Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ

Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề sản xuất đa dạng đã đóng góp một phần

không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và đồng bằng Sông Cửu Long nói

riêng. Chính vì vậy các cá nhân sản xuất kinh doanh cũng có vai trò hết sức quan trọng trong nền

kinh tế nước ta và cụ thể cũng đã đóng góp vào sự phát triển của quận Thốt Nốt, Thành phố Cần

Thơ. Tuy nhiên, việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa

bàn quận Thốt Nốt vẫn gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ 119 cá nhân sản

xuất kinh doanh được phân tích bằng mô hình hồi quy nhị phân logit nhằm nghiên cứu các yếu tố

ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các nhân sản xuất kinh doanh tại quận

Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ. Bài viết đã chỉ ra được sáu yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp

cận tín dụng chính thức của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt sắp xếp theo mức

độ ảnh hưởng từ lớn nhất đến thấp nhất gồm có: (1) Tài sản thế chấp; (2) Giới tính; (3) Thủ tục

vay vốn; (4) Thu nhập; (5) Học vấn; (6) Tuổi. Nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách đối với cá

nhân sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn, đối với chính quyền địa phương, đối với ngân

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ trang 1

Trang 1

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ trang 2

Trang 2

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ trang 3

Trang 3

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ trang 4

Trang 4

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ trang 5

Trang 5

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ trang 6

Trang 6

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ trang 7

Trang 7

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ trang 8

Trang 8

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ trang 9

Trang 9

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 16 trang minhkhanh 4240
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn quận thốt nốt, thành phố Cần Thơ
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 
15 
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG TIẾP 
CẬN TÍN DỤNG CHÍNH THỨC CỦA CÁ NHÂN SẢN XUẤT KINH 
DOANH TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN THỐT NỐT, THÀNH PHỐ CẦN THƠ 
DETERMINANTS OF ACCESS TO FORMAL CREDIT BY INDIVIDUAL PRODUCTION 
AND BUSINESSES IN THOT NOT DISTRICT, CAN THO CITY, VIETNAM 
Ngày nhận bài: 08/12/2020 
Ngày chấp nhận đăng: 29/12/2020 
Vương Quốc Duy 
TÓM TẮT 
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của các ngành nghề sản xuất đa dạng đã đóng góp một phần 
không nhỏ vào sự phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và đồng bằng Sông Cửu Long nói 
riêng. Chính vì vậy các cá nhân sản xuất kinh doanh cũng có vai trò hết sức quan trọng trong nền 
kinh tế nước ta và cụ thể cũng đã đóng góp vào sự phát triển của quận Thốt Nốt, Thành phố Cần 
Thơ. Tuy nhiên, việc tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng của cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa 
