Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam

Trong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi nhuận bằng mọi giá mà còn phải cân đối đến các mục tiêu khác như quản lý dòng tiền mặt nhằm đảm bảo phát triển bền vững, giảm thiểu nguy cơ phá sản. Dựa vào dòng tiền, chúng ta xác định được giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền. Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu thứ cấp của 30 công ty xây lắp niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2009-2015 trong đó có không ít các doanh nghiệp là các doanh nghiệp hình thành từ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (năm 2009-2012 là giai đoạn khủng hoảng tài chính và giai đoạn 2013-2015 là giai đoạn sau khủng hoảng tài chính) để kiểm tra mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt với các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích để kiểm tra sự tương quan giữa các biến. Kết quả cho thấy gần như không có mối quan hệ tương quan giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản nhưng lại có mối quan hệ tương quan giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ việc quản lý tốt chu kỳ tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh

Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 4500
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam

Đánh giá doanh nghiệp thông qua nghiên cứu mối quan hệ giữa quản lý dòng tien mặt và lợi nhuận: Trường hợp của các doanh nghiệp xây lắp ở Việt Nam
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 ÑAÙNH GIAÙ DOANH NGHIEÄP THOÂNG QUA 
 NGHIEÂN CÖÙU MOÁI QUAN HEÄ GIÖÕA
 QUAÛN LYÙ DOØNG TIEÀN MAËT VAØ LÔÏI NHUAÄN:
 TRÖÔØNG HÔÏP CUÛA CAÙC DOANH NGHIEÄP 
 XAÂY LAÉP ÔÛ VIEÄT NAM 
 TS. Nguyễn Thị Hồng Thúy*
 Ths. Tô Lan Phương*
 rong nền kinh tế cạnh tranh hiện nay, các doanh nghiệp không chỉ theo đuổi mục tiêu lợi 
 nhuận bằng mọi giá mà còn phải cân đối đến các mục tiêu khác như quản lý dòng tiền mặt 
 nhằm đảm bảo phát triển bền vững, giảm thiểu nguy cơ phá sản. Dựa vào dòng tiền, chúng 
 ta xác định được giá trị doanh nghiệp của chủ sở hữu bằng phương pháp chiết khấu dòng 
 tiền.T Nghiên cứu này đã sử dụng số liệu thứ cấp của 30 công ty xây lắp niêm yết tại Việt Nam trong giai 
 đoạn 2009-2015 trong đó có không ít các doanh nghiệp là các doanh nghiệp hình thành từ cổ phần hóa 
 doanh nghiệp nhà nước (năm 2009-2012 là giai đoạn khủng hoảng tài chính và giai đoạn 2013-2015 là 
 giai đoạn sau khủng hoảng tài chính) để kiểm tra mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt với các chỉ tiêu phản 
 ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Các tác giả sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích 
 để kiểm tra sự tương quan giữa các biến. Kết quả cho thấy gần như không có mối quan hệ tương quan giữa 
 chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản nhưng lại có mối quan hệ tương quan giữa chu kỳ tiền mặt và 
 lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu. Điều này chứng tỏ việc quản lý tốt chu kỳ tiền mặt sẽ ảnh hưởng đến hiệu 
 quả kinh doanh.
 Từ khóa: Quản lý dòng tiền mặt, lợi nhuận, doanh nghiệp xây lắp
 Business evaluation through research relationship between cash flow management and profit: The 
 case of constrution enterprises in Vietnam
 In today’s competitive economy, businesses are not only pursuing profit goals at all costs but also 
 balancing other goals such as managing cash flow to ensure sustainable development, reducing risk of 
 bankruptcy. Based on the cash flow, we determine the value of the business of its owner by the discounted 
 cash flow method. This study used the secondary data of 30 listed construction companies in Vietnam for 
 the period 2009-2015, of which a number of enterprises are enterprises formed from the equitization of 
 state-owned enterprises ( 2009-2012 is the financial crisis period and the period 2013-2015 is the period 
 after the financial crisis) to test the relationship between the cash cycle and the indicators reflect the business 
 performance of the business. The authors use a linear regression model and analysis to examine correlations 
 between variables. The results show that there is almost no correlation between the cash cycle and the return 
 on assets, but there is a correlation between the cash cycle and the return on equity. This proves that good 
 management of the cash cycle will affect business performance.
