Kiểm toán tài nguyên khoáng sán - Các vấn đề lý luận và thực tiễn
Kiểm toán môi trường (KTMT) là một trong những công cụ quan trọng g bền vững của ngành công nghiệp khai khoáng. Do đó, việc tăng cường các cuộc KTMT trong ngành khai khoáng là cần thiết trong bối cảnh ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, để triển khai các cuộc kiểm toán hiệu quả, trước hết kiểm toán viên (KTV) cần phải hiểu được những đặc trưng cơ bản của ngành khai khoáng, những tác động môi trường từ các hoạt động khai thác, hệ thống và công cụ quản lý môi trường cũng như những nghĩa vụ tài chính phải thực hiện trong ngành khai khoáng. Bài báo sẽ cung cấp một bức tranh tổng thể về tác động môi trường, hệ thống quản lý và nghĩa vụ tài chính trong ngành khai khoáng từ đó chỉ ra cách thức xác định chủ đề, xây dựng tiêu chí và hệ thống các câu hỏi kiểm toán, nhằm nâng cao tính hiệu quả cho các cuộc KTMT trong ngành khai khoáng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm toán tài nguyên khoáng sán - Các vấn đề lý luận và thực tiễn
KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN KIEÅM TOAÙN TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÙN - CAÙC VAÁN ÑEÀ LYÙ LUAÄN VAØ THÖÏC TIEÃN TS. Lê Doãn Hoài* TS. Nguyễn Viết Hãnh* iểm toán môi trường (KTMT) là một trong những công cụ quan trọng gop phân phát triển bền vững của ngành công nghiệp khai khoáng. Do đó, việc tăng cường các cuộc KTMT trong ngành khai khoáng là cần thiết trong bối cảnh ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, để triển khai các cuộc kiểm toán hiệu quả, trước hết kiểm toán viên (KTV) cần phải hiểu được nhữngK đặc trưng cơ bản của ngành khai khoáng, những tác động môi trường từ các hoạt động khai thác, hệ thống và công cụ quản lý môi trường cũng như những nghĩa vụ tài chính phải thực hiện trong ngành khai khoáng. Bài báo se cung cấp một bức tranh tổng thể về tác động môi trường, hệ thống quản lý và nghĩa vụ tài chính trong ngành khai khoáng từ đó chỉ ra cách thức xác định chủ đề, xây dựng tiêu chí và hệ thống các câu hỏi kiểm toán, nhằm nâng cao tính hiệu quả cho các cuộc KTMT trong ngành khai khoáng. Từ khóa: Kiểm toán môi trường, khai thác khoáng sản, sơ đồ tiếp cận kiểm toán Auditing mineral resources-theoretical and practical issues Environmental auditing is one of the important tools contributing to the sustainable development of the mining industry. Therefore, the strengthening of environmental audits in the mining sector is necessary in the context of our country. However, in order to implement effective audits, the auditors first need to understand the basic characteristics of the mining sector, the environmental impacts of mining operations, the system and environmental management tools as well as financial obligations which must be made in the mining sector. The article provides a comprehensive picture of the environmental impact, management system and financial obligations in the mining industry that indicate how the topic is defined, the criteria set, and the system of questions. auditing, to improve the effectiveness of environmental audits in the mining industry. Key words: Environmental audit, mineral exploitation, audit approach 1. Giới thiệu phát triển kinh tế xã hội. Nhận thức được điều này, KTMT ra đời la xu thê tât yêu, la công cụ quan Khai khoáng là một trong những ngành công trọng trong viêc kiểm tra, giam sat viêc quan lý va nghiệp quan