bàn quận Thốt Nốt vẫn gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở dữ liệu được thu thập từ 119 cá nhân sản 
xuất kinh doanh được phân tích bằng mô hình hồi quy nhị phân logit nhằm nghiên cứu các yếu tố 
ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín dụng chính thức của các nhân sản xuất kinh doanh tại quận 
Thốt Nốt, Thành phố Cần Thơ. Bài viết đã chỉ ra được sáu yếu tố có ảnh hưởng đến khả năng tiếp 
cận tín dụng chính thức của các cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt sắp xếp theo mức 
độ ảnh hưởng từ lớn nhất đến thấp nhất gồm có: (1) Tài sản thế chấp; (2) Giới tính; (3) Thủ tục 
vay vốn; (4) Thu nhập; (5) Học vấn; (6) Tuổi. Nghiên cứu đề xuất các hàm ý chính sách đối với cá 
nhân sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn, đối với chính quyền địa phương, đối với ngân 
hàng. 
Từ khóa: Cá nhân sản xuất kinh doanh, tín dụng chính thức, Thốt Nốt. 
ABSTRACT 
Currently, with the strong development of diversified industries that has contributed a significant 
part to the economic development of not only Vietnam but the Mekong Delta. Therefore, business 
households also play a very important role in our economy and in particular having contributed to 
the development of Thot Not district, Can Tho city. However, accessing to bank credit of business 
households in Thot Not district still faces many difficulties. Based on the data collected from 119 
business households, analyzed by the logit binary regression model, analyzing the factors affecting 
the ability to access official credit of business people in Thot Not district, Can Tho city. The article 
has pointed out six factors that affect the ability of individuals to access official credit in Thot Not 
district, ranked from largest to lowest, including: ( 1) Collateral; (2) Gender; (3) Loan procedure; (4) 
Income; (5) Education; (6 )Age. The topic proposes policies for business households having 
demand for loan capital, for local governments, for banks. 
Keywords: Production and business individuals, Credit capital, Thot Not. 
1. Giới thiệu 
Sự phát triển của hệ thống ngân hàng hiện 
nay, ngoài đối tượng khách hàng truyền 
thống là doanh nghiệp, các ngân hàng còn 
quan tâm đến việc tiệp cận vốn của cá nhân 
sản xuất kinh doanh.”Các cá nhân sản xuất 
kinh doanh bao giờ cũng cần vốn để mở rộng 
việc kinh doanh, buôn bán. Tuy nhiên, việc 
tiếp cận vốn và đáp ứng nhu cầu vốn vay vẫn 
còn nhiều hạn chế. Nhiều cá nhân sản xuất 
Vương Quốc Duy, Khoa Kinh tế, Trường Đại học 
Cần Thơ 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
16 
kinh doanh phải tiếp cận các nguồn vốn 
không chính thức, với các lãi suất cao, ảnh 
hưởng đến thu nhập của hộ kinh doanh.” 
Quận Thốt Nốt nằm ở trung tâm của 
thành phố Cần Thơ. Trong những năm qua, 
hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá 
nhân sản xuất kinh doanh tại Quận Thốt Nốt 
có sự phát triển mạnh mẽ và đóng góp ngày 
càng quan trọng vào trong phát triển kinh tế 
của địa phương.”Tính đến cuối năm 2019, 
tổng số hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất kinh 
doanh có đăng ký kinh doanh trên địa bàn 
quận Thốt Nốt là 6.240, đóng góp khoảng 
19,5% giá trị sản xuất trên địa bàn quận Thốt 
Nốt (UBND quận Thốt Nốt, 2019).” 
