Ngân hàng thương mại - Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Sau khi học xong bài này, học viên sẽ:
Hiểu được thế nào là rủi ro và các loại rủi ro
đặc trưng trong hoạt động của ngân hàng.
Nắm bắt được nguyên nhân, mô hình đo
lường và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín
dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái, rủi ro
thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng
thương mạ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Ngân hàng thương mại - Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ngân hàng thương mại - Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại FIN504_Bai 4_v1.0011107212 91 BÀI 4: RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Nội dung Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất. Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro hối đoái. Khái niệm, nguyên nhân, biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro thanh khoản. Mục tiêu Thời lượng Sau khi học xong bài này, học viên sẽ: Hiểu được thế nào là rủi ro và các loại rủi ro đặc trưng trong hoạt động của ngân hàng. Nắm bắt được nguyên nhân, mô hình đo lường và các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất và rủi ro hối đoái, rủi ro thanh khoản trong hoạt động của ngân hàng thương mại. 15 tiết Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 92 FIN504_Bai 4_v1.0011107212 TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Tình huống Công ty Huy Hoàng thành lập với vốn điều lệ 2 tỷ VND. Chức năng kinh doanh là may thêu xuất khẩu, sản xuất các loại đũa. Năm 2001 – 2005 Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh cho phép mở rộng thêm một số chức năng như xây dựng dân dụng, sau đấy Công ty nâng vốn điều lệ lên 20 tỷ thành công ty cổ phần. Năm 2006 công ty Huy Hoàng muốn làm giàu bằng đầu tư bất động sản hơn là sản xuất, vì thế công ty đã đầu tư đất ở Đồng Nai, Lâm Đồng, Thành phố Hồ chí Minh, Vũng Tầu... Công ty Huy Hoàng đã vay Eximbank và Ngân hàng Bắc Á 50 tỷ đồng và 1 triệu USD. Năm 2007 xảy ra khủng hoảng tài chính, thị trường bất động sản khu vực miền Nam gần như đóng băng, một số dự án đang thi công nhà ở cao cấp cũng phải ngừng. Năm 2008 để cứu vãn tình hình Huy Hoàng nhập phân bón trả chậm của nước ngoài và lỗ hàng tỷ đồng. Câu hỏi Với món vay của công ty Huy Hoàng, hai ngân hàng trên sẽ gặp phải những rủi ro nào? Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại FIN504_Bai 4_v1.0011107212 93 Rủi ro là một yếu tố khách quan, con người không thể loại trừ được hết mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như những thiệt hại do chúng gây ra. Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro nhưng khái quát lại có thể chia làm 2 quan điểm: Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra cho con người. Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là độ lệch so với kì vọng, là những biến cố xảy ra ngoài dự kiến. Đây là sự bất trắc có thể đo lường được, có thể mang tính tích cực, có thể mang tính tiêu cực. Nếu tập trung nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai. 4.1. Rủi ro tín dụng 4.