Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng

Sở hữu chéo là quan hệ diễn ra ngày càng phổ biến giữa các doanh nghiệp (DN) trong nền kinh tế, đặc biệt là trong ngành ngân hàng. Sở hữu chéo đã và đang đe dọa đến tính minh bạch, an toàn của hệ thống ngân hàng nói riêng, hệ thống tài chính nói chung. Hiện tại, hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) đã hoàn thành bước đầu lộ trình cơ cấu lại theo phương án được phê duyệt. Mục tiêu đến năm 2020, chỉ giữ lại 15 - 17 NHTM cổ phần thật sự vững mạnh, đủ năng lực cạnh tranh với các NHTM trong khu vực. Bài viết tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau: (1) làm rõ những vấn đề lý luận về sở hữu chéo; (2) phân tích, đánh giá thực trạng sở hữu chéo hiện nay trong các tổ chức tín dụng; (3) kiến nghị một số giải pháp khắc phục tình trạng sở hữu chéo

Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng trang 1

Trang 1

Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng trang 2

Trang 2

Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng trang 3

Trang 3

Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng trang 4

Trang 4

Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng trang 5

Trang 5

Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng trang 6

Trang 6

Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 7020
Bạn đang xem tài liệu "Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng

Sơ hữu chéo trong các tổ chức tín dụng
 SÔÛ HÖÕU CHEÙO TRONG
 CAÙC TOÅ CHÖÙC TÍN DUÏNG
 Lê Thị Thùy Ngoan*
 ở hữu chéo là quan hệ diễn ra ngày càng phổ biến giữa các doanh nghiệp (DN) trong nền kinh 
 tế, đặc biệt là trong ngành ngân hàng. Sở hữu chéo đã và đang đe dọa đến tính minh bạch, 
 an toàn của hệ thống ngân hàng nói riêng, hệ thống tài chính nói chung. Hiện tại, hầu hết các 
 ngân hàng thương mại (NHTM) đã hoàn thành bước đầu lộ trình cơ cấu lại theo phương án 
đượcS phê duyệt. Mục tiêu đến năm 2020, chỉ giữ lại 15 - 17 NHTM cổ phần thật sự vững mạnh, đủ năng 
lực cạnh tranh với các NHTM trong khu vực.
 Bài viết tập trung làm rõ những nội dung chủ yếu sau: (1) làm rõ những vấn đề lý luận về sở hữu chéo; 
(2) phân tích, đánh giá thực trạng sở hữu chéo hiện nay trong các tổ chức tín dụng; (3) kiến nghị một số 
giải pháp khắc phục tình trạng sở hữu chéo.
 Từ khóa: Sở hữu chéo trong hoạt động tín dụng.
 Cross ownership of credit institutions
 Cross ownership is a growing relationship between businesses in the economy, especially in the banking 
industry. Cross-ownership has been threatening the transparency and safety of the banking system in 
particular, the financial system in general. Currently, most commercial banks have completed the initial 
restructuring plan in accordance with the approved plan. With aim to 2020, only 15-17 commercial joint 
stock banks are retained and have capable of competing with commercial banks in the region.
 This article focuses on the main contents: (1) clarify theorical issues on cross ownership; (2) analysis and 
evaluate the current cross ownership status in credit institutions; (3) offer some solutions to handle the cross 
