Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh tế,

xã hội và có sức lan tỏa nhanh chóng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó

có Việt Nam. Cuộc cách mạng này đã tạo ra sự thay đổi lớn trong đời sống, kinh

tế, xã hội đặc biệt là giáo dục - đào tạo. Đây cũng là thách thức cho các cơ sở đào

tạo nói chung, các cơ sở đào tạo ngành Kế toán nói riêng trong việc đào tạo

nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu mới của thời đại. Nghiên cứu này tập trung

phân tích thực trạng đào tạo nhân lực ngành Kế toán Việt Nam hiện nay và sự tác

động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đến hoạt động này. Trên cơ sở kết quả

nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào

tạo nhân lực ngành Kế toán Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 1

Trang 1

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 2

Trang 2

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 3

Trang 3

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 4

Trang 4

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 5

Trang 5

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 5460
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0

Nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
 KINH T Ế XÃ HỘI 
 NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC KẾ TOÁN 
 VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0 
 IMPROVING THE QUALITY OF VIETNAMESE ACCOUNTING TRAINING 
 IN THE CONTEXT OF THE INDUSTRIAL REVOLUTION 4.0 
 Trần Thị Hằng1* 
 TÓM TẮT dựng, cập nhật nội dung chương trình cho đến đào tạo kỹ 
 Cách mạng Công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ đến đời sống, kinh tế, năng cho sinh viên để đáp ứng yêu cầu của nền công 
 xã hội và có sức lan tỏa nhanh chóng đến nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó nghiệp 4.0. Vì vậy, nghiên cứu này đã thu thập, xử lý, phân 
 có Việt Nam. Cuộc cách mạng này đã tạo ra sự thay đổi lớn trong đời sống, kinh tích các thông tin từ đó chỉ ra thực trạng của hoạt động đào 
 tế, xã hội đặc biệt là giáo dục - đào tạo. Đây cũng là thách thức cho các cơ sở đào tạo nhân lực lĩnh vực kế toán và sự tác động của CMCN 4.0 
 tạo nói chung, các cơ sở đào tạo ngành Kế toán nói riêng trong việc đào tạo đến hoạt động này. Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu, tác 
 nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu mới của thời đại. Nghiên cứu này tập trung giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng 
 phân tích thực trạng đào tạo nhân lực ngành Kế toán Việt Nam hiện nay và sự tác đào tạo nhân lực lĩnh vực kế toán ở Việt Nam trong bối 
 động của cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0 đến hoạt động này. Trên cơ sở kết quả cảnh CMCN 4.0. 
 nghiên cứu, tác giả đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN 
 tạo nhân lực ngành Kế toán Việt Nam trong bối cảnh Cách mạng Công nghiệp 4.0. Trong hơn bốn thập kỷ qua, mặc dù hệ thống đào tạo 
 Từ khóa: Cách mạng Công nghiệp 4.0; chất lượng đào tạo; nhân lực kế toán; kế toán trên thế giới đã có những thay đổi lớn do ảnh 