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng luôn là vấn đề đi kèm với mỗi khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho khách hàng, đòi hỏi ngân hàng cần phải quan tâm ngăn ngừa, hạn chế nhằm bảo đảm an toàn cho những đồng vốn mà các cổ đông cùng những người gửi tiền đã bỏ ra. Không chỉ có vậy, Chính phủ và ngân hàng nhà nước cũng luôn quan tâm và đưa ra các quy chế để tạo ra hành lang pháp lý thích hợp giúp cho hoạt động kinh doanh của các ngân hàng luôn lành mạnh và hiệu quả bởi hệ thống NHTM có vai trò đặc biệt quan trọng so với các ngành kinh tế khác – hệ thống ngân hàng chính là huyết mạch của nền kinh tế. Tìm hiểu rủi ro tín dụng trước hết phải định nghĩa được nó, có rất nhiều định nghĩa về rủi ro tín dụng. Tại Khoản 1 Điều 2 Quyết định 493/2005/QĐ – NHNN, rủi ro tín dụng đã được định nghĩa như sau: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.” Như vậy có thể nói rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng mà ngân hàng phải gánh chịu do hoạt động tín dụng mang lại bởi vì khả năng khách hàng không hoàn trả vốn gốc và lãi không đúng thời hạn hoàn toàn có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau. 4.1.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng Muốn đối phó với rủi ro tín dụng không thể không tìm hiểu các nguyên nhân đã dẫn đến rủi ro tín dụng. Nếu phân chia theo xuất xứ của rủi ro thì có 4 nguyên nhân chính gây nên rủi ro đó là: Nguyên nhân Môi trường bên ngoài Ngân hàng Khách hàng Tài sản đảm bảo Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 94 FIN504_Bai 4_v1.0011107212 Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài Môi trường bên ngoài bao hàm rất nhiều yếu tố, nhưng ảnh hưởng lớn nhất tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và các khách hàng của ngân hàng mà có thể dẫn tới rủi ro thì có bốn yếu tố cơ bản: Môi trường tự nhiên, môi trường chính trị pháp luật, môi trường khoa học công nghệ và môi trường kinh tế. Điểm chung lớn nhất của bốn yếu tố này là chúng đều tác động hàng loạt tới các khách hàng của ngân hàng, nếu chúng diễn biến xấu thì hầu hết hoặc thậm chí tất cả khách hàng đều bị ảnh hưởng tiêu cực, khả năng trả nợ vì thế mà giảm sút và dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng. o Môi trường tự nhiên Là yếu tố mà con người khó có thể tác động vào nhất trong bốn yếu tố đã nêu. Môi trường tự nhiên bao gồm: điều kiện thời tiết, khí hậu, địa lý, địa hình, tài nguyên thiên nhiên Khi môi trường tự nhiên diễn biến tiêu cực tức là xảy ra thiên tai (như lũ lụt, động đất, hạn hán, sương muối) hay dịch bệnh (cúm gia cầm, cúm lợn, lợn tai xanh) thậm chí thiên tai làm cho cơ sở sản xuất của khách hàng bị phá hỏng, dẫn đến hoạt động kinh doanh của khách hàng sẽ bị giảm sút nặng nề, từ đó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, nhẹ thì chỉ thua lỗ nếu nặng còn có thể bị phá sản. Do dó, khách hàng sẽ không còn khả năng thực hiện các cam kết với ngân hàng. o Môi trường kinh tế Bao hàm các vấn đề như: Chu kỳ của nền kinh tế, lạm phát, thất nghiệp, tỷ giá.. ... à 140 tr $ và tỷ lệ tăng trưởng tín dụng bình quân hàng năm là 10%. NH muốn sẵn sàng đáp ứng mọi yêu cầu vay vốn đối với khách hàng đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn tín dụng. Yêu cầu thanh khoản đối với cho vay là: 140 × 10% + (140 – 135) = 19 triệu $ Tổng nhu cầu thanh khoản của NH là: 44,57 + 19 = 63,57 triệu $ 4.4.3.3. Phương pháp so sánh các hệ số thanh khoản chủ yếu giữa các ngân hàng tương đồng Quan điểm cơ bản của phương pháp này là ngân hàng ước tính nhu cầu thanh khoản dựa trên kinh nghiệm và mức bình quân ngành. Cụ thể, NH thường sử dụng các chỉ số tài chính hay các chỉ số thanh khoản để so sánh. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 126 FIN504_Bai 4_v1.0011107212 Ví dụ các NHTM Việt Nam thường sử dụng các chỉ số như: Tổng dư nợ cho vay/Tổng tiền gửi Tổng dư nợ cho vay/Vốn đi vay Tài sản Có lỏng/Vốn đi vay Tài sản Có gần với tiền/Tổng các khoản huy động có mệnh giá lớn Các NH để có thể so sánh một cách chính xác, ngoài việc so sánh với các NH cùng quy mô tương đồng (theo mức bình quân ngành), NH còn cần phải dựa trên các yếu tố như: Yếu tố xu thế (thông qua xây dựng một đường xu thế sử dụng giá trị tại các thời điểm cuối năm, cuối quý, cuối tháng đối với các chỉ số trong vòng ít nhất 10 năm gần đây); yếu tố mùa vụ (đo lường sự thay đổi của các chỉ số trong những tuần, những tháng nhất định dưới tác động của yếu tố thời vụ trên cơ sở so sánh với các chỉ số tại thời điểm cuối năm gần nhất); phần chu kỳ (thể hiện sự sai lệch so với chỉ số dự tính do tình trạng của nền kinh tế trong năm). Khi so sánh các hệ số trên và những đặc điểm cơ bản của bảng cân đối tài sản giữa các ngân hàng có cùng quy mô và trong cùng địa bàn cũng có thể xác định được mức độ rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Các yếu tố trong quá trình lựa chọn các nguồn dự trữ: Tính cấp thiết của yêu cầu thanh khoản: thâm hụt xảy ra trong vài giờ, có thể sử dụng vay tái chiết khấu, vay qua đêm, xảy ra không cấp thiết: bán CD, bán tài sản. Tính kỳ hạn của yêu cầu thanh khoản. Khả năng vươn tới thị trường để đáp ứng yêu cầu thanh khoản. Tương quan về chi phí và rủi ro giữa các nguồn vốn. Triển vọng của lãi suất và thu nhập. Triển vọng trong chính sách tiền tệ và trong hoạt động vay nợ của Chính phủ. Khả năng bảo vệ: Ngân hàng sử dụng nguồn vốn vay nợ quy mô lớn cần cảnh giác với vấn đề thiếu chắc chắn lãi suất. Họ không biết chi phí lãi suất trong tương lai như thế nào, có thể sử dụng biện pháp hợp đồng tương lai và quyền chọn để hạn chế sự thiếu chắc chắn này. Các quy định đối với nguồn thanh khoản: ngân hàng không thể sử dụng các nguồn thanh khoản như nhau. Ví dụ: Yêu cầu dự trữ tiền gửi và vay NHTW không được thực hiện thường xuyên và tái cho vay cần sử dụng phương pháp dự trữ khác. 4.4.4. Quản lý rủi ro thanh khoản 4.4.4.1. Yêu cầu Phải đảm bảo rằng sự thiếu hụt nguồn vốn của ngân hàng là có thể dự đoán trước được và tìm được nguồn bù đắp trong điều kiện bình thường. Phải luôn duy trì "Tỷ lệ khả năng thanh toán chi trả" theo đúng quy định. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại FIN504_Bai 4_v1.0011107212 127 Phải đảm bảo việc bù đắp sự thiếu hụt nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn duy trì phải phù hợp với các quy chế quản lý, với sự tăng quy mô Bảng cân đối tài sản và với nhu cầu của các hoạt động kinh tế. 4.4.4.2. Nội dung quản lý Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản là chiến lược mà NH tích lũy thanh khoản bằng cách nắm giữ các tài sản thanh khoản cao, chủ yếu là tiền mặt và các chứng khoán dễ bán. Khi có nhu cầu thanh khoản, NH sẽ bán một số tài sản cho tới khi toàn bộ nhu cầu thanh khoản được đáp ứng. Chiến lược này còn được gọi là chiến