ownership problem.
 Keywords: Cross ownership in credit activities.
*Kiểm toán nhà nước Khu vực IX
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 17
 Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo
 1. Khái niệm sở hữu chéo và các 
 hình thức sở hữu chéo, lợi ích và 
 rủi ro của sở hữu chéo
 1.1. Sở hữu chéo
 Sở hữu chéo (cross ownership) 
 là mối quan hệ phức tạp và có nhiều 
 dạng thức, được hiểu là mối quan 
 hệ giữa hai hay nhiều chủ thể kinh 
 tế, trong đó các chủ thể kinh tế có 
 quan hệ sở hữu lẫn nhau. Động lực 
 cho sở hữu chéo thường là để tăng 
 cường mối quan hệ kinh doanh và 
 quan hệ giữa các bên liên quan, và 
 để kiểm soát mức độ cạnh tranh tồn 
 tại trong thị trường.
 Sở hữu chéo trong hệ thống 
 NHTM Việt Nam xuất phát từ việc 
 NHTM Nhà nước nắm giữ một 
 phần vốn tại các NHTM cổ phần 
 nhằm hỗ trợ các NHTM cổ phần. 
 Vì thế, các mối quan hệ sở hữu chéo 
 được hình thành chằng chịt giữa 
 các NHTM Nhà nước, NHTM cổ 
 phần, NHTM nước ngoài, các quỹ 
 tài chính, doanh nghiệp nhà nước, 
 và doanh nghiệp tư nhân. các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước;
 Sở hữu chéo tại Việt Nam thời gian qua đã bị (3) Cổ đông tại các ngân hàng là các công ty 
 một số cá nhân tổ chức lạm dụng để các cổ đông chi quản lý quỹ;
 phối và cấp vốn theo mục đích riêng, làm cho đồng 
 vốn chạy lòng vòng, gây tình trạng đội vốn ảo hàng (4) Sở hữu của các Ngân hàng thương mại Nhà 
 nghìn tỷ đồng. Đồng thời cũng làm gia tăng xung nước tại các NHTM cổ phần;
 đột lợi ích, thiếu minh bạch trong hoạt động của hệ (5) Sở hữu lẫn nhau giữa các NHTM cổ phần;
 thống ngân hàng và doanh nghiệp, tiềm ẩn nhiều 
 (6) Sở hữu Ngân hàng cổ phần bởi Tập đoàn, 
 rủi ro khó lường, bởi do không biết được trong số 
 Tổng công ty nhà nước và tư nhân.
 vốn của các cổ đông, bao nhiều phần trăm là vốn ảo.
 1.2. Các hình thức sở hữu chéo Sở hữu chéo làm tăng vốn ảo trong hệ thống 
 ngân hàng, giảm tính minh bạch, khiến hoạt động 
 Theo cách phân nhóm của Ủy ban Kinh tế của 
 quản trị của ngân hàng bị bóp méo. Về lâu dài, tình 
 Quốc hội, hiện có 06 nhóm sở hữu chéo khác nhau:
 trạng thiếu sự giám sát, quản lý từ nhiều bên, đặc 
 (1) Sở hữu của ngân hàng trong nước và nước biệt là các cổ đông ngoài nhóm cổ đông sở hữu 
 ngoài tại ngân hàng liên doanh; chéo và ban kiểm soát nội bộ sẽ làm xói mòn hiệu 
 (2) Cổ đông chiến lược nước ngoài sở hữu tại quả hoạt động của doanh nghiệp.
18 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Ở tầm vĩ mô, sở hữu chéo làm giảm tính minh đổi mới và sáng tạo trong chiến lược kinh doanh.
bạch và sức cạnh tranh của cả nền kinh tế, tạo ra sự e 
 Thứ tư, làm ảnh hưởng đến môi trường quản trị 
ngại, tác động không tốt tới việc thu hút đầu tư trong 
 doanh nghiệp và tạo ra các rủi ro đặc thù trong hệ 
và ngoài nước vào các lĩnh vực có sở hữu chéo.
 thống, làm biến dạng giá trị doanh nghiệp dẫn đến 
 1.3. Lợi ích và rủi ro của sở hữu chéo các quyết định đầu tư, định giá M&A không đúng.
 a. Lợi ích của sở hữu chéo c. Nguyên nhân dẫn đến sở hữu chéo trong hệ 