 Key words: Cash flow management, profit, constrution enterprises
 *Đại học Kinh tế Quốc dân; Đại học Quốc gia Hà Nội
44 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Giới thiệu quan trọng của việc quản trị tiền mặt là điều cốt 
 yếu cho sự sống còn của doanh nghiệp. Các cuộc 
 Quản lý dòng tiền là một nội dung quan trọng 
 khảo sát doanh nghiệp kinh doanh thất bại hay gặp 
trong quản trị tài chính. Quản trị dòng tiền là yếu 
 khó khăn về tài chính cho thấy hầu hết các công ty 
tố quan trọng tạo ra tính thanh khoản của doanh 
 này (đến 60%) cho biết sự thất bại của họ toàn bộ 
nghiệp. Việc lập kế hoạch dòng tiền chưa thực hiện 
 hay phần lớn đều do gặp phải vấn đề về luồng tiền 
phân tích độ nhạy/phân tích tình huống và kiểm 
 mặt trong công ty (Nguyễn Thị Hồng Thúy, 2017). 
nghiệm sức chịu đựng (stress test) trong những bối 
 Công ty tạo được lợi nhuận là việc tốt nhưng luồng 
cảnh nền kinh tế hoặc thị trường suy giảm có thể 
 tiền mặt trong công ty mới là điều cần thiết. Chính 
dẫn đến nguy cơ doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng 
 vì vậy, quản lý tốt tiền mặt mới chính là chìa khóa 
phá sản... Bằng chứng lịch sử chính là vụ việc của 
 dẫn đến sự thành công cho doanh nghiệp.
Công ty Enron ở Hoa Kỳ năm 2001, vụ việc còn 
kéo theo sự sụp đổ của Công ty Kiểm toán Arthur Tổng quan nghiên cứu
Andersen là minh chứng cho việc chỉ đặt niềm tin Theo Pandey (2004), quản lý tiền mặt là phương 
vào các báo cáo lợi nhuận dựa trên phạm trù kế pháp lập kế hoạch và kiểm soát dòng tiền vào và ra 
toán là không còn phù hợp nữa. Quản trị dòng khỏi doanh nghiệp, luồng tiền trong doanh nghiệp 
tiền, đảm bảo tính thanh khoản giúp doanh nghiệp và số dư tiền mặt của một doanh nghiệp tại một 
tránh được những “cú sốc” về những dòng tiền thời điểm. Quản lý tiền mặt hiệu quả bao gồm việc 
không mong đợi là vấn đề được Keynes đưa ra từ xác định tiền mặt tối ưu nhất thông qua cân bằng 
năm 1937. Điều này có nghĩa là khi đánh giá doanh chi phí cơ hội việc nắm giữ tiền mặt và chi phí kinh 
nghiệp cần quan tâm và đặt niềm tin nhiều hơn doanh (Ross và cộng sự, trích dẫn tại Nyabwanga, 
vào dòng tiền từ các hoạt động của doanh nghiệp et al., 2008 , 2011). Quản lý tiền mặt là nền tảng 
chứ không chỉ từ các chỉ tiêu lợi nhuận. Dòng tiền cho mọi doanh nghiệp muốn đáp ứng các nghĩa vụ 
là một trong những thước đo quan trọng phản ánh tài chính ngắn hạn của mình. Quản lý tiền mặt bao 
“sức khỏe” tài chính của doanh nghiệp. Trong quản gồm các hành động cần thiết để duy trì đủ mức 
lý dòng tiền thì quản lý dòng tiền mặt đóng vai trò tiền mặt để đáp ứng các yêu cầu về hoạt động và 
then chốt. Đối với các doanh nghiệp, hiểu được tầm vốn và để đạt được năng suất tối đa cho các khoản 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 45
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 đầu tư ngắn hạn. Uwuigbe, Uwalomwa và Egbide Eljelly (2004) đã tiến hành điều tra thực nghiệm 
 (2011) nhận thấy rằng quản lý tiền mặt có ý nghĩa về mối quan hệ giữa khả năng sinh lợi và tính 
 quan trọng hơn các tài sản lưu động khác vì tiền thanh khoản trên một mẫu các công ty cổ phần ở Ả 
 mặt là tài sản quan trọ ... uộc điều tra về mối quan hệ giữa chu kỳ pháp phân tích hồi quy, nghiên cứu đã tìm thấy mối 
 tiền mặt với quy mô của doanh nghiệp, cách tiếp liên hệ ngược chiều đáng kể giữa khả năng sinh lời 
 cận vốn lưu động và khả năng sinh lợi của công ty của công ty và mức độ thanh khoản của nó, được 