 Việt Nam hưởng của sự phát triển công nghệ thông tin, quá trình 
 ABSTRACT toàn cầu hóa và áp lực từ nhà đầu tư nhưng vẫn chưa theo 
 The industrial revolution 4.0 is having a strong impact on life, economics, kịp sự thay đổi của môi trường kinh doanh năng động, làm 
 society and has spread rapidly to many countries in the world, including gia tăng khoảng cách giữa nhà trường và doanh nghiệp 
 Vietnam. It will create tremendous changes in life, economics, society, especially ngày càng lớn (Albercht và Sack, 2000). Nguyên nhân có 
 education - training. However, this is also a big challenge for training institutions thể do chương trình đào tạo còn nặng tính học thuật, tổ 
 in general and accounting training institutions in particular in the training of chức đào tạo chưa trang bị đầy đủ cho sinh viên các khả 
 human resources to meet the new needs of the era. The paper focuses on the năng: phân tích, phê bình, tư duy tổng hợp; giải quyết vần 
 current situation of Vietnam accounting staff training and the impact of the 4.0 đề, nghiên cứu những vấn đề khó sáng tạo; giao tiếp hiệu 
 industrial revolution on the training of accounting personnel in Vietnam. Based quả; xét đoán nghề nghiệp, cá nhân. Điều này đã dẫn đến 
 on that, the paper proposes some recommendations to improve the quality of việc sinh viên tốt nghiệp ngành Kế toán không đáp ứng 
 accounting training in Vietnam in the context of the industrial revolution 4.0. được yêu cầu ngày càng cao của thị trường lao động quốc 
 tế, chưa có đầy đủ năng lực và các kỹ năng cần thiết để trở 
 Keywords: Industrial revolution 4.0; education quality; accounting staff; 
 thành kế toán viên chuyên nghiệp cũng như khả năng học 
 Vietnam 
 tập suốt đời (Gifford và cộng sự, 2011; Hopper, 2013). 
 1Khoa Kế toán-Kiểm toán, Đại học Công nghiệp Hà Nội Theo Hiệp hội Kế toán viên Công chứng Hoa Kỳ, mục 
 *E-mail: tranhangktdn@gmail.com tiêu đào tạo kế toán phải hướng đến trang bị cho người 
 Ngày nhận bài: 26/12/2017 học những nền tảng để học tập suốt đời để hoàn thiện và 
 Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 29/03/2018 phát triển. Bên cạnh đó, việc đào tạo kế toán nên phát triển 
 khả năng phân tích, kỹ năng giải quyết vấn đề, khả năng 
 Ngày chấp nhận đăng: 15/06/2018 
 đánh giá nghề nghiệp và tính chính trực bên cạnh những 
 1. GIỚI THIỆU nội dung liên quan đến chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp, 
 giao tiếp và kinh tế (AICPA, 2012). Các nước phát triển có 
 Hiện nay, ngành Kế toán dù có nguồn cung cao, nhu 
 nền giáo dục hiện đại như Mỹ, Anh, Úc... đã nhanh chóng 
 cầu nhiều nhưng sinh viên kế toán tốt nghiệp ra trường vẫn 
 tiên phong trong việc đổi mới đào tạo kế toán với chương 
 thất nghiệp hoặc phải làm trái ngành nghề, nhân sự kế 
 trình đào tạo có tính thực tiễn cao, phương pháp giảng dạy 
 toán của doanh nghiệp vẫn thiếu hụt. Nguyên nhân của 
 tích cực, nhiều bài tập tình huống thực tế được minh họa, 
 tình trạng này là do việc đào tạo kế toán không được quy 
 thảo luận Trong quá trình giảng dạy, giảng viên giao bài 
 hoạch tổng thể gắn với nhu cầu xã hội, chất lượng đào tạo 
