Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam

Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng

của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB (KTNB) đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận

tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Bằng phương pháp quy

nạp và nội suy từ các nghiên cứu trước cùng với nghiên cứu định tính thông qua nghiên cứu tài

liệu và thảo luận với chuyên gia, tác giả đã xây dựng được mô hình lý thuyết bao gồm năm nhân

tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các

công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam gồm có: năng lực chuyên môn của KTNB (COMP), tính

khách quan của KTNB (INDEPT), quy mô của KTNB (IAFSize), mối quan hệ với kiểm toán độc

lập (Big4) và kiểm soát chất lượng KTNB (QuPRO).

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam trang 1

Trang 1

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam trang 2

Trang 2

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam trang 3

Trang 3

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam trang 4

Trang 4

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam trang 5

Trang 5

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam trang 6

Trang 6

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam trang 7

Trang 7

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam trang 8

Trang 8

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam trang 9

Trang 9

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 15 trang minhkhanh 9880
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam

Đề xuất mô hình ảnh hưởng của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động kiểm toán nội bộ đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết Việt Nam
Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Số 42, 2019 
 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐO LƯỜNG 
 CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐẾN HÀNH VI 
 ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT VIỆT NAM 
 TĂNG THỊ THANH THỦY 
 Trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh 
 tangthithanhthuy@iuh.edu.vn 
Tóm tắt. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu đề xuất mô hình nghiên cứu ảnh hưởng 
của các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB (KTNB) đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận 
tại các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam. Bằng phương pháp quy 
nạp và nội suy từ các nghiên cứu trước cùng với nghiên cứu định tính thông qua nghiên cứu tài 
liệu và thảo luận với chuyên gia, tác giả đã xây dựng được mô hình lý thuyết bao gồm năm nhân 
tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các 
công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam gồm có: năng lực chuyên môn của KTNB (COMP), tính 
khách quan của KTNB (INDEPT), quy mô của KTNB (IAFSize), mối quan hệ với kiểm toán độc 
lập (Big4) và kiểm soát chất lượng KTNB (QuPRO). 
Từ khóa: kiểm toán nội bộ, chất lượng KTNB, hành vi điều chỉnh lợi nhuận. 
 FACTORS MEASURING INTERNAL AUDITING FUNCTION IN THE VIETNAM 
 LISTED COMPANIES 
Abstract. This study aims to explore the research model of factors measuring quality of the 
Internal Audit Function impacting on earnings management at listed companies in Vietnam. By 
using inductive and interpolation methods from prior researchs and qualitative method through 
researching documents and interviewing experts related to this study, the author developed 
model and hypotheses of five factors measuring Internal Audit Function quality that have 