 thống tín dụng 
 Thứ nhất, tạo ra và duy trì nguồn tài trợ tài 
chính ổn định cho các DN, đồng thời các DN đó - Điều kiện nâng vốn chủ sở hữu tại các ngân 
đóng vai trò như một khách hàng ổn định và tiềm hàng nông thôn chuyển sang ngân hàng thành thị.
năng của Ngân hàng;
 - Áp lực tăng trưởng tín dụng cao.
 Thứ hai, giảm bớt tình trạng bất cân xứng thông 
 - Sự thiếu tin tưởng giữa cổ đông sở hữu và 
tin giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, qua đó 
 người điều hành doanh nghiệp dẫn đến sự tham 
tăng cường giám sát của ngân hàng và giảm bớt chi 
 gia sở hữu (ngầm) qua sở hữu chéo.
phí giao dịch;
 - Sự bất cân xứng thông tin giữa ngân hàng và 
 Thứ ba, tạo ra nguồn lực dùng chung như nguồn 
 doanh nghiệp. Bên cạnh các nguyên nhân này, sự phát 
vốn, khách hàng và quản trị, nhờ đó giúp làm tăng 
 triển nhanh của một số thị trường thu hút các nhà đầu 
tính kinh tế theo quy mô và phạm vi cho đối tác 
 cơ như thị trường ngoại hối, thị trường bất động sản 
trong liên kết sở hữu. Các đối tác này có thể chia 
 cũng khiến động lực tham gia vào các mối quan hệ sở 
sẻ những lợi ích hoặc lợi thế chung nhằm giảm chi 
 hữu nhằm vượt các giới hạn về đầu tư tăng lên. 
phí trung bình và duy trì sức  ... c 
 giữ 40% cổ phần của ngân hàng xăng dầu... sở hữu chéo kỳ vọng sẽ được xử lý quyết liệt hơn 
 Qua đây cho thấy, sự liên kết giữa các DNNN trong năm 2017.
 với NHTM NN thông qua sở hữu chung của Nhà Thông tư số 36 quy định, một NHTM chỉ được 
 nước, nhờ vậy mà các DNNN dễ dàng tiếp cận vốn nắm giữ cổ phiếu của tối đa không quá hai TCTD 
 tín dụng của ngân hàng. khác (trừ trường hợp TCTD khác là công ty con 
 2.3. Sở hữu chéo giữa các ngân hàng với nhau của ngân hàng đó), đồng thời lượng cổ phần được 
 và với các doanh nghiệp nắm giữ tối đa này phải dưới 5% vốn cổ phần có 
 quyền biểu quyết của TCTD đó (trừ trường hợp 
 Ngân hàng Techcombank được sở hữu bởi tập 
 TCTD là công ty con của ngân hàng hoặc NHTM 
 đoàn Masan 7,2%, Eurowindow 19,7% và Ngân 
 tham gia tái cơ cấu, xử lý TCTD yếu kém theo chỉ 
 hàng HSBC 19,6%; 02 ngân hàng Nam Việt và 
 định của Ngân hàng Nhà nước - NHNN). Theo lộ 
 Phương Tây cũng có cùng chủ sở hữu là Công ty 
 trình, các NHTM đang sở hữu cổ phần tại hơn hai 
 Cổ phần Năng lượng Sài Gòn Bình Định; Tập đoàn 
 tổ chức tín dụng khác hoặc nắm giữ trên 5% vốn 
 Tín Nghĩa (tỷ lệ sở hữu 14,4%) và Công ty Xổ số & 
 cổ phần của các TCTD đó phải tính đến việc thoái 
 kiến thiết Đồng Nai (tỷ lệ 5,8%) cùng sở hữu Ngân 
 vốn trong vòng một năm.
 hàng Đại Á. 
 Đánh giá về tình trạng sở hữu chéo, cần phải 
 So với cấu trúc sở hữu của các NHTMCP phức 
 nhìn nhận sở hữu chéo dưới hai góc độ khác nhau. 
 tạp hơn vì vậy khó nhận biết chủ sở hữu cùng 
 Ở mặt tích cực, sở hữu chéo có thể góp phần cải 
 nhau. Trong khối NHTMCP, cấu trúc sở hữu của 
 thiện năng lực về vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm, thúc 
 Ngân hàng Eximbank, Sacombank và ACB là có độ 
 đẩy quản trị kinh doanh tốt hơn, mở rộng quy mô 
 phức tạp hàng đầu.
 thị trường. Tuy nhiên, nếu chỉ để phục vụ lợi ích 