 tập nhóm, sinh viên thu thập, phân tích dữ liệu, sau đó 
 không đảm bảo, không đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng 
 thuyết trình trên lớp. Bên cạnh đó, giảng viên thực hiện 
 của các cơ quan, doanh nghiệp. Trong bối cảnh cuộc Cách 
 đánh giá liên tục, theo cả quá trình học tập các môn học kế 
 mạng Công nghiệp (CMCN) 4.0, hoạt động đào tạo nhân 
 toán trong chương trình đào tạo. Nhiều trường đại học ở 
 lực kế toán tại các cơ sở đào tạo chịu áp lực lớn từ việc xây 
24 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 
 ECONOMICS-SOCIETY 
Mỹ và châu Âu cũng chú trọng đến mối liên hệ giữa nghề ở nhiều lĩnh vực trong đời sống xã hội đặc biệt là sản xuất. 
nghiệp và chương trình đào tạo bằng cách mời chuyên gia Nó thay thế con người trong các dây chuyền sản xuất như 
trong lĩnh vực thuyết trình các tình huống cụ thể mà công lắp rắp ô tô, tham gia vào quá trình tự động hóa trong các 
ty gặp phải để sinh viên thảo luận, nâng cao kiến thức thực nhà máy... Trí tuệ nhân tạo đang hiện diện xung quanh 
tế cho sinh viên bằng việc bổ sung tình huống, kỹ năng chúng ta, từ xe tự lái, máy bay không người lái đến trợ lý ảo, 
mềm và vấn đề đạo đức nghề n ...  đầu ra. Ngoài một số trường kết nối không gian mạng. Không gian học tập cũng sẽ đa 
đại học lớn, có thương hiệu về tuyển sinh ngành kế toán dạng hơn, thay vì những phòng thí nghiệm hay phòng mô 
với điểm đầu vào cao, vẫn còn nhiều trường tuyển sinh với phỏng truyền thống, người học có thể trải nghiệm học tập 
điểm đầu vào thấp, có khi chỉ xét tuyển qua học bạ. Với bằng không gian ảo, có thể tương tác trong điều kiện như 
chất lượng đầu vào như vậy, kết quả đầu ra sẽ như thế nào thật thông qua các phần mềm và hệ thống mạng. Cơ sở dữ 
trong bối cảnh nền giáo dục của Việt Nam còn nhiều vấn liệu lớn sẽ là nguồn dữ liệu vô tận để học tập trải nghiệm 
đề như hiện nay. Phương pháp học của sinh viên hầu như về phân tích, nhận dạng xu hướng hay dự báo kinh doanh 
chưa thay đổi theo hướng tư duy và giải quyết tình huống, ở mức chính xác cao. Tài nguyên học tập số trong điều kiện 
còn thụ động, thiếu tính sáng tạo. Công tác khảo thí, đánh kết nối không gian thật và ảo sẽ vô cùng phong phú, không 
giá kết quả học tập chưa sát với trình độ, chưa thực sự gian thư viện không còn là địa điểm cụ thể mà có thể khai 
khách quan, chính xác, thậm chí còn xảy ra tình trạng giảng thác ở mọi nơi với một số thao tác đơn giản. Chương trình 
viên đua nhau cho điểm cao, dẫn đến sinh viên tốt nghiệp học cũng được thiết kế đa dạng hơn, cụ thể hơn và đáp 
đạt loại khá, giỏi nhiều, nhưng khi phỏng vấn xin việc lại ứng tốt hơn nhu cầu của người học. 
không biết gì cả về lý thuyết và thực tiễn. Thực tiễn đã cho Thách thức 
thấy, có nhiều sinh viên kế toán tốt nghiệp loại giỏi nhưng 
 Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi mà CMCN 4.0 đem 
ra trường vẫn thất nghiệp. 
 lại, còn nhiều vấn đề đặt ra cho hoạt động đào tạo nhân lực 
 (iv) Cơ sở vật chất của hầu hết các cơ sở đào tạo kế toán lĩnh vực kế toán ở Việt Nam nói chung và nhiệm vụ của các 
ở Việt Nam còn nghèo nàn, thiếu phòng thực hành, thiếu cơ sở đào tạo nói riêng trong thời gian tới như sau: (i) Tích 