trọng, góp phần đáng kể vào quá trình khai thac khoang san, nâng cao tính minh bạch và phát triển kinh tế xã hội. Nó không chỉ tạo ra cơ hội giải trình, hướng tới một ngành khai khoáng phát việc làm và nâng cao thu nhập, mà còn cải thiện hệ triển hiệu quả và bền vững. thống cơ sở hạ tầng và tạo ra các hoạt động kinh tế khác phát triển [1]. Tuy nhiên, khai khoáng không Mặc dù, KTMT đã phát triển ở nhiều quốc gia được quy hoạch và quản lý hợp lý, có thể trở thành trên thế giới, tuy nhiên vẫn là lĩnh vực mới ở nước một ngành công nghiệp gây ô nhiễm nghiêm trọng, ta hiện nay. Việc triển khai và thực hiện các cuộc phá hủy hệ cân bằng sinh thái và cấu trúc địa tầng kiểm toán liên quan đến môi trường trong ngành đất, ảnh hưởng tiêu cực đến con người và tiến trình khai khoáng vẫn gặp nhiều khó khăn và thách thức, *Vụ Hợp tác Quốc tế, Kiểm toán nhà nước NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 13 KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN đặc biệt là việc xác định chủ đề, cách thức tiếp cận gom và vận chuyển, khoan và đào rãnh, xây lắp các và xây dựng các tiêu chí kiểm toán. Bài báo tiến nhà máy xử lý, xây dựng hạ tầng dịch vụ. Trong giai hành nghiên cứu và phân tích các đặc điểm cơ bản đoạn này, diện tích lớn thảm thực vật và tầng đất của ngành công nghiệp khai khoáng, những tác mặt bị phát quang. Các hố đào tạo ra các mối nguy động môi trường chủ yếu, hệ thống quản lý môi hiểm tiềm tàng như sạt lở đất dẫn đến môi trường trường, nghĩa vụ tài chính nhằm chỉ ra những cách bị xáo trộn. thức và phương pháp tiếp cận để xác định chủ đề Giai đoạn khai thác: Đây là một trong những giai cũng như cách thức xây dựng tiêu chí kiểm toán, đoạn tạo ra nhiều mối nguy hiểm cho sức khỏe con từ đó nâng cao hiệu quả khi tiến hành các cuộc người và môi trường sống do ô nhiễm không khí, kiểm toán, góp phần tăng cường tính hiệu lực, hiệu nguồn nước. Động vật hoang dã và các loài sinh vật quả và kinh tế trong công tác bảo vệ môi trường mất đi môi trường sống. Nhiều thay đổi trong cân (BVMT) hướng tới sự phát triển bền vững (PTBV) bằng nước cục bộ, gia tăng xói lở và bồi lấp các hồ, của ngành công nghiệp khai khoáng. suối. Bên cạnh đó, nước mặt và nước ngầm có thể bị ô nhiễm do các kim loại nặng có trong quặng và 2. Đặc điểm của ngành khai thác khoáng sản các phế thải, các hóa chất hữu cơ, xyanua tạo ra từ và hệ thống quản lý nhà nước quy trình nghiền. Thoát nước axit từ các mỏ và các 2.1. Các giai đoạn khai thác và các tác động bãi phế thải/rác thải hoặc các bể chứa hóa chất, kim môi trường loại từ các bãi rác và quá trình bồi lắng/xói lở có thể Giai đoạn chuẩn bị: Công tác chuẩn bị trước gây ra các vấn đề môi trường nghiêm trọng kéo dài khi tiến hành khai thác khoáng sản bao gồm việc hàng trăm kilomet, gây ra tác động xuyên biên giới nghiên cứu khả thi, phân tích tài chính, thiết kế mỏ, đối với con người và tự nhiên. Mặt khác, khai thác đánh giá tác động môi trường, xin quyền khai thác cũng có thể làm cho đất bị suy thoái do các bãi đá và chuẩn bị mặt bằng khai thác. Công tác chuẩn thải, các khu xử lý phế thải và tạo ra tiếng ồn, bụi và bị có thể tàn phá môi trường do việc đào bãi chứa ảnh hưởng đến môi trường sống. đất đá trước khi khai thác, bóc lớp đất đá phủ, mở Giai đoạn ngừng hoạt động: Việc ngừng hoạt đường xây dựng các công trình, các hoạt động thu động mỏ thường diễn ra khi tính kinh tế của 14 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN khoáng sản không còn. Quy trình ngừng hoạt đ ... c UBND cấp thác do Phòng Khoáng sản chủ trì và tham mưu, tỉnh và các phòng, ban thuộc UBND cấp huyện nơi các thủ tục liên quan đến công tác BVMT được giao có hoạt động khai thác khoáng sản diễn ra (xem Sơ cho Chi cục BVMT, Chi cục QLĐĐ và Phòng Tài đồ 2). Tùy theo quy mô và lĩnh vực khai thác của dự nguyên nước tham mưu và chủ trì tùy theo các khía án mà vai trò, chức năng và quyền hạn của các cấp cạnh môi trường khác nhau (xem Sơ đồ 1) [15]. cũng khác nhau [2]. Trong đó: Công tác quản lý môi trường và khai thác - Bộ Tai nguyên va Môi trương (TNMT) chịu khoáng sản ở cấp huyện, chủ yếu được phân công trách nhiệm chính trong việc quản lý các hoạt cho Phòng TNMT chịu trách nhiệm, phối hợp với động BVMT và khai thác khoáng sản đối với các các cơ quan quản lý cấp bộ, tỉnh trong việc kiểm dự án lớn có chức năng nhiệm vụ được quy định tra, giám sát công tác BVMT và khai khoáng đối tại Nghị định 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 với các dự án khai khoáng nằm trên địa bàn huyện. và Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 Nằm trong hệ thống quản lý, chủ đầu tư cũng thiết của Chính phủ [3, 4]. Trong đó, Bộ TNMT phân lập một bộ phận chuyên trách về môi trường thực công các nhiệm vụ cụ thể cho Vụ Khoáng sản, Cục hiện các nhiệm vụ liên quan đến công tác BVMT Kiểm soát Hoạt động Khoáng sản được quy định và xây dựng, tham mưu ban hành các chính sách tại Quyết định số 48/2017/QĐ-TTg của Thủ tướng BVMT nội bộ. Tuy nhiên, trên thực tế tại Việt Nam Chính phủ ngày 12/12/2017 [5]. Đồng thời, Bộ các hoạt động này ít được chú trọng, phần lớn chỉ TNMT cũng giao cho Tổng cục Môi trường, cụ thể diễn ra với các dự án có quy mô lớn, trữ lượng là Vụ Thẩm định và Đánh giá tác động môi trường, khoáng sản nhiều. Còn đối với các dự án có quy Cục Bảo vệ môi trường và Vụ Quản lý chất thải với mô nhỏ, trữ lượng khoáng sản ít, khai thác tận thu chức năng và nhiệm vụ được quy định tại Nghị tài nguyên, thì chủ đầu tư ít chú trọng do các khoản định số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015, Quyết chi phí BVMT cao, nhiều thủ tục trước khi tiến định 15/2018/QĐ-TTg ngày 12/3/2018 của Thủ hành khai thác và nhận thức về công tác BVMT tướng, Quyết định 1315/QĐ-BTNMT, Quyết định của chủ dự án chưa cao. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 15 KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN Công cụ quản lý các hoạt động BVMT và khai pháp luật này cũng quy định trách nhiệm của các thác khoáng sản bên liên quan từ trách nhiệm quản lý, trách nhiệm giải trình, nghĩa vụ tài chính cũng như việc tuân Công cụ quản lý môi trường và khai thác khoáng thủ, các quy định và quy chuẩn kỹ thuật về môi sản chủ yếu dựa vào các chiến lược, quy hoạch và trường trong các hoạt động khai thác khoáng sản. hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về BVMT Bên cạnh đó, UBND tỉnh/thành phố cũng ban và khai thác khoáng sản. Trong đó, các chính sách, hành một số những quy định về môi trường và khai chiến lược về công tác BVMT và khai thác khoáng thác khoáng sản, các văn bản quy phạm này được sản chủ yếu tập trung vào việc xây dựng những mục ban hành dựa trên chức năng và nhiệm vụ cũng tiêu, kế hoạch hành động, lồng ghép các hoạt động như các đặc điểm đặc trưng của mỗi tỉnh. BVMT trong ngành khai khoáng và phân công trách nhiệm cụ thể các lĩnh vực, khía cạnh cho