 Ngân hàng Eximbank thông qua Công ty cổ nhóm hay để xử lý những điểm “mù” trong hoạt 
 phần Đầu tư Sài Gòn Exim sở hữu 5,2% Ngân hàng động kinh doanh thì điều đó sẽ mang lại những 
20 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
hệ lụy ảnh hưởng đến nền kinh tế. Bởi vì Thông tư Ngoài ra, sở hữu chéo làm sai lệch việc đánh giá 
của NHNN yêu cầu giảm tỉ lệ sở hữu của NHTM rủi ro của hệ thống ngân hàng vì rất nhiều chỉ số 
xuống 5% là điều hợp lý để quyền lực được trải dựa trên số vốn tự có như hệ số an toàn (CAR), 
đều. Vì trong hoạt động ngân hàng, một cổ đông hay tỷ lệ vốn tự có/tổng tài sản. Trong khi đó, vốn 
có lượng cổ phiếu khoảng 5% đã là rất lớn và với tự có của các ngân hàng không thực chất là có quy 
tỉ lệ này thì chỉ cần khoảng 10 cổ đông hợp tác với mô như vậy mà bao gồm cả nguồn vốn ảo do sở 
nhau là có thể có tỉ lệ khống chế cả ngân hàng. hữu chéo. Trong những năm gần đây, tăng trưởng 
 tín dụng của các ngân hàng liên tục nóng khiến 
 Tình trạng sở hữu chéo làm sai lệch các hệ số an 
 hệ số đòn bẩy tài chính tăng lên và hệ số an toàn 
toàn vốn trong hoạt động ngân hàng và tạo tiền đề 
 vốn CAR giảm, đồng thời tấm đệm để phòng ngừa 
cho việc sử dụng vốn tín dụng vì lợi ích cá nhân và 
 rủi ro là vốn tự có lại mỏng và bị gây nhiễu bởi 
lợi ích nhóm có quan hệ sở hữu chéo. 
 sở hữu chéo. Tất cả những điều đó càng làm trầm 
 Thực trạng sở hữu chéo trong hệ thống ngân trọng hơn những khó khăn của hệ thống. Các chỉ 
hàng Việt Nam như tỷ lệ nắm giữ giữa các tổ chức, số không chính xác lại dẫn đến sai lệch cả về quản 
vai trò của các cổ đông và công tác giám sát vai trị ngân hàng cũng như việc giám sát đối với hệ 
trò này là những vấn đề hết sức phức tạp bởi quan thống tài chính.
hệ chồng chéo mang tính lịch sử, đồng thời cũng 
 Sở hữu chéo có thể làm gia tăng việc cho vay 
mang tính biến động cao, kết hợp với nguồn thông 
 thiếu kiểm soát. Đối với các doanh nghiệp (hay 
tin hạn chế. Trước hết, rất nhiều công ty lớn, đặc 
 ngân hàng) là cổ đông lớn của ngân hàng, sở hữu 
biệt là các Tập đoàn kinh tế Nhà nước và các Tập 
 chéo cho phép một doanh nghiệp (hay ngân hàng) 
đoàn cổ phần, dù không thuộc lĩnh vực tài chính 
 có tỷ lệ cổ phần lớn trong các NHTM có thể gây áp 
nhưng hiện đang đầu tư dài hạn với vai trò nhà lực (một cách hợp pháp như qua bỏ phiếu trong 
sáng lập, nhà đầu tư chiến lược trong các NHTM. hội đồng quản trị với vị thế cổ đông chiến lược) 
Theo báo cáo của Ủy ban Kinh tế Quốc hội, hiện tại để ngân hàng này cấp vốn đầu tư vào những dự án 
có khoảng gần 40 các doanh nghiệp nhà nước và tư không đủ tiêu chuẩn của doanh nghiệp hay ngân 
nhân có sở hữu trên 5% tại các NHTMCP. hàng của mình. 
 Nguồn lực và khả năng chống đỡ rủi ro của ngân Các quy định về giới hạn tín dụng, phân loại nợ 
hàng không được đánh giá đúng mức. Thông qua sở và trích lập dự phòng rủi ro của NHNN có thể bị 
hữu chéo, cổ đông của ngân hàng A có thể vay tiền làm sai lệch tinh thần bởi sở hữu chéo. Khi khách 
ngân hàng B thông qua một công ty đầu tư tài chính hàng doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân 