hệ thống thư viện hiện đại. Một số cơ sở đào tạo đã có hệ cực trang bị cho sinh viên kiến thức, kỹ năng về công nghệ 
thống thư viện nhưng còn hạn chế về không gian đọc, các thông tin, kỹ thuật số và các kỹ năng khác có liên quan để 
tiện ích, đầu sách và cơ sở dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, đáp ứng yêu cầu của nền công nghiệp 4.0. (ii) Vấn đề việc 
giảng dạy, học tập. Đây chính là nguyên nhân làm cho làm và thất nghiệp là hiện tượng phổ biến của quá trình 
công tác nghiên cứu, giảng dạy của giảng viên gặp nhiều công nghiệp 4.0 và nhất là thời kỳ đầu khi lực lượng lao 
khó khăn, môi trường học tập của người học không thuận lợi. động chưa thích ứng với điều kiện mới của công nghiệp và 
 (v) Chưa chú trọng đào tạo ngoại ngữ, các kỹ năng sự chuyển dịch mạnh cơ cấu lao động giữa các lĩnh vực. 
mềm cho sinh viên. Số lượng nhân lực ngành Kế toán được Người máy bắt đầu thực hiện các công việc phổ thông thay 
đào tạo hàng năm là rất lớn nhưng trình độ chuyên môn, cho con người, có thể thực hiện tốt các bài giảng ở một số 
trình độ ngoại ngữ và các kỹ năng mềm lại chưa cao, chưa môn học và có thể hoàn toàn thay thế đội ngũ giáo viên 
đạt đến mặt bằng chung của khu vực. Hiện, số lượng kế hiện nay. Công việc kế toán cũng có thể bị thay thế một 
 Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 27
 KINH T Ế XÃ HỘI 
 phần bởi các rô-bốt thông minh. Vì vậy, các cơ sở đào tạo 5. KHUYẾN NGHỊ 
 cần định hướng đào tạo đáp ứng yêu cầu ngành nghề của Trong bối cảnh cuộc CMCN 4.0, đào tạo nhân lực kế 
 cuộc CMCN 4.0. (iii) Chương trình đào tạo hiện nay chưa toán ở Việt Nam cần phải đổi mới, nâng cao chất lượng đào 
 linh hoạt, nội dung chưa phù hợp với nhu cầu và xu thế của tạo để đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới. Dựa vào 
 thị trường lao động CMCN 4.0. Giáo dục, đào tạo là một phân tích thực trạng được trình bày ở trên, tác giả đề xuất 
 trong chín lĩnh vực có nhiều thay đổi, hệ thống giáo dục một số khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đào tạo 
 nghề nghiệp sẽ bị tác động mạnh và toàn diện, danh mục nhân lực kế toán ở Việt Nam trong nền công nghiệp 4.0 
 nghề đào tạo và chương trình đào tạo sẽ phải điều chỉnh, như sau: 
 cập nhật liên tục vì ranh giới giữa các ngành nghề ngày Về phía Nhà nước: (i) Nên quy hoạch lại các cơ sở đào 
 càng thu hẹp. Các cơ sở đào tạo cần thực hiện hoạt động tạo lĩnh vực kế toán một cách hợp lý, khoa học. Hỗ trợ phát 
 đào tạo theo hai hướng: một mặt phải đáp ứng tính định triển các cơ sở đào tạo đã có thế mạnh về đào tạo nhân lực 
 hướng xã hội, mặt khác đào tạo cung cấp nguồn nhân lực kế toán. Chấm dứt, giải thể các cơ sở đào tạo không đảm 
 đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Áp lực đối với các bảo chất lượng đầu ra, nhằm giảm bớt nguồn cung nhân 
 cơ sở đào tạo kế toán càng lớn khi chương trình đào tạo lực kế toán có chất lượng không đảm bảo, tránh lãng phí 
 vừa phải đáp ứng tính chuyên môn, tính liên ngành (công nguồn lực của Nhà nước. (ii) Có cơ chế chính sách để kế 
 nghệ thông tin, kỹ thuật số, mạng, kiến thức chuyên toán Việt Nam và các nước trên thế giới đẩy nhanh quá 