Các ngân hàng thương mại”trên địa bàn 
quận Thốt Nốt với khả năng cung ứng vốn 
tín dụng ổn định, lãi suất phù hợp luôn là nơi 
mà các cá nhân sản xuất kinh doanh tìm đến 
đầu tiên khi có nhu cầu vay vốn. Tính đến 
cuối năm 2018, dư nợ cho vay của các ngân 
hàng đối với cá nhân sản xuất kinh doanh 
chiếm 6,52% tổng dư nợ trên địa bàn quận 
Thốt Nốt (NHNN Việt Nam Chi nhánh thành 
phố Cần Thơ, 2019). Tuy nhiên, việc cung 
ứng vốn tín dụng ngân hàng đến cá nhân sản 
xuất kinh doanh chưa kịp thời, việc tiếp cận 
vốn tín dụng ngân hàng của cá nhân sản xuất 
kinh doanh vẫn gặp nhiều khó khăn. Thực tế, 
không phải cá nhân kinh doanh nào đến nộp 
hồ sơ vay cũng được ngân hàng cho vay để 
đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình. Theo 
ước tính của Hiệp hội Ngân hàng thành phố 
Cần Thơ chỉ có khoảng 40% cá nhân, hộ sản 
xuất kinh doanh tại quận Thốt Nốt được tiếp 
cận tín dụng ngân hàng. Do đó, nhu cầu vốn 
tín dụng của các cá nhân sản xuất kinh doanh 
tại địa bàn Quận Thốt Nốt, TP.Cần Thơ đang 
trở thành vấn đề quan tâm hiện nay.”Chính vì 
những lý do như trên, đề tài “Nghiên cứu các 
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín 
dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh 
doanh tại quận Thốt Nốt, Thành phố Cần 
Thơ” được chọn nghiên cứu. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Cơ sở lý luận 
2.1.1. Tín dụng chính thức 
Tín dụng chính thức là hình thức cho vay 
vốn thông qua các tổ chức tài chính tín dụng 
chính thức có đăng kí và hoạt động công khai 
theo luật, hoặc chịu sự quản lý giám sát của 
chính quyền Nhà nước các cấp (Phạm Đình 
Khôi, 2012). 
2.1.2. Khả năng tiếp cận tín dụng 
Trong đề tài này, khả năng tiếp cận tín 
dụng chính thức của cá nhân sản xuất kinh 
doanh được hiểu là việc cá nhân sản xuất 
kinh doanh có được ngân hàng cho vay hay 
không. Được tiếp cận tín dụng chính thức 
nghĩa là được ngân hàng cho vay toàn bộ 
hoặc giảm số tiền cho vay (cho vay m ...  H3: 
Người đi vay đang kết hôn, sẽ có khả năng 
tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn người đi 
vay độc thân hoặc đã ly hôn; H5: Người đi 
vay thuộc dân tộc Kinh hoặc Hoa, sẽ có khả 
năng tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn 
người đi vay thuộc dân tộc khác; H6: Người 
đi vay có nhiều năm kinh doanh thì khả năng 
tiếp cận tín dụng chính thức càng lớn; H8: 
Người đi vay có nhiều thành viên trong gia 
đình thì khả năng tiếp cận tín dụng chính 
thức càng lớn; H10: Khi người đi vay cảm 
nhận lãi suất cho vay là cao, thì khả năng tiếp 
cận tín dụng chính thức sẽ giảm. 
Bảng 10: Tổng hợp kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu 
Giả thuyết 
Kỳ vọng 
dấu 
Dấu của hệ 
số hồi quy 
Kết luận ở mức 
ý nghĩa 5% 
H1: Tuổi của người đi vay có thể làm tăng hoặc làm 
giảm khả năng tiếp cận tín dụng chính thức 
+/- + Chấp nhận 
H2: Người đi vay là nam giới, sẽ có khả năng tiếp cận tín 
dụng chính thức cao hơn người đi vay là nữ giới 
+ + Chấp nhận 
H4: Người đi vay có học vấn là cao đẳng hoặc đại học, sẽ 
có khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn người 
đi vay có học vấn dưới cao đẳng, đại học 
+ + Chấp nhận 
H7: Người đi vay có thu nhập càng cao thì khả năng tiếp 
cận tín dụng chính thức càng lớn 