associated with earnings management such as internal auditing competence (COMP), internal 
auditing objective (INDEPT), internal auditing’s size (IAFSize), relation with independent 
auditing (Big4) and internal auditing quality control (QuPRO) 
Key words: Internal audit, Internal audit function quality, earning management. 
1. GIỚI THIỆU 
 Trong nền kinh tế nói chung và thị trường tài chính nói riêng, Báo cáo tài chính (BCTC) đóng 
vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin để người sử dụng ra quyết định thích hợp. Trong 
đó, lợi nhuận là một trong những thông tin được nhiều người sử dụng BCTC quan tâm nhất bởi 
vì đây chính là cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động và khả năng điều hành doanh nghiệp của nhà 
quản lý. Tuy nhiên, do sự khác biệt về lợi ích giữa nhà quản lý và chủ sở hữu, các nhà quản lý 
thường thực hiện những hành vi bóp méo lợi nhuận nhằm mục đích tối đa hóa giá trị doanh 
nghiệp để đạt được lợi ích cá nhân. Hành vi này, theo các nhà nghiên cứu, chính là hành vi điều 
chỉnh lợi nhuận (Schipper, 1989; Ronen & Yaari, 2008). Hành vi điều chỉnh lợi nhuận làm thông 
tin trên BCTC không còn trung thực, làm cho người sử dụng BCTC hiểu nhầm về thực chất hoạt 
động kinh doanh và do vậy sẽ đưa ra quyết định không phù hợp. Để giảm thiểu hành vi này, các 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG 133 
 KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY 
doanh nghiệp cần phải thiết lập cơ chế giám sát, kiểm soát phù hợp theo yêu cầu và định hướng 
phát triển cơ chế quản trị hiện đại (Fama và Jensen, 1983). Trong số đó, KTNB với chức năng 
kiểm soát thường xuyên và phạm vi hoạt động đa dạng được xem là cơ chế giám sát hiệu quả 
nhất ngăn chặn hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý (Brown & Pinello, 2007). Tuy 
nhiên, khá nhiều nghiên cứu trước đã chứng minh được rằng hành vi điều chỉnh lợi nhuận chỉ 
giảm khi doanh nghiệp có thiết lập hoạt KTNB có chất lượng (Prawitt et al., 2009; Lin et al., 
2011; Schneider Arrnold, 2013; Ege 2015; Abbott et al., 2016). 
 Tại Việt Nam, trong khoảng hơn 10 năm gần đây, thị trường chứng khoán Việt Nam ngày 
càng phát triển. Điều này đồng nghĩa sự lo ngại của các nhà đầu tư đối với các gian lận, rủi ro 
xảy ra trong các công ty, đặc biệt là các hành vi không tuân thù của nhà quản lý, trong đó có 
hành vi điều chỉnh lợi nhuận ngày càng tăng. Chính vì vậy, nhu cầu đặt ra là các công ty niêm 
yết cần nhận thức về tầm quan trọng của việc hình thành cơ chế giám sát chất lượng như hoạt 
động KTNB đang trở nên cấp thiết. Liên quan đến chủ đề nghiên cứu này, cho đến nay, chưa có 
nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng hoạt động KTNB đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận 
được thực hiện tại Việt Nam. Do đó, trong bài báo này, tác giả tập trung vào nghiên cứu thiết kế 
mô hình các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi 
nhuận tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam. Để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu này, tác 
giả sử dụng phương pháp quy nạp và nội suy từ các nghiên cứu trước cùng với nghiên cứu định 
tính thông qua nghiên cứu tài liệu và thảo luận với chuyên gia để xây dựng các giả thuyết hình 
thành mô hình cho nghiên cứu. Sau phần một (1) giới thiệu, nghiên cứu, trong bài báo này tác 
giả còn trình bày các phần gồm có: phần hai (2) trình bày về cơ sở lý thuyết, phần ba (3) trình 
bày tổng quan các nghiên cứu trước có liên quan, phần bốn (4) trình bày phương pháp nghiên 
cứu, phần năm (5) trình bày kết quả nghiên cứu, cuối cùng là phần sáu (6) trình bày kết luận và 
gợi ý hướng nghiên cứu. 
2. Cơ sở lý thuyết 