 ngành) cao, vừa phải đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng như: trình hòa hợp, hội tụ. Trên cơ sở đó, các cơ sở đào tạo sẽ 
 khả năng suy nghĩ có hệ thống, khả năng tổng hợp, khả tiến hành giảng dạy theo nội dung mới, đáp ứng đòi hỏi 
 năng liên kết giữa thế giới thực và ảo, khả năng sáng tạo, kỹ của quá trình hội nhập. (iii) Hiện đại hóa hạ tầng công nghệ 
 năng làm việc nhóm... (iv) CMCN 4.0 yêu cầu phương pháp thông tin trong toàn bộ hệ thống, phục vụ công tác quản 
 đào tạo cần thay đổi theo hướng ứng dụng công nghệ lý, điều hành hoạt động đào tạo và giáo dục nghề nghiệp. 
 thông tin, công nghệ kỹ thuật số, hệ thống mạng. Các hình Đẩy mạnh xây dựng thư viện điện tử, hệ thống đào tạo trực 
 thức đào tạo online, đào tạo ảo, mô phỏng, số hóa bài tuyến; khuyến khích các cơ sở giáo dục công lập xây dựng 
 giảng sẽ là xu hướng đào tạo nghề nghiệp trong tương phòng học đa phương tiện, phòng chuyên môn hóa, hệ 
 lai. Điều này tạo áp lực lớn cho các cơ sở đào tạo về chuẩn thống thiết bị ảo mô phỏng, thiết bị thực tế ảo (iv) Chú 
 bị nguồn lực tổ chức giảng dạy, đặc biệt là đội ngũ giảng trọng đến hoạt động dự báo về nhu cầu nhân lực kế toán. 
 viên, không gian học tập. Có thể gọi giáo dục trong thời đại Trên cơ sở đó, có những điều chỉnh kịp thời về đào tạo để 
 CMCN 4.0 là “Giáo dục 4.0”, nền giáo dục được sinh ra phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở từng giai 
 nhằm đáp ứng cho nhu cầu thị trường công nghiệp 4.0. đoạn. (v) Tăng cường các hoạt động hợp tác đa phương, 
 Đặc điểm của các nền giáo dục qua các thời kỳ được mô tả 
 1 song phương về giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, 
 trong bảng 1 (Đinh Đức Anh Vũ, trích dẫn bởi Minh Châu, 2017) . như đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ giảng viên, cán bộ 
 Bảng 1. Đặc điểm nền giáo dục qua các thời kỳ quản lý, quản trị nhà trường. Tạo điều kiện thuận lợi về môi 
 trường pháp lý và xã hội để các nhà đầu tư nước ngoài mở 
 cơ sở giáo dục chất lượng cao tại Việt Nam. (vi) Tăng cường 
 công tác tuyên truyền về cuộc CMCN 4.0 một cách sâu rộng 
 hơn để mọi người dân cùng Nhà nước sát cánh đón làn 
 sóng công nghiệp 4.0. 
 Về phía các cơ sở đào tạo: (i) Đẩy mạnh các hoạt động 
 đào tạo để thích ứng với CMCN 4.0, xác định lĩnh vực trọng 
 tâm cần đào tạo, các lĩnh vực đào tạo hướng về tương lai 
 nhằm đáp ứng nhu cầu thời đại và chuẩn bị nguồn lực đào 
 tạo đáp ứng yêu cầu của nền công nghiệp 4.0. (ii) Đổi mới 
 chương trình đào tạo phù hợp với xu thế của thời đại. Thiết 
 (Nguồn: Minh Châu, 2017) kế chương trình đào tạo linh động hơn, cập nhật kiến thức 
 (v) Khả năng gần như vô tận của Internet đã từng bước hơn, hướng tới phát triển các kỹ năng, phát triển tư duy hệ 
 làm chuyển đổi hoạt động đào tạo từ “teaching” sang thống và liên ngành phù hợp với CMCN 4.0. Trang bị thêm 
 “coaching”. Điều này sẽ thúc đẩy đội ngũ giáo viên lao vào cho sinh viên những kiến thức về công nghệ thông tin, 
 thực tế để có thể hướng dẫn người học giải quyết từng quản lý mạng và một số kỹ năng quan trọng như kỹ năng 