+ + Chấp nhận 
H9: Khi người đi vay cảm nhận thủ tục cho vay phức tạp, 
rườm rà thì khả năng tiếp cận tín dụng chính thức sẽ giảm 
- - Chấp nhận 
H11: Người đi vay có tài sản bảo đảm cho khoản vay, sẽ 
có khả năng tiếp cận tín dụng chính thức cao hơn người 
đi vay không có tài sản thế chấp 
+ + Chấp nhận 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 
27 
4. Kết luận và kiến nghị 
4.1. Kết luận 
Mô hình hồi quy nhị phân logit nghiên 
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng 
tiếp cận tín dụng chính thức của các cá 
nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt 
Nốt, thành phố Cần Thơ được đề xuất ban 
đầu gồm 11 yếu tố. Với số quan sát hợp lệ 
trong mẫu khảo sát là 119 cá nhân sản xuất 
kinh doanh, kết quả cho thấy: 
“Một là, mô hình hồi quy tổng thể các 
yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín 
dụng chính thức có ý nghĩa về mặt thống 
kê ở mức ý nghĩa 5%. Các biến độc lập 
trong mô hình giải thích được 80,36% sự 
biến thiên của biến phụ thuộc “Tiếp cận tín 
dụng chính thức”. Tỷ lệ dự báo đúng của 
mô hình là rất cao là 93,28%.” 
Hai là, sáu yếu tố có ảnh hưởng đến khả 
năng tiếp cận tín dụng chính thức của các 
cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận Thốt 
Nốt, sắp xếp theo mức đọ ảnh hưởng từ lớn 
nhất đến thấp nhất gồm có: (1) Tài sản thế 
chấp (X11) với hệ số hồi quy là 3,505; (2) 
Giới tính (X2) với hệ số hồi quy là 2,080; 
(3) Thủ tục vay vốn (X9) với hệ số hồi quy 
là -2,052; (4) Thu nhập (X7) với hệ số hồi 
quy là 1,472; (5) Học vấn (X4) với hệ số 
hồi quy là 0,724; (6) Tuổi (X1) với hệ số 
hồi quy là 0,273. 
Ba là, Các yếu tố ảnh hưởng không có 
ý nghĩa thống kê đến khả năng tiếp cận tín 
dụng chính thức là: Hôn nhân (X3); Dân 
tộc (X5); Số năm kinh doanh (X6); Số 
người trong gia đình (X8); Lãi suất cho 
vay (X10). 
4.2. Kiến nghị 
4.2.1. Đối với cá nhân sản xuất kinh doanh 
có nhu cầu vay vốn 
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố 
về tuổi, giới tính, học vấn và thu nhập của 
các cá nhân sản xuất kinh doanh tại quận 
Thốt Nốt có ảnh hưởng rất lớn đến khả 
năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức. Khi 
nắm bắt được những thông tin này thì 
những cá nhân có nhu cầu vay vốn sẽ có lợi 
ích rất lớn, dễ dàng tiếp cận với các tổ chức 
tín dụng hơn nếu đáp ứng đủ các điều kiện 
trên. Cụ thể như: 
Những hộ kinh doanh có người nam là 
chủ cơ sở thì sẽ có nhiều lợi thế hơn vì theo 
đánh giá của các tổ chức tín dụng thì người 
nam sẽ có mối quan hệ xã hội rộng, làm ăn 
nhanh nhẹn, dứt khoát hơn nên cơ hội 
thành công trong kinh doanh cũng nhiều 
hơn so với nữ. Do đó, các tổ chức tín dụng 
cũng sẽ ưu tiên cho các cá nhân nam vay 
vốn nhiều hơn. Tận dụng được lợi thế này 
thì các cá nhân nam là chủ cơ sở sản xuất 
kinh doanh nên chủ động tìm kiếm thông 
tin và tiếp cận các tổ chức tín dụng để được 
hỗ trợ vốn, mở rộng đầu tư máy móc thiết 
bị, nhà xưởng cho cơ sở của mình. 
Theo xếp hạng tín dụng nội bộ của các 
Ngân hàng dành cho khách hàng vay vốn 
thì những khách hàng nằm trong độ tuổi 
lao động thì khả năng được xét duyệt cho 
vay sẽ cao hơn. Trong nghiên cứu này cũng 
cho thấy khi tuổi của cá nhân đi vay tăng 
thêm 1 tuổi thì khả năng tiếp cận tín dụng 