lược chuyển đổi tài sản bởi vì vốn thanh khoản được tạo ra từ việc chuyển hóa các tài sản phi tiền mặt thành tiền mặt. Tài sản thanh khoản là các tài sản có đặc điểm sau: Có thể chuyển hóa thành tiền nhanh chóng; giá của tài sản phải ổn định, dù tài sản có giá trị lớn như thế nào hay cần được bán nhanh ra sao, thị trường vẫn hoàn hảo để chấp nhận mức giá thay đổi không đáng kể. Đồng thời, thị trường của tài sản phải có khả năng đảo chiều để cho người bán có thể mua lại tài sản với mức giá thay đổi không đáng kể. Những tài sản có tính thanh khoản cao nhất của NH gồm: Tiền mặt, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác, trái phiếu, kì phiếu, tín phiếu kho bạc Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản thường được các NH nhỏ áp dụng bởi vì chiến lược này ít rủi ro hơn việc quản lý thanh khoản dựa vào hoạt động vay nợ. Ưu điểm: Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản có thể: Giải quyết nhanh chóng, kịp thời các yêu cầu thanh khoản, vì dùng ngay tiền của NH để giải quyết. Đồng thời, NH chủ động đối phó được với các vấn đề thanh khoản mà không phụ thuộc vào ai và hạn chế được rủi ro thanh khoản, rủi ro thanh khoản ở mức tương đối thấp. Nhược điểm: Chiến lược quản trị thanh khoản tài sản vẫn tồn tại những nhược điểm, đó là ảnh hưởng đến việc quyết định đầu tư vào tài sản sinh lời; chi phí cơ hội để giải quyết các vấn đề thanh khoản cũng tương đối cao. Vì luôn có sự đánh đổi giữa thanh khoản và thu nhập nên khi NH duy trì một lượng lớn tài sản thanh khoản thì sẽ giảm được rủi ro thanh khoản nhưng thu nhập cũng giảm đi do các chi phí cơ hội mất đi do không đầu tư vào các tài sản sinh lời. Ngoài ra, chiến lược này có thể gây ra các tổn thất khi NH phải bán gấp. Chiến lược quản lý thanh khoản Nợ (chiến lược nguồn vốn) Chiến lược quản lý thanh khoản Nợ là chiến lược mà NH sẽ thực hiện mua thanh khoản hay vay nợ trên thị trường tiền tệ để đáp ứng các nhu cầu thanh khoản phát sinh, do đó chiến lược này còn gọi là chiến lược mua thanh khoản hay vay thanh khoản. Chiến lược quản lý thanh khoản tài sản Nợ thường được các NH lớn sử dụng trước đây (những năm 60, 70) do các NH lớn thường có uy tín và dễ vay trên thị trường tiền tệ, đồng thời chi phí đi vay của các NH lớn cũng thấp hơn so với chi phí mà các NH nhỏ vay vốn. Khi áp dụng chiến lược tài sản, tổng quy mô tài sản của NH không đổi; trong khi đó nếu áp dụng chiến lược nguồn vốn, tổng quy mô tài sản của NH sẽ tăng lên. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 128 FIN504_Bai 4_v1.0011107212 Ưu điểm: Có thể giải quyết các vấn đề thanh khoản một cách linh hoạt, và có thể linh hoạt trong đầu tư tài sản sinh lời. Nhược điểm: Khả năng xảy ra rủi ro cao; khó xác định chính xác được chi phí. Đồng thời, NH sẽ bị động, phụ thuộc vào thị trường tiền tệ. Nếu thị trường tiền tệ khan hiếm vốn, NH sẽ không vay được, không tìm được nguồn cung thanh khoản. Chiến lược quản lý thanh khoản kết hợp Do cả hai chiến lược quản lý thanh khoản tài sản và chiến lược quản lý thanh khoản nợ đều có các nhược điểm riêng, để tận dụng các ưu điểm và khắc phục các nhược điểm của cả hai chiến lược trên, các nhà quản trị NH dùng chiến lược quản lý thanh khoản kết hợp. Chiến lược quản lý thanh khoản kết hợp là việc NH sử dụng cả việc tích trữ thanh khoản và