 tại Pakistan. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các đo bằng tỷ suất thanh toán hiện hành. Mối quan 
 báo cáo tài chính của 157 công ty phi tài chính bao hệ này rõ ràng hơn trong các doanh nghiệp có tỷ 
 gồm 12 nhóm công nghiệp niêm yết tại Sở Giao suất thanh toán cao và chu kỳ tiền mặt dài hơn. Tuy 
 dịch Karachi, Pakistan trong năm 2009. Các công nhiên, ở cấp độ ngành, nghiên cứu cho thấy chu kỳ 
 ty có vốn chủ sở hữu và lợi nhuận bị loại trừ khỏi tiền mặt hoặc khoảng cách tiền mặt có tầm quan 
 nghiên cứu. Phân tích dữ liệu được thực hiện bằng trọng lớn hơn như một thước đo thanh khoản so 
 cách sử dụng tương quan Pearson và phân tích sự với tỷ lệ thanh toán ảnh hưởng đến lợi nhuận. Biến 
 khác biệt (ANOVA). Kết quả cho thấy chu kỳ tiền số kích thước cũng được tìm thấy có ảnh hưởng 
 mặt có quan hệ ngược chiều với doanh thu. Doanh đáng kể đến khả năng sinh lời ở cấp ngành.
 thu, lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) và các Malik, Waseem và Kifayat (2011) đã tiến hành 
 chính sách tài chính của các công ty và có quan một cuộc điều tra về quản lý vốn lưu động và 
 hệ thuận chiều với tổng tài sản, lợi nhuận trên tài lợi nhuận trong ngành công nghiệp dệt may của 
 sản (ROA). Quản lý tiền mặt thường được đo bằng Pakistan. Đối tượng nghiên cứu là ngành công 
 chu kỳ chuyển đổi tiền tệ (CCC) tính theo số ngày nghiệp dệt may của Pakistan. Nghiên cứu dựa trên 
 giữa ngày trả tiền thực tế (mua hàng hóa đầu vào) số liệu thứ cấp thu thập được từ các công ty niêm 
 với ngày tiền thu thực tế (thu từ việc bán hàng hóa yết tại thị trường chứng khoán Karachi cho giai 
 hoặc dịch vụ) (Eljelly, 2004). đoạn 2001-2006. Hiệu quả của việc quản lý vốn 
 Uwuigbe, Uwalomwa và Egbide (2011) đã tiến lưu động đối với lợi nhuận được kiểm tra bằng 
 hành một cuộc điều tra về quản lý tiền mặt và khả phương pháp dữ liệu bảng. Phân tích dữ liệu được 
 năng sinh lời của một số công ty sản xuất được liệt tiến hành sử dụng phương pháp phân tích hồi quy. 
 kê ở Nigeria. Chu kỳ tiền mặt được sử dụng làm Kết quả của nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ 
 phương pháp quản lý tiền mặt. Trong khi đó, tỷ lệ thuận chiều mạnh mẽ giữa lợi nhuận và tiền mặt, 
 thanh toán, tỷ lệ nợ và tăng trưởng doanh thu được các khoản phải thu và tồn kho trong khi có mối 
 sử dụng làm các biến số kiểm soát. Nghiên cứu quan hệ tiêu cực giữa lợi nhuận và các khoản phải 
 sử dụng dữ liệu thứ cấp cùng phương pháp phân trả. Nói cách khác, tăng doanh thu tiền mặt, hàng 
 tích hồi quy và tương quan của Pearson cho một tồn kho và tín dụng sẽ làm tăng lợi nhuận của 
 mẫu 15 công ty sản xuất được liệt kê ở Nigeria từ công ty. Wongthatsanekorn (2010) đã tiến hành 
 năm 2005-2009. Kết quả của những kết quả thực một nghiên cứu về tác động của thời gian chu kỳ 
 nghiệm cho thấy có một mối quan hệ ngược chiều tiền mặt, thời kỳ chuyển đổi hàng tồn kho, thời kỳ 
 mạnh giữa chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận của các chuyển đổi phải thu và thời gian hoãn phải thanh 
 doanh nghiệp. Nghiên cứu gợi ý rằng các nhà quản toán của bệnh viện tư nhân ở Thái Lan. Dữ liệu cho 
 lý có thể tạo ra giá trị lợi ích cho các cổ đông bằng nghiên cứu này được lấy từ các báo cáo tài chính 
 cách giảm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt xuống mức của các bệnh viện tư nhân được niêm yết trên Sở 
 tối thiểu có thể và các khoản phải thu phải được giữ Giao dịch Chứng khoán Thái Lan trên 13 nhóm 
 ở mức tối ưu. bệnh nhân tư nhân, từ năm 2002 đến năm 2008. 