của mình để góp vốn vào ngân hàng A và ngược lại hàng, thay vì xếp khoản vay thành nợ xấu và trích 
hoặc là ngân hàng A đầu tư vào ngân hàng B, ngân dự phòng rủi ro theo quy định, ngân hàng A giấu 
hàng B đầu tư vào ngân hàng C và ngân hàng C lại nợ xấu của mình bằng cách không khai báo nợ xấu 
quay lại đầu tư vào ngân hàng A. Chính điều này mà nhờ ngân hàng B (ngân hàng A có sở hữu) cho 
đã tạo ra luồng vốn tưởng là góp thật vào hệ thống vay để đảo nợ. Đây cũng là một trong những lý do 
nhưng thực chất lại là vốn vay lẫn nhau giữa các ngân khiến NHNN khó nắm được chính xác số nợ xấu 
hàng. Trong 4 năm qua, hàng loạt các NHTMCP đã của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
nâng vốn điều lệ lên 3.000 tỷ đồng. Nhưng trên thực 
 3. Một số khuyến nghị khắc phục tình trạng 
tế, quy mô của dòng vốn mới thực sự được bổ sung 
 sở hữu chéo 
vào hệ thống ngân hàng vẫn chưa được làm rõ. Với 
quy mô vốn điều lệ tăng, các ngân hàng được phép (1) Tách bạch sở hữu với giám sát của Ngân hàng 
huy động thêm tiền gửi trong dân cư và hàng nghìn Nhà nước trong hệ thống ngân hàng và công khai 
tỷ đồng vốn huy động mới này lại có thể được dùng minh bạch thông tin
để tài trợ cho những dự án sân sau của chính các cổ NHNN cần độc lập trong việc giám sát hoạt 
đông lớn của ngân hàng. động của các NHTM, trước hết cần tách bạch 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 21
 Minh baïch hoùa hoaït ñoäng taøi chính tín duïng - nôï xaáu vaø sôû höõu cheùo
 tăng thêm, năng lực cạnh tranh của các NH cũng 
 vì thế sẽ tăng lên đáng kể. Và quan trọng hơn cả, sự 
 tham gia của một NH nước ngoài vào một NH Việt 
 Nam với tỷ lệ sở hữu thích hợp có thể làm giảm sở 
 hữu chéo cũng như đóng góp nhiều hơn trong việc 
 xây dựng chiến lược phát triển bao gồm cả việc xử 
 lý nợ xấu của NH trong nước.
 (2) Đảm bảo tuân thủ triệt để các quy định, mở 
 rộng quyền giám sát của các cổ đông sở hữu ngân 
 hàng và nâng cao hiệu lực chế tài
 Cần phải có những quy định rõ ràng để ngăn 
 giữa vai trò đại diện sở hữu với vai trò quản lý và ngừa việc thao túng, sử dụng tài sản của ngân hàng 
 giám sát của NHNN đối với các NHTMNN. Đối cho một nhóm công ty liên quan, có như vậy hệ 
 thống ngân hàng mới lành mạnh, an toàn và bền 
 với NHTMNN đã cổ phần hóa, các quyết định 
 vững hơn.
 của cơ quan đại diện sở hữu cần phải được thực 
 hiện thông qua đại hội cổ đông với quyền bỏ phiếu (2.1) Khống chế tỷ lệ sở hữu chéo: Cổ đông 
 tương ứng tỷ lệ sở hữu. Các thông tin tài chính và cá nhân không quá 5% vốn điều lệ của TCTD, 
 quản trị của các ngân hàng cần phải được công cổ đông tổ chức không quá 15%. Tuy nhiên, mối 
 khai và minh bạch. quan hệ giữa NH và các doanh nghiệp tư nhân vẫn 
 còn nhiều khoảng trống cần được xem xét. Một cá 
 Nâng cao vai trò và trình độ, quyền hạn và trách 
 nhân hoặc một doanh nghiệp có thể có ảnh hưởng 
 nhiệm của thanh tra, giám sát ngân hàng, đảm bảo 
 rất lớn đến các hoạt động tín dụng tại NH thông 
 sự ổn định, an toàn và bền vững của cả hệ thống 
 qua các công ty con của mình. Những quan hệ sở 