2.1 Các khái niệm nền tảng 
- Hành vi điều chỉnh lợi nhuận 
 Theo Healy và Wahlen (1999):“Hành vi điều chỉnh lợi nhuận là những hành vi xuất hiện khi 
nhà quản lý dùng xét đoán trên báo cáo tài chính và trong cấu trúc các nghiệp vụ kinh tế nhằm 
làm thay đổi báo cáo tài chính để gây hiểu lầm cho một số đối tượng có liên quan về thực trạng 
kinh tế của doanh nghiệp hoặc nhằm tác động đến kết quả của các hợp đồng kinh tế được thực 
hiện dựa trên số liệu kế toán”. Từ định nghĩa trên có thể thấy hành vi điều chỉnh lợi nhuận là một 
tập hợp các quyết định của ngư ...  của 
 doanh nghiệp (CERT) lớn hơn tỷ lệ 
 kiểm toán viên nội bộ có chứng chỉ 
 CIA, CPA hoặc CFE trung vị cho 
 từng ngành. 
 = 0 nếu ngược lại. 
TRAINING_Ind Đào tạo hàng Biến định =1 nếu số ngày đào tạo hàng năm mà 
 năm tính các kiểm toán viên nội bộ tham gia 
 trong năm của doanh nghiệp 
 (TRAINING) lớn hơn số ngày đào 
 tạo hàng năm mà các kiểm toán viên 
 nội bộ tham gia trong năm trung vị 
 cho từng ngành. 
 = 0 nếu ngược lại 
INDEPT Tính khách Biến định = 1 nếu Bộ phận KTNB báo cáo trực - 
 quan của tính tiếp cho Hội đồng quản trị/Ban kiểm 
 KTNB soát. 
 = 0 nếu báo cáo trực tiếp cho Ban 
 quản lý. 
IAFSize Quy mô của Biến định Số nhân viên của Bộ phận KTNB - 
 KTNB lượng 
Big4 Chất lượng Biến định = 1 nếu doanh nghiệp được kiểm - 
 kiểm toán độc tính toán bởi Big 4. 
 lập 
 = 0: nếu doanh nghiệp không được 
 kiểm toán bởi Big 4 
QuPRO Kiểm soát Biến định = 1 nếu Bộ phận KTNB có thiết lập - 
 chất lượng tính chương trình đánh giá và kiểm soát 
 KTNB chất lượng. 
 = 0 nếu ngược lại 
6. Kết luận 
 Trên thế giới, khá nhiều nghiên cứu đã tập trung tìm hiểu về ảnh hưởng của của các nhân tố 
đo lường chất lượng hoạt động KTNB đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận như: nghiên cứu của 
Prawitt et al., (2009); Lin et al., (2011); Johl et al., (2013); Ege (2015),.... Trong số đó, mô hình 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG 143 
 KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY 
nghiên cứu của Prawitt et al., (2009) có thể được xem là mô hình đầu tiên nghiên cứu định lượng 
cụ thể về chủ đề này tại Hoa Kỳ. Nhóm tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu gồm biến độc 
lập là chất lượng hoạt động KTNB được đo lường thông qua năng lực chuyên môn và tính khách 
quan; biến phụ thuộc là hành vi điều chỉnh lợi nhuận đo lường thông qua biến dồn tích điều 
chỉnh. Thực hiện nghiên cứu cùng chủ đề, Lin et al., (2011); Johl et al., (2013); Ege (2015) cũng 
xây dựng mô hình nghiên cứu tương tự mô hình nghiên cứu của Prawitt et al., (2009). Tuy nhiên, 
có thể thấy, đặc điểm chung của các nghiên cứu này là thực hiện tại những quốc gia có nền kinh 
tế phát triển với hoạt động KTNB đã hình thành từ khá sớm. Đối với Việt Nam, mặc dù là một 
quốc gia có nền kinh tế thị trường đang phát triển, nhưng với tốc độ phát triển khá nhanh của 
TTCK Việt Nam, sự lo ngại về chất lượng thông tin lợi nhuận công bố trên BCTC của các công 
ty niêm yết ngày càng tăng. Do đó, nhà nước và các nhà đầu tư khá quan tâm đến việc nâng cao 
chất lượng hoạt động KTNB để giảm thiểu các hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm 
yết Việt Nam. Đây cũng là nguyên nhân tác giả nghiên cứu về chủ đề này. Chính vì thế, trong 
bài báo này, bước đầu, tác giả đã xây dựng mô hình nghiên cứu kế thừa từ mô hình nghiên cứu 
của Prawitt et al., (2009); Ege (2015). Sau đó, tác giả đã tiến hành nghiên cứu tài liệu thông qua 
các văn bản pháp lý có liên quan hiện hành tại Việt Nam và thảo luận với chuyên gia để từ đó 
xây dựng mô hình nghiên cứu phù hợp trong bối cảnh Việt Nam. Mô hình nghiên cứu của tác giả 