sẽ tăng gấp 1,314 lần. Các cá nhân trong độ 
tuổi lao động, có cơ sở sản xuất kinh doanh 
hoặc có nhu cầu vay vốn để bắt đầu kinh 
doanh thì nên nắm bắt cơ hội này. Những 
cá nhân trong độ tuổi lao động thì có nhiều 
sức khỏe và các mối quan hệ xã hội nên 
việc làm ăn cũng sẽ thuận lợi hơn, khả 
năng trả được nợ vay cũng cao hơn. 
Kết quả nghiên cứu còn cho thấy những 
cá nhân có trình độ học vấn càng cao thì 
càng có nhiều lợi thế hơn việc tiếp cận vốn 
tín dụng. Bởi theo đánh giá của các tổ chức 
tín dụng thì người đi vay có trình độ học 
vấn cao thì sẽ có sự hiểu biết về pháp luật, 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
28 
về các thủ tục vay và trả nợ nên khả năng 
trả nợ của các đối tượng này sẽ cao. Không 
những vậy, những người có trình độ kiến 
thức cao thì sẽ biết cách làm ăn, bố trí sắp 
xếp hoạt động kinh doanh của mình sao 
cho hiệu quả. Do đó, Ngân hàng hay các tổ 
chức tín dụng cũng thường ưu tiên cho vay 
đối với những người có trình độ học vấn 
tốt. Những cá nhân có trình độ kiến thức 
tốt, có ý định đầu tư sản xuất kinh doanh 
thì nên mạnh dạn tiếp cận với các tổ chức 
tín dụng, tận dụng thế mạnh của mình để 
đề xuất các kế hoạch kinh doanh hiệu quả. 
Không những vậy, người dân địa phương 
nên có tầm nhìn xa hơn, nâng cao trình độ 
dân trí cho bản thân thông qua các trường 
lớp tại địa phương hoặc cho con em của 
mình được học hành lên cao. Tương lai sau 
này, các lớp thanh niên trẻ có trình độ kiến 
thức cao cũng sẽ dễ dàng tiếp cận nguồn 
vốn vay.” 
Không những vậy, những cá nhân đã 
sản xuất kinh doanh có thu nhập tổng kết 
năm sau tăng hơn năm trước thì nên mạnh 
dạn vay vốn để mở rộng kinh doanh. 
Ngân hàng luôn sẵn sàng hỗ trợ vốn cho 
những cá nhân có hoạt động kinh doanh 
hiệu quả liên tục qua nhiều năm. Vì việc 
hỗ trợ vốn cho các cá nhân này trước hết 
giúp Ngân hàng có được nguồn thu lãi 
lớn, tiếp đến là giúp cho các cá nhân có 
cơ hội mở rộng đầu tư đem lại nhiều lợi 
ích lớn cho địa phương. 
4.2.2. Đối với các tổ chức tín dụng 
Khu vực quận Thốt Nốt hiện nay vẫn 
còn là một vùng ngoại ô, cách xa trung tâm 
nên cách sinh sống và làm ăn của người 
dân còn mang đậm chất nông thôn. Các tổ 
chức tín dụng vẫn chưa thực sự quan tâm 
mở rộng các điểm giao dịch nên địa bàn 
quận nên người dân vẫn chưa có cơ hội tiếp 
cận được nguồn vốn mặc dù tiềm năng rất 
lớn. Các tổ chức tín dụng muốn tăng khả 
năng tiếp cận vốn tín dụng chính thức cho 
người dân thì cần thực hiện các chính sách 
như sau: 
Mở thêm nhiều điểm giao dịch tại các 
phường, khu vực, để người dân dễ dàng 
tiếp cận. Ban đầu có thể người dân chỉ có 
nhu cầu sử dụng các sản phẩm đơn giản 
như thẻ, chuyển khoản nhưng nếu được sự 
tư vấn, giới thiệu sản phẩm từ các nhân 
viên Ngân hàng thì chắc chắn sẽ khai thác 
được lượng khách hàng tiềm năng rát lớn. 
Tâm lý chung của người dân trước giờ 
là vẫn ngại về các thủ tục vay phức tạp 
nên mặc dù có nhu cầu vay vốn để mở 
rộng kinh doanh nhưng vẫn không dám 
tiếp cận các tổ chức tín dụng. Nắm bắt 
được vấn đề này, các tổ chức tín dụng cần 
nhánh chóng hệ thống lại quy trình, thủ 
tục cho vay sao cho đơn giản, tinh gọn mà 
vẫn đảm bảo tính chặt chẽ để dễ đang 
hướng dẫn cho người dân. Khi tư vấn các 