46 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
Kết quả của phân tích hồi quy cho thấy mối liên hệ lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp 
âm tính giữa khoảng thời gian trì hoãn và doanh niêm yết, ứng dụng tại ngành xây dựng ở Việt Nam. 
thu tài sản. Trong khi đó, không có mối quan hệ 
 - Xem xét mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt 
nào đáng kể giữa mỗi quy mô công ty, tăng trưởng 
 và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các 
doanh thu, mức nợ tài chính và tổng sản phẩm doanh nghiệp niêm yết, ứng dụng tại ngành xây lắp 
quốc nội sự phát triển. ở Việt Nam.
 Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở đó, nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra 
 Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam rơi vào giai khuyến nghị về đánh giá sức khỏe tài chính doanh 
đoạn suy giảm tăng trưởng 2008 – 2014, trong hai nghiệp thông qua việc kết hợp các chỉ tiêu chứ 
năm 2015 và 2016, kinh tế Việt Nam cũng đã trải không đánh giá đơn lẻ các nhóm chỉ tiêu. Đồng 
qua nhiều khó khăn trước những biến động lớn thời nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những khuyến 
của nền kinh tế toàn cầu. Kinh tế thế giới, đặc biệt nghị về quản trị tài chính doanh nghiệp dựa trên 
tại các nước phát triển, ẩn chứa nhiều yếu tố bất những kết quả của nghiên cứu.
định. Trong bối cảnh đó, nền kinh tế Việt Nam Câu hỏi nghiên cứu
đã bộc lộ những dấu hiệu cho thấy tính dễ bị tổn 
 Để đạt được mục tiêu của nghiên cứu, câu hỏi 
thương trước các cú sốc, nhiều doanh nghiệp Việt 
 nghiên cứu được đặt ra là: 
Nam đã gặp khó khăn trong việc duy trì và mở rộng 
hoạt động sản xuất kinh doanh. Cuộc khủng hoảng (1) Mối quan hệ giữa quản lý tiền mặt và lợi 
tài chính đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nhuận trên tài sản (ROA) của các doanh nghiệp 
quản lý thanh khoản và làm tăng nhu cầu sử dụng xây lắp niêm yết ở Việt Nam?
các dịch vụ tài chính về quản lý dòng tiền, đặc biệt (2) Mối quan hệ giữa quản lý tiền mặt và lợi 
là các doanh nghiệp có quy mô lớn. nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của các doanh 
 Đối với các Tập đoàn, doanh nghiệp lớn có nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam?
nhiều chi nhánh, đại lý hay các công ty con thì việc Giả thuyết nghiên cứu
quản lý dòng tiền luôn là yếu tố sống còn để đảm 
bảo tài chính ổn định. Các cuộc khảo sát doanh Để điều tra bản chất của mối quan hệ tồn tại 
 giữa quản lý tiền mặt và lợi nhuận, giả thuyết sau 
nghiệp kinh doanh thất bại cho thấy, đến 60% thất 
 đây đã được xây lắp:
bại liên quan đến luồng tiền trong công ty. Các chủ 
doanh nghiệp lớn đều hiểu rằng không có gì quan H0A: Không có mối quan hệ quan trọng giữa 
trọng hơn cân đối thu chi hợp lý và hạn chế thâm chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA) 
hụt. Quản lý tốt dòng tiền không chỉ đảm bảo việc của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.
kinh doanh được thông suốt và thuận lợi mà đó H1A: Có mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ 
còn là cơ sở để vượt lên các đối thủ khi thời cơ tiền mặt và lợi nhuận trên tài sản (ROA) của các 
đến. Chính vì vậy, quản lý tốt dòng tiền mới chính doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.
là chìa khóa dẫn đến sự thành công cho doanh 
nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp có quy mô H0B: Không có mối quan hệ quan trọng giữa 
lớn, có nhiều đơn vị thành viên. chu kỳ tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu 
 (ROE) của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở 
 Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sẽ tập trung Việt Nam.