trong bài báo này chính thức bao gồm: biến phụ thuộc là hành vi điều chỉnh lợi nhuận được đo 
lường bằng biến dồn tích điều chỉnh, biến độc lập là chất lượng hoạt động KTNB được đo lường 
bằng năng lực chuyên môn, tính khách quan, quy mô của KTNB, chất lượng kiểm toán độc lập 
và kiểm soát chất lượng KTNB. 
 Về mặt cơ sở lý luận, nghiên cứu đã góp phần tổng quan được các nghiên cứu trước cũng như 
các lý thuyết nền tảng liên quan đến chất lượng hoạt động KTNB và ảnh hưởng của hoạt động 
này đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Nghiên cứu được thực hiện trong bối cảnh chưa có nghiên 
cứu nào trước tìm hiểu về chất lượng hoạt động KTNB và xem xét mức độ ảnh hưởng của chất 
lượng hoạt động này đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết trên TTCK Việt 
Nam. Với kết quả nghiên cứu này, tác giả muốn đóng góp một mô hình nghiên cứu mới khám 
phá các nhân tố đo lường chất lượng hoạt động KTNB đồng thời xem xét mức độ ảnh hưởng của 
các nhân tố này đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng góp phần tạo ra 
các luận cứ khoa học, tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu tiếp theo. cho các cơ quan lập 
quy tham khảo trong quá trình xây dựng các hướng dẫn nghề nghiệp cho hoạt động KTNB tại 
Việt Nam đảm bảo đạt được chất lượng cao. 
 Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp các công ty niêm yết trên TTCK Việt Nam nhận thức rõ 
hơn về ý nghĩa quan trọng của việc tổ chức và duy trì hoạt động KTNB chất lượng sẽ tăng khả 
năng giám sát hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngăn ngừa các hành vi điều chỉnh lợi nhuận của 
nhà quản lý. Nghiên cứu này cũng là cơ sở để các công ty niêm yết đã hình thành Bộ phận 
KTNB hoàn thiện hoạt động KTNB giảm hành vi điều chỉnh lợi nhuận, tăng cường chất lượng 
BCTC. Từ đó, giá trị doanh nghiệp sẽ được nâng cao đồng thời thỏa mãn được yêu cầu của 
người sử dụng BCTC về sự trung thực, minh bạch của các thông tin để đưa ra được acc1 quyết 
định chính xác. 
 Đề tài nghiên cứu này chỉ tập trung vào thiết kế mô hình các nhân tố đo lường chất lượng hoạt 
động KTNB ảnh hưởng đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận, chưa nghiên cứu định lượng xác định 
mức độ tác động của các nhân tố này đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận tại các công ty niêm yết 
trên TTCK Việt Nam. Chủ đề nghiên cứu cũng chưa đề cập đến đối tượng nghiên cứu là các loại 
hình doanh nghiệp khác như doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có quy mô vừa và 
nhỏ,...tại Việt Nam. Đây được xem là những hướng nghiên cứu cần được thực hiện tiếp theo 
 © 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
144 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG 
 KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY 
trong tương lai để nâng cao chất lượng cho hoạt động KTNB tại Việt Nam, giảm thiểu hành vi 
điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản lý đáp ứng xu thế hội nhập nền kinh tế quốc tế và toàn cầu 
hóa sâu rộng như hiện nay. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abbott et al, 2016. Internal Audit Quality and Financial Reporting Quality The Joint Importance of 
 Independence and Competence (2016), Journal of Accounting Research, Vol.54(1). 
2. Alchian & Demsetz. (1972). Production, Information Costs, and Economic Organization. American Economic 
 Review. 
3. American Institute of Certified Public Accountants. (1997). SAS 65 The Auditor's Consideration of the 
 Internal Audit Function in an Audit of Financial Statements. New York: AICPA. 
4. American Institute of Certified Public Accountants. (2014). SAS 128 Using the Work of Internal Auditors. 