 ngân hàng, đánh giá sát thực hiện trạng tài chính 
 hữu gián tiếp này cần phải được tính đến.
 cũng như thực trạng cổ đông NH để làm rõ việc sở 
 hữu chéo NH. Trong đó, phương pháp thanh tra, (2.2) Tăng vốn điều lệ: Các ngân hàng có thể 
 giám sát cần chuyển từ thanh tra, giám sát tuân thủ cải thiện vốn điều lệ thông qua hai con đường: 
 là chủ yếu sang thanh tra, giám sát theo mô hình đầu tư góp thêm vốn thông qua phát hành thêm 
 quốc tế (CAMELS) để có thể giám sát từ vốn, thanh cổ phiếu và thực hiện mua bán, sáp nhập (M&A). 
 khoản, chất lượng tài sản có, quản trị, lợi nhuận, Trong khi việc tăng vốn thông qua kêu gọi thêm 
 vốn từ nhà đầu tư khó khăn, M&A như là giải 
 mức độ rủi ro Bên cạnh đó, NHNN nên sớm ban 
 pháp hữu hiệu trong việc giảm sở hữu chéo hoặc 
 hành các quy định pháp luật liên quan đến vấn đề 
 đáp ứng trần sở hữu 5%. Nếu như giữa hai TCTD 
 sở hữu chéo để hệ thống NH hoạt động minh bạch, 
 đang có quan hệ sở hữu lẫn nhau, việc M&A giữa 
 lành mạnh hơn.
 hai tổ chức sẽ xóa bỏ hiện tượng sở hữu chéo và 
 Thúc đẩy việc công khai, minh bạch thông tin qua M&A, vốn điều lệ tăng lên cũng góp phần 
 và phát triển công nghệ trong hệ thống ngân hàng. đẩy tỷ lệ sở hữu của cá nhân, TCTD khác đối với 
 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro và năng lực tài TCTD sau M&A giảm xuống. 
 chính, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy 
 (2.3) NHNN cần phải ra thời hạn rõ ràng, quyết 
 kiểm soát, kiểm toán nội bộ. Cơ cấu lại hoạt động 
 liệt trong việc yêu cầu các ngân hàng thoái vốn tại 
 ngân hàng theo hướng an toàn, hiệu quả, giảm 
 những ngân hàng khác, doanh nghiệp theo quy 
 thiểu các hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, tiến tới 
 định. Các ngân hàng thương mại phải khai báo một 
 sớm áp dụng tiêu chuẩn quản trị rủi ro Basel III.
 cách trung thực, chính xác việc họ sở hữu cổ phần 
 Xem xét tăng “room” cho các nhà đầu tư nước của các ngân hàng khác, hay các doanh nghiệp là 
 ngoài vào các NH Việt Nam. Với tiềm lực tài chính bao nhiêu, nếu khai gian phải có chế tài xử lý.
22 Số 116 - tháng 6/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Với giải pháp này, NHNN sẽ hạn chế được sở điều lệ, các quỹ dự trự của ngân hàng). Thông 
hữu chéo, minh bạch hóa cơ cấu cổ đông, đảm bảo qua đó nhằm đánh giá năng lực vốn tự có thực sự 
các cổ đông lớn tại tổ chức tín dụng có đủ năng lực của bản thân từng ngân hàng; kiểm toán các vấn 
tài chính, tránh trường hợp nguồn vốn góp là vốn đề nợ xấu thông qua việc trích lập dự phòng rủi ro 
“ảo” do chủ yếu từ nguồn vốn vay tại tổ chức tín tín dụng. 
dụng, giúp cho hệ thống hoạt động lành mạnh, an 
 Vì thế, cần kết hợp kiểm toán toàn diện hoạt 
toàn và thực chất.
 động ngân hàng, không chỉ bao gồm kiểm toán báo 
 (2.4) Cần luật hóa các hình thức đầu tư lòng cáo tài chính mà còn phải kết hợp kiểm toán hoạt 
vòng, tăng vốn ảo cho các tổ chức tín dụng, lừa dối động và kiểm toán tuân thủ, để đánh giá tình trạng 
cơ quan chức năng. Đồng thời, chú trọng việc nâng tài chính thực sự của các ngân hàng để làm cơ sở 