đi mua thanh khoản trên thị trường tiền tệ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản. Theo chiến lược này, một phần nhu cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản (chủ yếu là chứng khoán và tiền gửi tại các TCTD khác) trong khi phần còn lại của nhu cầu thanh khoản sẽ được giải quyết bằng các hợp đồng hạn mức tín dụng từ các NH đại lý hoặc từ những người cho vay khác, hay đi vay trên thị trường tiền tệ. Những nhu cầu tiền mặt bất thường hoặc mang tính thời vụ sẽ được giải quyết chủ yếu bằng việc vay vốn, còn các nhu cầu thanh khoản mang tính chu kì thì sẽ được xử lý bằng việc dự trữ các tài sản có tính thanh khoản cao. NH cần lập kế hoạch cho các nhu cầu vay vốn dài hạn và cho các nguồn vốn dùng để đáp ứng yêu cầu này dưới hình thức vay ngắn hạn, dài hạn và chứng khoán, những tài sản sẽ được chuyển thành tiền khi nhu cầu thanh khoản xuất hiện. Ưu điểm của chiến lược này là sự kết hợp ưu điểm của cả 2 phương pháp trên: Vừa giảm thấp được dự trữ thanh khoản để cho vay đầu tư; vừa giảm chi phí thanh khoản xuống mức hợp lý, do đó việc sử dụng vốn của NH sẽ có hiệu quả hơn. Đồng thời chiến lược này cũng nâng cao tính chủ động của NH, áp dụng linh hoạt các biện pháp trong từng trường hợp thiếu hay thừa thanh khoản. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại FIN504_Bai 4_v1.0011107212 129 TÓM LƯỢC CUỐI BÀI Đặc thù hoạt động của ngân hàng là tổ chức tiềm ẩn nhiều rủi ro. Tùy vào loại hình rủi ro của từng ngân hàng mà hệ số rủi ro của từng ngân hàng sẽ là khác nhau. Quản lý rủi ro không chỉ là sứ mệnh của bộ phận quản lý mà là của tất cả đội ngũ ngân hàng. Rủi ro của ngân hàng chia thành nhiều loại hình khác nhau như rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất. Trong bài 4, chúng ta được tìm hiểu thế nào là rủi ro, tác hại của rủi ro tới hoạt động ngân hàng, cách thức đo lường rủi ro và ứng dụng các biện pháp kiểm soát rủi ro. Việc quản lý rủi ro phải được hình thành trong chiến lược, chính sách và ngay trong nhận thức của từng cán bộ ngân hàng. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 130 FIN504_Bai 4_v1.0011107212 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Rủi ro tín dụng là gì? 2. Nêu các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Nêu các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. 3. Rủi ro lãi suất là gì? Nêu các nguyên nhân gây ra rủi ro lãi suất. Người ta sử dụng mô hình nào để đo lường rủi ro lãi suất? 4. Nêu các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất. 5. Rủi ro thanh khoản là gì? Các nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản? 6. Nêu các biện pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro thanh khoản. BÀI TẬP Bài 4.1: Cho cơ cấu đến hạn trong năm của bảng cân đối tài sản của NHTM A như sau: Đơn vị: triệu đôla Tài sản có Số tiền Nguồn vốn Số tiền Tiền mặt Tín phiếu kho bạc (3 tháng) Tín phiếu kho bạc (6 tháng) Trái phiếu chính phủ (3 năm) Tín dụng tiêu dùng ngắn hạn Tín dụng có thế chấp 5 năm (lãi suất cố định) Tín dụng có thế chấp 5 năm (lãi suất thả nổi, điều chỉnh 6 tháng 1 lần) Tổng số 50 50 45 90 45 40 60 380 Tiền gửi của dân cư Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi kỳ hạn 6 tháng Tiền gửi kỳ hạn 2 năm Tiền gửi của doanh nghiệp Tiền gửi thanh toán Tiền gửi kỳ hạn 