sản phẩm cho vay của Ngân hàng thì nhân 
viên tín dụng nên kèm theo tờ rơi giới 
thiệu chi tiết về sản phẩm vay để người 
dân tham khảo, có thể kèm theo số điện 
thoại của nhân viên để người có nhu cầu 
vay vốn có thể liên lạc. 
Bản thân các tổ chức tín dụng khi 
muốn tiếp cận địa bàn nào thì nên nghiên 
cứu kỹ các sản phẩm chiến lược nào phù 
hợp với từng địa bàn để ưu tiên giới thiệu 
cho người dân. Cụ thể như ở quận Thốt 
Nốt hiện nay người dân vẫn sống chủ yếu 
bằng nghề nông, trồng trọt, chăn nuôi nên 
ưu tiên giới thiệu các gói cho vay nông 
nghiệp. Ngoài ra, các tổ chức tín dụng 
cũng có thể cho vay các cá nhân có cơ sở 
sản xuất, kinh doanh tạp hóa, ăn uống, 
dịch vụ lưu trú,  Việc khai thác khách 
hàng theo đặc trưng của địa phương sẽ 
TẠP CHÍ KHOA HỌC KINH TẾ - SỐ 8(04) - 2020 
29 
giúp các tổ chức tín dụng dễ dang tiếp cận 
được khách hàng hơn. 
Rào cản lớn nhất của các tổ chức tín 
dụng hiện nay là còn căn cứ vào tài sản 
thế chấp để quyết định cho vay hay không. 
Điều này tuy đúng đắn, đảm bảo được lợi 
ích của các tổ chức tín dụng nhưng lại gây 
cản trở rất lớn đối với các cá nhân có nhu 
cầu vay. Các tổ chức tín dụng nên thông 
thoáng hơn, dựa trên nhiều tiêu chí để 
đánh giá chứ không nên cứng nhắc chỉ căn 
cứ vào tài sản thế chấp. Ví dụ cho vay tín 
chấp dựa vào uy tín của cá nhân tại địa 
phương hoặc sao kê ngân hàng của cá 
nhân, cá nhân có tham gia trong tổ chức 
đoàn thể, gia đình cá nhân đó đã sinh sống 
lâu năm tại địa phương thì nên ưu tiên cho 
vay. Ngoài ra, tín chấp có thể dựa vào uy 
tín của các tổ chức đoàn thể như Hội 
thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, các 
Hợp tác xã để duyệt cấp tín dụng cho các 
tổ chức đoàn thể đó. Sau đó, các đoàn thể 
sẽ phân bổ vốn lại cho các thành viên có 
nhu cầu sử dụng vốn.”Việc làm này vừa 
giúp cho các cá nhân có thể tiếp cận 
nguồn vốn vừa giúp các tổ chức tín dụng 
đẩy mạnh được doanh số cho vay nhưng 
đảm bảo an toàn, ít rủi ro khi quản lý đối 
tượng vay thông qua các đoàn thể. 
4.2.3. Đối với chính quyền địa phương 
Việc hỗ trợ các cá nhân sản xuất kinh 
doanh tại địa phương tiếp cận vốn tín 
dụng chính thức là việc làm mà địa 
phương nên đặc biệt quan tâm. Bởi khi 
các cá nhân được tiếp cận được nguồn 
vốn lớn thì sẽ mở rộng đầu tư, góp phần 
phát triển kinh tế cho địa phương. Trước 
tiên, địa phương cần kêu gọi và hỗ trợ 
các tổ chức tín dụng mở rộng thêm nhiều 
điểm giao dịch trên địa bàn quận, ưu tiên 
mở các điểm giao dịch ở các khu vực xa 
trung tâm để người dân có thể dễ dàng 
đến giao dịch. 
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng để tạo 
điều kiện thuận lợi cho các cá nhân có thể 
mở rộng sản xuất kinh doanh, cụ thể như: 
hệ thống điện tại các khu vực vùng ven 
của quận, hệ thống nước và xử lý nước 
thải, các tuyến cầu đường giao thông nông 
thôn,  Hỗ trợ các cá nhân trong việc xin 
cấp phép sản xuất kinh doanh hoặc tư vấn 
pháp lý. 
Các tổ chức đoàn thể nên phát huy thế 
mạnh của mình trong việc hướng dẫn hội 
viên của mình thực hiện các giải pháp sản 
xuất kinh doanh hiệu quả. Cụ thể như: Hội 
nông dân nên có những buổi tập huấn kỹ 
thuật canh tác cho người dân để tiếp cận 
các kỹ thuật sản xuất mới; Hội phụ nữ nên 
hướng dẫn cho các chị em buôn bán nhỏ 