cao trình độ cho cán bộ làm thanh tra, kiểm tra, lập đề án tái cấu trúc ngân hàng và thực hiện tốt các 
kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử về các hoạt động biện pháp xử lý phù hợp, không gây ra những tổn 
sở hữu chéo, phát hiện các công ty sân sau... để hại với nền kinh tế và ngân sách nhà nước.
nâng cao chất lượng phòng ngừa, phát hiện, ngăn 
 4. Kết luận
chặn, xử lý các hành vi vi phạm liên quan để sở hữu 
chéo, lợi ích nhóm. Quy định cấm tình trạng đầu Các TCTD có tỷ lệ sở hữu vượt Thông tư 36 đã 
tư “lòng vòng” giữa các ngân hàng với nhau (theo thoái vốn hoặc các TCTD đang có sở hữu của một 
kiểu ngân hàng A đầu tư vào ngân hàng B, ngân TCTD khác bị vượt đã tăng vốn điều lệ thông qua 
hàng B đầu tư vào ngân hàng C và ngân hàng C lại phát hành cổ phiếu và/hoặc M&A với TCTD khác, 
quay lại đầu tư vào ngân hàng A). Nếu hiện tượng có thể là ngân hàng hoặc công ty tài chính.
này bị phát hiện, cần có các chế tài theo hướng xử 
 Bức tranh sở hữu chéo của hệ thống ngân hàng 
lý hình sự. Trong đó, để xử lý các mối quan hệ sở 
 Việt Nam tuy đã giảm nhưng vẫn còn một số 
hữu chéo hiện tại, phần sở hữu chéo giữa các tổ 
 trường hợp chưa đáp ứng được Thông tư 36 do các 
chức tín dụng có thể được nhượng lại cho các trung 
 điều kiện khó khăn của thị trường chứng khoán, 
gian độc lập, trong đó ưu tiên đầu tư của các định 
 thu hút nhà đầu tư, trong đó có nhà đầu tư nước 
chế tài chính, ngân hàng nước ngoài.
 ngoài. Nghiên cứu cho rằng trong tương lai cần 
 (3) Đề nghị Kiểm toán nhà nước kiểm toán vốn hướng tới việc giảm các động lực tham gia vào mối 
để xác định lại vốn tự có quan hệ sở hữu chéo trong hệ thống TCTD, đặc 
 Vì sở hữu chéo có thể tạo ra tình trạng vốn ảo biệt tiếp tục thu hút nhà đầu tư chiến lược nước 
trong các ngân hàng, làm cho việc đánh giá năng ngoài tham gia tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
lực tài chính, đặc biệt là năng lực vốn tự có thực 
sự của các ngân hàng không chính xác. Do vốn tự 
có là một cơ sở hết sức quan trọng để làm căn cứ 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
xác định các giới hạn đảm bảo an toàn khác trong 
 1. Tra cứu thông tin về sở hữu trên www.cafef.vn.
hoạt động ngân hàng như giới hạn cấp tín dụng 
cho khách hàng, giới hạn gia tăng tài sản có thông 2. 
qua hệ số CAR, giới hạn góp vốn, mua cổ phần... so-huu-cheo---loi-hen-voi-Thong-tu-36.html.
 3. Adams, M., 1999, Cross Holdings in 
 Nếu vốn tự có không được tính toán và xác 
 Germany, Journal of Institutional and 
định một cách chính xác thì các chỉ tiêu đảm bảo 
 Theoretical Economics.
an toàn được tính dựa trên cơ sở vốn tự có không 
còn giá trị nữa. 4. Alberto, O. and Alessia, P., 2009, Ownership and 
 control in Germany: Do cross-shareholdings 
 Vì vậy, cần thực hiện kiểm toán các nội dung reflect bank control on large companies?, 
liên quan đến vốn tự có như các nguồn tài chính Corporate ownership and control.
hình thành nên vốn tự có (như giá trị thực của vốn 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 116 - tháng 6/2017 23

File đính kèm:

  • pdfso_huu_cheo_trong_cac_to_chuc_tin_dung.pdf