 trường hợp cụ thể trong đời sống sản xuất dựa trên nền làm việc nhóm, kỹ năng tư duy phản biện, tư duy hệ 
 tảng kiến thức đã được trang bị; góp phần tăng tính ứng thống giúp sinh viên thích ứng nhanh với sự thay đổi của 
 dụng, thực tiễn cho người học để có thể thích ứng với sự công nghệ, làm việc hiệu quả trong môi trường có tính kết 
 thay đổi nhanh chóng trong môi trường sản xuất dưới tác nối cao, thế giới giữa ảo và thật. Giảm bớt tính hàn lâm, 
 động của CMCN 4.0. tăng tính thực hành trong chương trình đào tạo. Đồng thời, 
 cần có sự tham chiếu, so sánh với chương trình đào tạo kế 
 toán của các trường đại học và các tổ chức nghề nghiệp có 
 uy tín trên thế giới. (ii) Thay đổi cách thức tổ chức và 
 1 
28 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 46.2018 
 ECONOMICS-SOCIETY 
phương pháp giảng dạy tại. Bên cạnh hình thức giảng dạy truong-lao-dong-thang-7-nam-2017-va-nhu-cau-nhan-luc-thang-8-nam-2017-tai-tp-
trực tiếp cho sinh viên, cần sử dụng nhiều hơn các hình ho-chi-minh.html 
thức khác như đào tạo online, thiết kế môi trường ảo để [2] Nam Dương, 2017.10 ngành nghề khát nhân lực nhất, cứ học ra không lo thất 
người học và người dạy có thể tương tác với nhau, truyền nghiệp, 12/2017. 
đạt thông tin, tổ chức thực hành tại các phòng thí nghiệm lo-that-nghiep-20170728135259866.chn 
hay phòng mô phỏng ảo. Sử dụng hệ thống máy tính và dữ [3] B.H, 2017. Những lĩnh vực nào đang hút nhân lực nhiều nhất tại Việt 
liệu big data để thiết kế chương trình, tổ chức giảng dạy Nam.
cho từng đối tượng một cách hiệu quả, đẩy mạnh việc sử nhieu-nhat-tai-viet-nam-575623/ 
dụng các thức tổ chức đào tạo và học tập này. (iii) Chuẩn bị [4]. Đỗ Thị Tuyết và Cao Thị Thanh Hường, 2017. Hướng đi nào cho sinh viên ngành 
đội ngũ giảng viên phải có trình độ cao về chuyên môn, Kế toán trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Hội thảo khoa học quốc gia, 
công nghệ thông tin, hệ thống mạng Giảng viên phải trường Đại học Quy Nhơn, tháng 10/2017. Công ty TNHH In & Bao bì Hưng Phú, 150-154. 
liên tục cập nhật kiến thức chuyên môn, công nghệ bằng 
 [5]. Đăng Khoa, 2017. Cách mạng công nghiệp lần thứ tư: Việt Nam đang “đứng” 
cách thường xuyên tham gia các lớp huấn luyện, hội thảo, 
 đâu. 12/2017. https://viettimes.vn/cach-mang-cong-nghiep-lan-thu-tu-viet-nam-
hội nghị. Ngoài ra, mở rộng đối thoại, hợp tác với doanh 
 dang-dung-dau-118838.html 
nghiệp trong các hoạt động nghiên cứu, tập huấn và tư 
vấn, qua đó giảng viên có cơ hội tiếp cận điều kiện sản [6]. Minh Châu, 2017. Giáo dục đại học trong cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. 
xuất, kinh doanh thực tế, nắm bắt được những thay đổi của 12/2017. 
 cong-nghiep-4-0/3530316864html 
thị trường để thực hiện điều chỉnh trong giảng dạy. (iv) 
Nâng cao và cải thiện điều kiện cơ sở vật chất, đảm bảo [7]. Trần Thị Hằng, 2017. Phát triển nguồn nhân lực kế toán Việt Nam trong bối cảnh 
chất lượng đào tạo. Nâng cao thu nhập cho các nhà khoa cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Hội thảo khoa học quốc gia, trường Đại học Quy Nhơn, 
học, xây dựng hệ thống thư viện, phòng thực hành là các tháng 10/2017. Công ty TNHH In & Bao bì Hưng Phú, 121-126. 