 New York: AICPA. 
5. Bernardin, John. (2010). Human Managerial Resource: An Experiential Approach. 5th Edition. Singapore: 
 McGraw-Hill. 
6. Brown, P. B. (1983). Independent Auditor Judgment in the Evaluation of Internal Audit Functions. Journal of 
 Accounting Research. 21(2), 444-455. 
7. Brown, L. D., & Pinello A. S. (2007). To What Extent Does the Financial Reporting Process Curb Earnings 
 Surprise Games?. Journal of Accounting Research. 
8. Clark, M., Gibbs, T. & Schroeder, R. (1980). Evaluating internal audit departments under SAS No. 9: Criteria 
 for judging competence, objectivity, and performance. The Woman CPA, Vol 2, 8-11. 
9. Christopher, J., Sarens, G. & Leung, P. (2009). A critical analysis of the independence of the internal audit 
 function: evidence from Australia. Accounting, Auditing and Accountability Journal. 2(2), 200-220. 
10. Church, B. K., Jeffrey J. M., & Schneider A. (2001). Factors Affecting Internal Auditors' Consideration of 
 Fraudulent Financial Reporting during Analytical Procedures. Auditing: A Journal of Practice & Theory. 
 20(1), 65-80. 
11. Coram, P., Ferguson, C. & Moroney, R. (2006). The Value of Internal Audit in Fraud Detection. The 
 University of Melbourne, Australia. 
12. Dechow, P. M., Sloan, R. G., & Sweeney, A. P. (1995). Detecting earnings management. The Accounting 
 Review. 193-225. 
13. Dubois, D. D. & Rothwell, W. J. (2004). Competency – Based human resources managemnet. Carlifornia: 
 Davies – Black. 
14. Ege, M. S. (2015). Does Internal audit function quality deter management misconduct?, The Accounting 
 Review. 90(2), 495–527. 
15. Fama, E. F. & Jensen, M. C. (1983). Separation of ownership and control. Journal of Law and Economics, 
 26(2), 301-325. 
16. Gibbs et al. (1979). Evaluating the Competence of Internal Audit Department. Symposium on Auditing 
 Research III, pp.207-225. Urbana Department of Accountancy, University of Illinois. 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG 145 
 KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY 
17. Gramling, A. A., & Myers P.M. (1997). Practitioner’ and users’ perceptions of the benefits of certification of 
 internal auditors. Accounting Horizons. 11(1), 39-53. 
18. Gros, M., Koch, S., & Wallek C. (2016). Internal audit function quality and financial reporting: results of a 
 survey on German listed companies. Journal of Management & Governance. 1–39. 
19. Haron, H., Chambers, A., Ramsi, R., & Ismail, I., 2004. The reliance of external auditors on internal auditors. 
 Managerial Auditing Journal, 19(9), 1148-1159. 
20. Healy&Wahlen J., 1999. A review of the earnings management literarture and its implications for standard 
 settings. Accounting Horizons, 13(4),365-383. 
21. Hsieh, Su-Chin., Lin, Jun-Shin & Lee, Hung-Chun. (2012). Analysis on Literature Review of Competency. 
 International Review of Business and Economics. Vol 2, 25-50. 
22. Institute of Internal Auditors – IIA, 1978. Definition of Internal Auditing. Altamonte Springs, Florida: the 
 Institute of Internal Auditors. 
23. IIA. (2017). International Standards for the Professional Practice of Internal Auditing Guide: Independence and 
 Objectivity. Altamonte Springs, Florida: the Institute of Internal Auditors. 
24. IAASB. (2013). International Standard on Auditing ISA 610 (Revised 2013), Using the Work of Internal 
 Auditors and Related Conforming Amendments, 610(March). 
25. Internrevisionsförordningen (2006):1228 Available at: 
  Accessed 2010-05-18 
26. Iturriaga, F.J.L. & P.S. Hoffman (2005). Management discretionary behavior, earning management and 