nghiên cứu và làm rõ mối quan hệ giữa quản lý tiền 
 H1B: Có mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ 
mặt và lợi nhuận của các doanh nghiệp từ đó giúp 
 tiền mặt và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 
các doanh nghiệp có cơ sở để đưa ra những chiến 
 của các doanh nghiệp xây lắp niêm yết ở Việt Nam.
lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Mục đích 
nghiên cứu cụ thể là: Phạm vi nghiên cứu
 - Xem xét mối quan hệ giữa chu kỳ tiền mặt và Nghiên cứu này lựa chọn 30 doanh nghiệp xây 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 47
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 lắp niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt + β4SGt + εi (2)
 Nam giai đoạn 2009-2015 để thực hiện nghiên cứu. 
 Trong đó: 
 Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm 
 định mô hình hồi quy nhằm xác định mối liên hệ CCCt: Chu kỳ tiền mặt giai đoạn t (Cash 
 giữa các biến đã đề cập ở trên. conversion cycle)
 Nguồn dữ liệu và phương pháp sử dụng CRatiot giai đoạn t: Hệ số thanh toán (Current 
 ratio)
 Nghiên cứu thực hiện kiểm định 2 mô hình hồi 
 quy dưới dạng sau: DRatiot: Hệ số nợ giai đoạn t (Debt ratio)
 ROE = β0 + β1CCCt + β2CRatiot + β3DRatiot SGt: tỷ lệ tăng doanh thu giai đoạn t (Sales 
 + β4SGt + εi (1) growth)
 ROA = β0 + β1CCCt + β2CRatiot + β3DRatiot Phân tích và kết quả
 Bảng 1 - Tương quan giữa các biến với ROA
 Correlations
 CCC Cratio Dratio SG ROA
 Pearson Correlation 1 .110 -.046 .032 -.009
 CCC Sig. (2-tailed) .131 .528 .664 .904
 N 191 191 191 191 173
 Pearson Correlation .110 1 -.361** -.059 .147
 Cratio Sig. (2-tailed) .131 .000 .420 .054
 N 191 191 191 191 173
 Pearson Correlation -.046 -.361** 1 -.036 -.109
 Dratio Sig. (2-tailed) .528 .000 .623 .154
 N 191 191 191 191 173
 Pearson Correlation .032 -.059 -.036 1 -.028
 SG Sig. (2-tailed) .664 .420 .623 .715
 N 191 191 191 191 173
 Pearson Correlation -.009 .147 -.109 -.028 1
 ROA Sig. (2-tailed) .904 .054 .154 .715
 173 173 173 173 191
 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
 Theo kết quả kiểm định có được ở bảng 1 thì với chu kỳ tiền mặt, hệ số nợ và tỷ lệ tăng doanh 
 thấy lợi nhuận trên tài sản có quan hệ ngược chiều thu, có quan hệ cùng chiều với hệ số thanh toán.
 Bảng 2 - Tương quan giữa các biến với ROE
 Correlations
 ROE CCC Cratio Dratio SG
 Pearson Correlation 1 .013 .071 -.368** .097
 ROE Sig. (2-tailed) .857 .327 .000 .184
 N 191 191 191 191 191
 Pearson Correlation .013 1 .110 -.046 .032
 CCC Sig. (2-tailed) .857 .131 .528 .664
 191 191 191 191 191
48 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Pearson Correlation .071 .110 1 -.361** -.059
 Cratio Sig. (2-tailed) .327 .131 .000 .420
 N 191 191 191 191 191
 Pearson Correlation -.368** -.046 -.361** 1 -.036
 Dratio Sig. (2-tailed) .000 .528 .000 .623
 N 191 191 191 191 191
 Pearson Correlation .097 .032 -.059 -.036 1
 SG Sig. (2-tailed) .184 .664 .420 .623
 N 191 191 191 191 191
 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
 Theo kết quả kiểm định có được ở bảng 2 thì thấy với chu kỳ tiền mặt, hệ số thanh toán và tỷ lệ tăng 
lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có quan hệ cùng chiều doanh thu, có quan hệ ngược chiều với hệ số nợ.