các Các nghĩa vụ tài chính trong ngành khai khoáng bộ, ban ngành từ Trung ương đến địa phương thực Nghĩa vụ tài chính trong ngành khai khoáng bao hiện theo từng giai đoạn và kế hoạch hành động cụ gồm các khoản thuế được quy định cụ thể trong thể [16, 17]. Nghị định số 203/2013/NĐ-CP ngày 28/11/2013 Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có và Nghị định 158/2016/NĐ-CP ngày 29/11/2016 liên quan bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ. Ngoài ra, khai thác khoáng sản còn về công tác BVMT và hoạt động khai thác khoáng có nghĩa vụ tài chính đối môi trường bao gồm các sản. Trong đó, quy định và hướng dẫn các thủ tục khoản phí và lệ phí cho các hoạt động BVMT, đền cần thiết trước khi tiến hành khai khoáng, triển bù tái định cư và các khoản chi phí liên quan đến khai các hoạt động khai khoáng và kết thúc các công tác hoàn nguyên được quy định cụ thể trong hoạt động khai khoáng. Các văn bản quy phạm Luật Đất đai 2014, Nghị định 47/2014/NĐ-CP 16 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN ngày 15/05/2014, Nghị định 164/2016/NĐ-CP và không. Những đe dọa môi trường nào sẽ phát sinh Nghị định 12/2016/NĐ-CP. Bên cạnh đó, khi có và ảnh hưởng như thế nào đến đời sống, kinh tế, những hành vi vi phạm chưa đến mức truy cứu xã hội trong tương lai. Bên cạnh đó, KTV cũng cần trách nhiệm hình sự trong công tác BVMT và các xem xét các hành động của Chính phủ đối với các hoạt động khai thác, thì các chủ đầu tư phải trả vấn đề môi trường, các chính sách cũng như những các khoản nộp phạt được quy định tại Nghị định nghĩa vụ tài chính trong ngành khai khoáng, những 142/2013/NĐ-CP và Nghị định 155/2016/NĐ-CP. cam kết của Chính phủ [1] và đặc biệt là ý nghĩa Khi các hoạt động khai thác khoáng sản kết thúc, cũng như sự cải thiện tình hình sau khi tiến hành chủ dự án phải bỏ ra một khoản chi phí cho các kiểm toán. hoạt động hoàn nguyên. Như vậy, việc xem xét Sơ đồ tiếp cận và xác định thứ tự ưu tiên kiểm các nghĩa vụ tài chính trong ngành khai khoáng toán: Sơ đồ tiếp cận và xác định thứ tự ưu tiên là được chia thành bốn loại là các khoản thuế, các một trong những khâu quan trọng trước khi tiến khoản phí và lệ phí, các khoản xử phạt vi phạm hành một cuộc kiểm toán. Viêc tiêp cận qua Sơ đô hành chính và các khoản chi phí cho các hoạt động se giúp KTV có thể xác định một chuỗi liên tiếp hoàn nguyên. các vấn đề, các khía cạnh và các hoạt động cần phải 3. Lựa chọn và thiết kế cuộc kiểm toán môi xem xét để từ đó xác định nguồn lực và phân bổ trường trong ngành khai khoáng thời gian một cách hợp lý trong quá trình kiểm Lựa chọn chủ đề kiểm toán: Lựa chọn chủ đề toán. Việc xây dựng sơ đồ tiếp cận và thứ tự ưu tiên kiểm toán là một trong những khâu quan trọng cần được xem xét dựa trên những nguy cơ tác động trước khi tiến hành một cuộc kiểm toán. Để lựa đến môi trường và xã hội có thể phat sinh trong các chọn chủ đề kiểm toán hiệu quả trước hết, kiểm hoạt động khai thác khoáng sản. Các bước để xây toán viên (KTV) cần phải xác định chủ đề đó có dựng sơ đồ tiếp cận có thể được thực hiện như sau được Quốc hội và dư luận xã hội quan tâm hay (xem Sơ đồ 2): Bước 1: Xác định các vấn đề cần kiểm toán và các khoản nộp phạt do vi phạm về môi trường (xem Bảng 1 và 2). Sau khi lựa chọn các vấn đề liên Trong lĩnh vực khai thác khoáng sản, các vấn đề quan, KTV có thể xác định thứ tự ưu tiên cho mỗi môi trường và nghĩa vụ tài chính là hai khía cạnh vấn