nhanh và thực chất, một phần nguyên - TCTD cần phải kiểm soát và nâng cao được nhân chủ yếu là xuất phát từ các khó khăn, vướng chất lượng tín dụng, hạn chế việc cho vay đầu tư mắc của cơ chế, chính sách và pháp luật. vào những lĩnh vực tiềm ẩn nhiều rủi ro như bất Việc phòng ngừa và hạn chế nợ xấu có ý nghĩa động sản, chứng khoán. hết sức quan trọng, quan trọng hơn việc xử lý nợ xấu - Các TCTD phải nâng cao chất lượng thẩm thế nào cho nhanh và hiệu quả. Qua bức tranh nợ định, xét duyệt cho vay đảm bảo chặt chẽ, tuân thủ xấu, các biện pháp xử lý nợ xấu trong thời gian vừa đầy đủ các quy định của pháp luật. qua cho thấy, để hạn chế, phòng ngừa nợ xấu có thể phát sinh tăng nhanh, ở mức cao như vừa qua cần có những giải pháp có tính lâu dài, đồng bộ, hiệu quả và thiết thực, thể hiện qua các mặt như sau: TÀI LIỆU THAM KHẢO (i) Về mặt điều hành nền kinh tế: 1. Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước và các ngân hàng thương mại năm 2015, 2016. Chính phủ thực hiện điều hành chủ động, linh 16 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
File đính kèm:
- nguyen_nhan_va_bien_phap_xu_li_no_xau_cua_cac_to_chuc_tin_du.pdf