 internal mechanisms of corporate governance: Empirical evidence from Chilean firm. Corporate Ownership 
 and Control. 3(1), 17-29 
27. Jelinek. (2007). The Effect of Leverage Increases on Earnings Management. Journal of Business & Economic 
 Studies. 13(2). 
28. Jensen & Meckling. (1976). Theory of the firm: managerial behavior, agency costs and ownership structure. 
 Journal of Financial Economics. 3(4), 305-360. 
29. Jones, J. (1991). Earnings management during important relief investigations. Journal of Accounting Research. 
 29 (Autumn), 193-228. 
30. Kagermann, H., Kinney, W., Kuting, K., & Weber, C. (2008). Internal audit handbook. New York: Springer. 
31. Kaplan S., & J. Schultz (2007). Intentions to Report Questionable Acts: An Examination of the Influence of 
 Anonymous Reporting Channel, Internal Audit Quality, and Setting. Journal of Business Ethics 71 (2):109-
 124. 
32. Lin, S., Pizzini, M., Vargus, M., & Bardhan I. R. (2011). The role of the internal audit function in the 
 disclosure of material weaknesses. The Accounting Review. 86 (1), 287-323. 
33. Messier, W. F., & Schneider A. Jr. (1988). A Hierarchical Approach to the External Auditor's Evaluation of the 
 Internal Auditing Function. Contemporary Accounting Research. 4(2), 337-353. 
34. Messier, J. W. F., Reynolds, J. K., Simon, C. A., & Wood, D. A. (2011). The effect of using the internal audit 
 function as a management training ground on the external auditor's reliance decision. The Accounting Review. 
 86(6), 2131-2154. 
 © 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 
146 ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG 
 KIỂM TOÁN NỘI BỘ ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN TẠI CÁC CÔNG TY 
35. Nguyen, T. T. (2015). Determinants of accrual earnings management – Empirical evidence from Vietnam. In 
 International Conference on Accounting. Da Nang University. 
36. Prawitt, D. F., Smith J. L., & Wood D. A. (2009). Internal audit quality and earnings management. The 
 Accounting Review. 84 (4), 1255-1280. 
37. Ronen, J., & Yaari V. (2008). Earnings management: Emerging insights in theory, practice, and research. 
 Springer, New York. 
38. Public Company Accounting Oversight Board. (2015). AU Section 322 "The Auditor's Consideration of the 
 Internal Audit Function in an Audit of Financial Statements" 2010. Available from: 
39. Schneider Arrnold, 2013. Internaal auditing and Real Management. Journal of Contemporary Issues in 
 Business Research. Vol 2, No.4, 97-108. 
40. Spence M. (1973). Job Market Signaling. The Quarterly Journal of Economics, Vol. 87, No. 3. (Aug., 1973), 
 pp. 355-374. 
41. Suwaidan Mishiel Said & Qasim Amer (2010). External auditors’ reliance on internal auditors and its impact 
 on audit fees: An empirical investigation, Managerial Auditing Journal, Vol. 25 (6), pp. 509-525. 
42. TCVN/TC 176 - Ban kỹ thuật tiêu chuẩn, Quản lý chất lượng và đảm bảo chất 
 lượng. (2007). TCVN ISO 9000 : 2007. Hà Nội: Bộ khoa học và Công nghệ. 
43. Schipper, K. (1989), Commentary on earnings management, Accounting Horizons, Vol. 3, No. 4, pp. 91-102. 
44. Spence, M. (1973). Job market signaling. The quarterly journal of Economics. 355-374. 
45. Uecker, W.C., Brief, A.P. & Kinney W.R. (1981). Perception of the internal and external audit as a deterrent to 
 corporate irregularities. The Accounting Review. 56(3), 465-478. 
 Ngày nhận bài: 06/01/2019 
 Ngày chấp nhận đăng: 04/04/2019 
© 2019 Trường Đại học Công nghiệp thành phố Hồ Chí Minh 

File đính kèm:

  • pdfde_xuat_mo_hinh_anh_huong_cua_cac_nhan_to_do_luong_chat_luon.pdf