đề kiểm toán dựa vào mức độ ảnh hưởng của được quan tâm nhiều bởi xã hội. Trong đó, các vấn mỗi vấn đề, ý nghĩa và tầm ảnh hưởng của cuộc đề liên quan đến khía cạnh môi trường có thể được kiểm toán. Việc xác định thứ tự ưu tiên, có thể trả xác định là nước thải, khí thải, chất thải rắn, đất đai, lời những câu hỏi quan trọng cho KTV là: Có thể đa dạng sinh học, hoàn nguyên, các khoản phí và loại bỏ những vấn đề nào, mức phân bổ thời gian lệ phí có liên quan đến công tác BVMT, các khoản và nguồn lực dành cho cuộc kiểm toán và xác định kinh phí liên quan đến các hoạt động hoàn nguyên đâu là vấn đề trọng yếu cần phải quan tâm xem xét. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 17 KIEÅM TOAÙN LÓNH VÖÏC TAØI NGUYEÂN KHOAÙNG SAÛN Bước 2: Xác định các hoạt động cần được xem xét quản lý nhà nước được chia thành ba cấp độ quản trong mỗi vấn đề kiểm toán lý khác nhau là các bộ, ban ngành thuộc Chính Xác định các hoạt động trong mỗi vấn đề kiểm phủ, các sở, ban ngành thuộc UBND tỉnh và các phòng, ban thuộc UBND huyện. Mỗi cấp quản lý toán là một trong những bước quan trọng giúp được quy định cụ thể theo chức năng và nhiệm vụ KTV xây dựng các tiêu chí kiểm toán. Trong thực được giao. Sau khi xác định được chuỗi các hoạt tế, một vấn đề kiểm toán bao gồm nhiều hoạt động có liên quan, trong đó có những hoạt động động trong mỗi vấn đề kiểm toán, KTV cần thiết mang tính trọng yếu ảnh hưởng lớn đến ý nghĩa phải xác định mỗi một hoạt động trong chuỗi hoạt của cuộc kiểm toán và cải thiện tình hình đáng kể. động này do cơ quan quản lý nào đảm nhiệm, vai Ví dụ: Nếu như ô nhiễm nước thải là một trong trò và trách nhiệm của họ đối với mỗi hoạt động đó những vấn đề được xác định là quan trọng và có là gì. Từ đó, KTV có thể xác định được các cơ quan ảnh hưởng lớn đến môi trường trong các hoạt động quản lý nào tham gia vào quá trình quản lý trong khai khoáng, thì câu hỏi được đặt ra là có bao nhiêu chuỗi các hoạt động của một vấn đề cần tập trung hoạt động trong quá trình khai thác khoáng sản kiểm toán. gây ra ô nhiễm nguồn nước từ giai đoạn chuẩn bị, Bước 4: Xác định các công cụ quản lý cho mỗi giai đoạn khai thác đến giai đoạn đóng cửa mỏ. Sau hoạt động trong chuỗi hoạt động của mỗi vấn đề khi xác định được các hoạt động và thứ tự các hoạt kiểm toán động gây ra ô nhiễm nguồn nước, KTV có thể xác Sau khi xác định các vấn đề, các hoạt động và định một chuỗi các hoạt động liên tiếp có liên quan các cơ quan có liên quan cần kiểm toán, KTV cần thông qua các câu hỏi: Hoạt động gây ra ô nhiễm phải tìm hiểu vê các chính sách, chiến lược và các nguồn nước đó được quản lý và xử lý như thế nào?, văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở để xác định ai chịu trách nhiệm cho các hoạt động đó?. Trong các tiêu chí kiểm toán và tìm kiếm các bằng chứng ngành khai thác khoáng sản, các hoạt động liên kiểm toán. Trong khai thác khoáng sản, vấn đề môi quan đến quản lý bao gồm các thủ tục môi trường trường bao gồm nhiều chính sách, chiến lược và trước khi dự án khai khoáng được triển khai, bao các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Do gồm: Thẩm định và phê duyệt ĐTM; thẩm định đó, trước khi tiến hành cuộc kiểm toán, KTV cần và cấp phép khai thác; kiểm tra và xác nhận hoàn phân loại các nhóm chính sách, chiến lược, các thành công trình; thẩm định và cấp phép xả nước văn bản pháp luật liên quan đến mỗi vấn đề kiểm thải vào nguồn nước; các hoạt