yếu tố cần thực hiện đồng bộ trong thời đại công nghiệp [8]. Trần Thị Phương và Hoàng Thị Ái Thủy. Cách mạng Công nghiệp 4.0: Kế toán 
4.0. (v) Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu ứng dụng, không thể đứng ngoài cuộc. Hội thảo khoa học quốc gia, trường Đại học Quy Nhơn, tháng 
nghiên cứu công nghệ, phương tiện dạy học và ứng dụng 10/2017. Công ty TNHH In & Bao bì Hưng Phú, 167-171. 
công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý đào tạo. [9]. Trần Thị Cẩm Thanh và Trần Thị Yến, 2017. Nghề kế toán dưới sự tác động của 
Nâng cao chất lượng nghiên cứu khoa học trong các cơ sở cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0. Hội thảo khoa học quốc gia, trường Đại học Quy Nhơn, 
đào tạo, gắn nghiên cứu với các hoạt động chuyển giao. tháng 10/2017. Công ty TNHH In & Bao bì Hưng Phú, 110-115. 
Chú trọng các nghiên cứu mô phỏng, nghiên cứu tương tác [10]. Vũ Mai Phương, 2017. Đào tạo kế toán kiểm toán trong bối cảnh hội nhập kinh 
giữa người và máy. (vi) Tăng cường tổ chức hội thảo, hội tế quốc tế. 12/2017. 
nghị, tọa đàm để thông tin về CMCN 4.0 được lan tỏa giúp nghiep/dao-tao-ke-toan-kiem-toan-trong-boi-canh-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-
sinh viên tiếp cận, tránh lạc hậu với xu thế chung của thế 105046.html 
giới. Đồng thời, cần tăng cường kết nối với doanh nghiệp [11]. Nguyễn Hữu Ánh, 2017. Đổi mới đào tạo ngành Kế toán của các trường đại học 
giúp sinh viên có thêm lợi thế khi gia nhập vào thị trường ở Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập. 07/2017. 
lao động. hoi-thao-1/doi-moi-dao-tao-nganh-ke-toan-cua-cac-truong-dai-hoc-o-viet-nam-dap-
6. KẾT LUẬN ung-yeu-cau-xa-hoi-trong-xu-the-hoi-nhap-226.html 
 Các cơ sở đào tạo kế toán là nơi cung cấp nguồn nhân 
lực kế toán cho xã hội. Vì vậy để có thể đáp ứng được yêu 
cầu của xã hội trong bối cảnh CMCN 4.0 các cơ sở đào tạo 
kế toán cần phải có những bước chuyển mình để nâng cao 
chất lượng đào tạo. Để làm được điều này, các cơ sở đào 
tạo cần phải thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp liên quan 
đến xây dựng mục tiêu đào tạo và chuẩn đầu ra thích hợp, 
thiết kế chương trình đào tạo có tính ứng dụng và liên 
thông cao, phát triển đội ngũ giảng viên, thay đổi phương 
pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng đầu vào, cải thiện và 
phát triển cơ sở vật chất phục vụ dạy học. Nâng cao chất 
lượng đào tạo không những là điều kiện sống còn của các 
cơ sở đào tạo kế toán mà còn thể hiện trách nhiệm của các 
cơ sở đào tạo này đối với xã hội trong việc cung cấp nguồn 
nhân lực kế toán có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu 
của nền công nghiệp 4.0./. 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 [1] Trung tâm dự báo nhu cầu nhân lực và thông tin thị trường lao động TP. HCM, 
2017.Báo cáo thị trường lao động tháng 7 năm 2017 và nhu cầu nhân lực tháng 8 năm 
2017 tại TP. HCM, 12/2017.  
 Số 46.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 29

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_chat_luong_dao_tao_nhan_luc_ke_toan_viet_nam_trong.pdf