như bán tạp hóa, làm nghề thủ công, mở 
các dịch vụ ăn uống, làm đẹp,; Hội 
thanh niên nên đào tạo nghề cho các bạn 
trẻ như cơ khí, đồ gỗ, vận tải, Từ đó, 
các cá nhân tại địa phương sẽ có thêm 
nhiều hiểu biết, kinh nghiệm và kiến thức 
mới đủ tự tin đầu tư vốn vào sản xuất kinh 
doanh và khi có định hướng kinh doanh 
tốt thì mới dễ dàng tiếp cận được nguồn 
vốn tín dụng chính thức. 
Bên cạnh đó, các đoàn thể tại địa 
phương cũng cần làm cầu nối để hỗ trợ 
cho các tổ chức tín dụng và người dân địa 
phương tiếp cận với nhau để khai thác các 
nhu cầu, tiềm năng vay vốn. Các đoàn thể 
dựa vào uy tín của mình có thể giúp cá 
nhân trong khu vực mình quản lý để vay 
vốn từ các tổ chức tín dụng. Công tác này 
nếu được phối hợp chặt chẽ chắc chắn sẽ 
đem lại lợi ích rất lớn cho cả ba bên bao 
gồm địa phương, các cá nhân vay vốn và 
các tổ chức tín dụng. 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG 
30 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Ajagbe F. A., Oyelere B. A., Ajetomobi J. O. (2012), Determinants of small-scale enterprise 
credit demand: evidence from Oyo state, Nigeria, American Journal of Social and 
Management scicences, 3(1): 45-48. 
Barslund, M., & Tarp, F. (2008), Formal an informal rural credit in four provinces of VietNam. 
Journal of Development Studies, 44, 485 - 503. 
Cục Thống kê thành phố Cần Thơ (2019), Niên giám thống kê năm 2018. NXB Thống kê. 
Ekadjaja M., Siswanto H. P., Arifin A. Z., (2018), Factor determining bank loan approval as 
source of financing for micro, small and medium enterprises (MSME) in Jakarta, Journal 
of the Economics of Economics and Business, Vol. 2, No. 1 , April 2018, pp. 226 - 233. 
Lê Khương Ninh & Phạm Văn Hùng, 2011, “Các yếu tố quyết định lượng vốn vay chính thức 
của nông hộ ở Hậu Giang”, Tạp chí Ngân hàng 9 (tháng 5-2011), trang 42-48. 
Mwangi I., W. & Ouma S. A., (2012), Social capital and access to credit in Kenya. American 
Journal of Social and Management scicences, 3(1): 8-16. 
NHNN Chi nhánh thành phố Cần Thơ (2019), Báo cáo tình hình hoạt động năm 2018, Kế 
hoạch năm 2019. 
Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, Nhà xuất bản 
Tài chính, Thành phố Hồ Chí Minh. 
Phạm Đình Khôi (2012), Tín dụng chính thức và không chính thức ở Đồng bằng sông Cửu 
Long: Hiệu ứng tương tác và khả năng tiếp cận. Kỷ yếu khoa học 2012. Trường đại học 
Cần Thơ. tr. 144-165 
Sử Ngọc Anh (2012), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận vốn tín dụng của 
tiểu thương tại chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quận 5. Luận văn Thạc sĩ kinh tế, 
Đại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh. 
Trương Đông Lộc và Trần Bá Duy (2010), “Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận tín 
dụng chính thức của nông hộ trên địa bàn tỉnh Kiên Giang”, Tạp chí Ngân hàng số 4, trang 
29-32. 
UBND quận Thốt Nốt (2019), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2018, Kế hoạch phát triển 
kinh tế - xã hội năm 2019. 
Zhu & De’Armond (2005), An assessment of financial literacy communication vehicles among 
college students. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_cac_yeu_to_anh_huong_den_kha_nang_tiep_can_tin_du.pdf