động thanh kiểm toán. Trong đó, mỗi một hoạt động trong chuỗi tra, giám sát. Sau khi xác định được chuỗi các hoạt hoạt động của mỗi vấn đề kiểm toán có thể tương động liên tiếp trong mỗi vấn đề cần kiểm toán, ứng với mỗi một điều khoản trong các nhóm chính KTV có một sơ đồ tổng thể về chuỗi các hoạt động sách, chiến lược và các văn bản quy phạm pháp luật để từ đó xác định các nhóm hoạt động nào được ưu đã được phân loại. Ví dụ: Để phân loại được nhóm tiên tập trung kiểm toán và làm cơ sở cho xây dựng chính sách, chiến lược và các văn bản quy phạm tiêu chí kiểm toán. pháp luật theo các nhóm và chuỗi các hoạt động Bước 3: Xác định các đơn vị tham gia quản lý trong lĩnh hoạt động cấp phép xả nước thải, trước Công tác quản lý liên quan đến hoạt động khai hết KTV cần phải trả lời xem có bao nhiêu văn bản khoáng được phân chia thành hai loại quản lý là quy phạm pháp luật liên quan đến nước thải bao các cơ quan quản lý nhà nước và các bộ phận quản gồm các quy định về thẩm định và phê duyệt ĐTM, lý do chủ đầu tư thiết lập. Trong đó, các cơ quan các quy định về thông số kỹ thuật, các quy định về 18 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN nội dung cần được thuyết minh trong ĐTM, quy toán bao gồm nhiều hoạt động nhỏ, mỗi một hoạt định về thành lập hội đồng thẩm định ĐTM, quy động nhỏ này thông thường tương ứng với một trình thẩm định ĐTM... điều khoản nào đó trong các chính sách, chiến lược và các văn bản quy phạm pháp luật. Do đó, khi xây Xây dựng tiêu chí và câu hỏi kiểm toán: Sau khi dựng hệ thống các câu hỏi, KTV nên chuyển đổi thiết lập được sơ đồ tiếp cận và xác định được thứ các điều khoản này thành các câu hỏi kiểm toán. Ví tự ưu tiên hoạt động của vấn đề kiểm toán, thì KTV dụ: Theo quy định trong việc thẩm định hồ sơ cấp cần phải xây dựng tiêu chí kiểm toán và câu hỏi phép xả nước thải phải có kết quả phân tích mẫu kiểm toán. Tiêu chí kiểm toán nên được xây dựng nước sau khi xử lý bao gồm quy định về số lượng dựa trên các hoạt động đã được xác định trong mỗi các thông số quan trắc và giới hạn nồng độ các chất vấn đề kiểm toán. Tuy nhiên, KTV cũng cần phải trong nước, khi đó chúng ta có thể đặt câu hỏi kiểm đảm bảo mỗi vấn đề kiểm toán nên có bao nhiêu toán là: Trong phiếu kết quả quan trắc có đầy đủ tiêu chí kiểm toán là đủ để phản ánh đầy đủ các chỉ tiêu quan trắc hay không? và nồng độ của các khía cạnh của một tiêu chí kiểm toán và mỗi tiêu chất ô nhiễm có vượt quá giới hạn cho phép hay chí kiểm toán phải thể hiện được một hoạt động không?. Đây là một trong những bằng chứng quan cụ thể của vấn đề kiểm toán. Ví dụ: Đối với vấn trọng giúp KTV trả lời câu hỏi việc thẩm định và đề nước thải, thì một trong những hoạt động quan cấp phép xả nước thải có đảm bảo tính hiệu lực và trọng đó là thẩm định và cấp phép xả nước thải có tuân thủ trong quá trình thẩm định và cấp phép thể được xác định là một tiêu chí kiểm toán. hay không. Tuy nhiên, có những hoạt động mà Hệ thống các câu hỏi kiểm toán trong một tiêu KTV nhận thấy là quan trọng nhưng không được chí kiểm toán nhằm định hướng cho kiểm toán quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật, viên đi tìm các bằng chứng kiểm toán. Mỗi một thì KTV cân nhắc xây dựng dựa trên những thông hoạt động được xác định trong một vấn đề kiểm lệ tốt. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 19
File đính kèm:
- kiem_toan_tai_nguyen_khoang_san_cac_van_de_ly_luan_va_thuc_t.pdf