 Bảng 3 - Mô hình hồi quy giữa ROA với chu kỳ tiền mặt
 Model Summaryb
 Change Statistics Durbin-Watson
 R Adjusted Std. Error of 
 Model R R Square F Sig. F 
 Square R Square the Estimate df1 df2
 Change Change Change
 1 .164a .027 .004 .06478300 .027 1.155 4 168 .332 1.425
 a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
 b. Dependent Variable: ROA
 Bảng 3 cho thấy giá trị R là 0,164 cho thấy mối tài sản sẽ thay đổi 2,7%. Điều này là hoàn toàn phù 
quan hệ không đáng kể giữa lợi nhuận trên tài sản hợp với kết quả tính toán được ở bảng 1 khi tương 
và chu kỳ tiền mặt. Giá trị R2 là 0,017 cho thấy khi quan của lợi nhuận trên tài sản và chu kỳ tiền mặt 
chu kỳ tiền mặt thay đổi 1 đơn vị thì lợi nhuận trên là -0.009.
 Bảng 4 – Mô hình hồi quy giữa ROE với chu kỳ tiền mặt
 Model Summaryb
 Change Statistics Durbin-Watson
 R Adjusted Std. Error of 
 Model R R Square F Sig. F 
 Square R Square the Estimate df1 df2
 Change Change Change
 1 .382a .146 .128 .56701975 .146 7.944 4 186 .000 1.726
 a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
 b. Dependent Variable: ROE
 Bảng 4 cho thấy giá trị R là 0,382 cho thấy mối trên vốn chủ sở hữu sẽ thay đổi 14,6%. Điều này 
quan hệ tương đối giữa lợi nhuận trên vốn chủ sở cũng hoàn toàn phù hợp với kết quả tính toán được 
hữu và chu kỳ tiền mặt. Giá trị R2 là 0,146 cho thấy ở bảng 2 khi tương quan của lợi nhuận trên vốn 
khi chu kỳ tiền mặt thay đổi 1 đơn vị thì lợi nhuận chủ sở hữu và chu kỳ tiền mặt là 0.013.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017 49
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 Bảng 5 - ANOVAa (ROA)
 Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
 Regression .019 4 .005 1.15 .332b
 1 Residual .705 168 .004
 Total .724 172
 a. Dependent Variable: ROA
 b. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
 Bảng 5 trình bày ở trên phân tích sự khác biệt mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền mặt và 
 của nghiên cứu hiện tại. Kết quả cho thấy có một lợi nhuận trên tài sản với giá trị p là .332.
 Bảng 6 - ANOVAa (ROE)
 Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.
 Regression 10.216 4 2.554 7.9445 .000b
 1 Residual 59.801 186 .322
 Total 70.017 190
 a. Dependent Variable: ROE
 b. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
 Bảng 6 trình bày ở trên phân tích sự khác biệt bày tóm lược mô hình hồi quy cho mối quan hệ 
 của nghiên cứu hiện tại. Kết quả cho thấy có một giữa chu trình chuyển đổi tiền mặt với lợi nhuận 
 trên tài sản và hình hồi quy cho mối quan hệ giữa 
 mối quan hệ quan trọng giữa chu kỳ tiền mặt và lợi 
 chu trình chuyển đổi tiền mặt với lợi nhuận trên 
 nhuận trên vốn chủ sở hữu với giá trị p là .000.
 vốn chủ sở hữu cho các doanh nghiệp xây lắp niêm 
 Tương tự, bảng 7 và bảng 8 dưới đây sẽ trình yết ở Việt Nam.
 Bảng 7 – Model Summaryb (ROA)
 Change Statistics Durbin-Watson
 R Adjusted Std. Error of 
 Model R R Square F Sig. F 
 Square R Square the Estimate df1 df2
 Change Change Change
 1 .164a .027 .004 .06478300 .027 1.155 4 168 .332 1.425
 a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
 b. Dependent Variable: ROA
 Bảng 7 cho thấy giá trị R là 0,164 có nghĩa có ra rằng chỉ có 2,7% thay đổi trong ROA có thể là do 
 một mối quan hệ không đáng kể giữa chu kỳ tiền thay đổi một đơn vị trong CCC.
 mặt với lợi nhuận trên tài sản. Giá trị của 0,027 chỉ 
 Bảng 8 – Model Summaryb (ROE)
 Change Statistics Durbin-Watson
 R Adjusted Std. Error of 
 Model R R Square F Sig. F 
 Square R Square the Estimate df1 df2
 Change Change Change
 1 .382a .146 .128 .56701975 .146 7.944 4 186 .000 1.726
 a. Predictors: (Constant), SG, CCC, Dratio, Cratio
 b. Dependent Variable: ROE
50 Số 119 - tháng 9/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_doanh_nghiep_thong_qua_nghien_cuu_moi_quan_he_giua.pdf