3 tháng Tiền gửi có kỳ hạn 1 năm Vay NH khác (< 1 năm) Vốn tự có Tổng số 40 60 30 90 30 10 60 60 380 Yêu cầu: Hãy xác định rủi ro lãi suất theo mô hình định giá lại. Biết rằng: NH dự tính xác định thời hạn định giá lại là 1 năm. NH dự tính lãi suất thị trường dự tính giảm 1% sau 1 năm. Bài 4.2: NHTM A có bảng cân đối tài sản như sau: Đơn vị: tỷ VND Tài sản Có Số tiền Tài sản nợ và Vốn chủ sở hữu Số tiền Dự trữ nội tệ Cho vay bằng VND Cho vay bằng USD Tài sản có khác 1.000 7.000 7.000 1.000 Vốn huy động bằng VND Vống huy động bằng USD Vốn tự có 6.000 9.000 1.000 Tổng cộng 16.000 16.000 Tại thời điểm ban đầu, tiền gửi huy động trên thị trường là: 21.600VND/USD Lãi suất cho vay ngoại tệ: 5%/năm. Lãi suất huy động ngoại tệ: 4%/năm. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại FIN504_Bai 4_v1.0011107212 131 Kỳ hạn trung bình của các khoản vay là 1 năm. NH đảm bảo được sự cân xứng về thời lượng giữa tài sản Có và tài sản Nợ. Các tài sản NH sử dụng dự trữ không có lãi. Yêu cầu: Hãy xác định trạng thái ngoại hối ròng và tổn thất của ngân hàng khi tỷ giá giao ngay sau một năm là 22.000VND/USD. Bài 4.3: Một chi nhánh Ngân hàng cổ phần có hoạt động ngoại hối như sau: Đơn vị tính: ngàn đơn vị ngoại tệ Stt Loại ngoại tệ Tài sản Có Tài sản Nợ Mua kỳ hạn Bán kỳ hạn 1 2 3 4 5 USD EUR GBP JPY CNY 1.200 150 200 25.000 8.700 1600 120 300 26.000 7.800 400 600 100 11.000 3.600 500 500 150 9.000 4.500 1. Tính trạng thái ngoại hối ròng của từng loại ngoại tệ. 2. Hãy tính lãi/lỗ với từng loại ngoại tệ nếu biết biến động tỷ giá của các loại ngoại tệ như sau: Stt Loại ngoại tệ Thời điểm t Thời điểm t + 1 1 2 3 4 5 USD EUR GBP JPY CNY 15.000 19.500 24.600 150 1.500 16.000 20.000 25.000 120 1.400 Bài 4.4: Một NHTM có bảng cân đối tài sản tại thời điểm 31/12/200N như sau: Tài sản Có ST Tài sản Nợ ST Tiền mặt Vàng, kim loại quý Tiền gửi tại NHNN Trong đó: Dự trữ bắt buộc Tiền gửi không kỳ hạn tại TCTD khác Tín phiếu kho bạc Cho vay các TCTD khác Cho vay các doanh nghiệp Cho vay tiêu dùng TSCĐ 20 30 20 10 20 140 140 400 200 20 Tiền gửi dân cư Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm Tiền gửi của các tổ chức kinh tế Tiền gửi không kỳ hạn Tiền gửi có kỳ hạn CDs Vay TCTD khác Vốn tự có 400 50 150 200 400 300 50 50 150 50 Tổng số 1.000 Tổng số 1.000 Hãy tính khả năng chi trả của NHTM biết rằng: 1. 20% các khoản cho vay đối với các TCTD khác đến hạn thu nợ. 2. 30% các khoản cho vay doanh nghiệp và cho vay tiêu dùng đến hạn thu nợ. 3. Các khoản phải thu từ các cam kết mua bán ngoại tệ có kỳ hạn đến hạn thực hiện là: 200. 4. Các khoản khác đến hạn thu là: 20. 5. 10% tiền gửi có kỳ hạn của cá nhân và tổ chức đến hạn thanh toán. Bài 4: Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại 132 FIN504_Bai 4_v1.0011107212 6. 20% tiền gửi tiết kiệm của cá nhân đến hạn thanh toán. 7. 30% giấy tờ có giá do NH phát hành đến hạn thanh toán. 8. Các khoản phải trả từ các cam kết mua bán ngoại tệ có kỳ hạn đến hạn thực hiện là: 100. 9. Số tiền phải trả thay trong nghiệp vụ bảo lãnh, thanh toán L/C là: 120. 10. Số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: 180. 11. Các khoản phải trả khác: 250. 12. 25% các khoản vay các TCTD khác đến hạn thanh toán.
File đính kèm:
- ngan_hang_thuong_mai_bai_4_rui_ro_trong_hoat_dong_kinh_doanh.pdf