Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011

Nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin về thực trạng và một số yếu tố liên quan

đến hoạt động phòng Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) trên địa bàn tỉnh Bắc

Ninh. Với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động phòng TTGDSK, nghiên cứu đưa

ra những kiến nghị, đề xuất và giải pháp cho lãnh đạo Sở Y tế.

Với phương pháp nghiên cứu cắt ngang có phân tích kết hợp nghiên cứu định

lượng và nghiên cứu định tính trên 100% (126/126) Trạm Y tế (TYT) trên địa bàn tỉnh

trong thời gian từ tháng 7 – 10/2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng hoạt động

phòng TTGDSK trên địa bàn tỉnh: 45% phòng TTGDSK không đạt về cơ sở vật chất và

trang thiết bị, 87% không có mô hình, 97% không có giá treo tranh áp phích, 94% không

đạt về tài liệu phục vụ công tác truyền thông, 43% không đạt về trang thiết bị tác nghiệp,

22,2% hoạt động phòng truyền thông không đạt, 89% cán bộ phụ trách công tác

TTGDSK có kiến thức đạt, . Nghiên cứu cũng tìm ra mối liên quan giữa hoạt động

phòng truyền thông với trang thiết bị tác nghiệp và kiến thức của cán bộ phụ trách công

tác truyền thông.

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011 trang 1

Trang 1

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011 trang 2

Trang 2

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011 trang 3

Trang 3

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011 trang 4

Trang 4

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011 trang 5

Trang 5

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011 trang 6

Trang 6

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011 trang 7

Trang 7

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011 trang 8

Trang 8

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011 trang 9

Trang 9

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang viethung 5440
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011

Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông giáo dục sức khỏe các trạm y tế tỉnh Bắc Ninh, năm 2011
 63 
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG YẾU TỐ LIÊN QUAN 
ĐẾN HOẠT ĐỘNG PHÒNG TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE 
CÁC TRẠM Y TẾ TỈNH BẮC NINH, NĂM 2011 
BSCK I. Nguyễn Văn Lang 
Trung tâm Truyền thông GDSK Bắc Ninh. 
Tóm tắt nghiên cứu: 
Nghiên cứu này nhằm cung cấp thông tin về thực trạng và một số yếu tố liên quan 
đến hoạt động phòng Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) trên địa bàn tỉnh Bắc 
Ninh. Với mong muốn nâng cao chất lượng hoạt động phòng TTGDSK, nghiên cứu đưa 
ra những kiến nghị, đề xuất và giải pháp cho lãnh đạo Sở Y tế. 
Với phương pháp nghiên cứu cắt ngang có phân tích kết hợp nghiên cứu định 
lượng và nghiên cứu định tính trên 100% (126/126) Trạm Y tế (TYT) trên địa bàn tỉnh 
trong thời gian từ tháng 7 – 10/2011. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng hoạt động 
phòng TTGDSK trên địa bàn tỉnh: 45% phòng TTGDSK không đạt về cơ sở vật chất và 
trang thiết bị, 87% không có mô hình, 97% không có giá treo tranh áp phích, 94% không 
đạt về tài liệu phục vụ công tác truyền thông, 43% không đạt về trang thiết bị tác nghiệp, 
22,2% hoạt động phòng truyền thông không đạt, 89% cán bộ phụ trách công tác 
TTGDSK có kiến thức đạt, . Nghiên cứu cũng tìm ra mối liên quan giữa hoạt động 
phòng truyền thông với trang thiết bị tác nghiệp và kiến thức của cán bộ phụ trách công 
tác truyền thông. 
Từ khóa: Phòng truyền thông, trang thiết bị, mối liên quan 
1.Đặt vấn đề 
 Truyền thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK) là nhiệm vụ số 1 trong 10 nội dung 
chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) chính vì vậy Đảng, Nhà nước và ngành Y tế luôn 
coi trọng và khẳng định công tác TTGDSK là một phần không thể thiếu được trong sự 
nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân (CSSKND). 
Đẩy mạnh hoạt động TTGDSK là rất cần thiết và là cách tiếp cận có hiệu quả cho 
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác TTGDSK 
trong chiến lược chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ cho nhân dân nên chỉ sau khi tái 
lập tỉnh Uỷ ban nhân dân Tỉnh Bắc Ninh ký quyết định thành lập Trung tâm Tuyên 
truyền bảo vệ sức khoẻ thuộc Sở Y tế Bắc Ninh nay đổi tên thành Trung tâm TTGDSK 
tỉnh Bắc Ninh. Từ năm 2003 đến nay, khi triển khai thực hiện Chỉ thị 06 và Thông tư 05 
của Thường vụ Tỉnh ủy Bắc Ninh về tăng cường củng cố Y tế cơ sở và quyết định 370 
của Bộ y tế về Chuẩn hóa Quốc gia về Y tế xã giai đoạn 2003-2010 tuy còn gặp nhiều 
khó khăn về nguồn lực, đặc biệt là cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật nhưng công tác 
TTGDSK đã được các cấp Ủy Đảng, Chính quyền quan tâm hơn và đem lại những hiệu 
quả ban đầu: 100% các TYT có phòng TTGDSK lồng ghép, 100% Trạm Y tế (TYT) có 
 64 
cán bộ phụ trách công tác TTGDSK được tập huấn kỹ năng TT-GDSK, kiến thức chăm 
sóc sức khỏe thiết yếu của người dân đã được nâng lên,.. 
Từ thực tế trên chúng ta nhận thấy cần tiến hành nghiên cứu “Đánh giá thực 
trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng Truyền thông giáo dục sức 
khỏe các Trạm Y tế tỉnh Bắc Ninh năm 2011”. Để từ đó qua nghiên cứu, chúng tôi đưa 
ra những kiến nghị, đề xuất và giải pháp cho lãnh đạo Sở Y tế nhằm nâng cao hiệu quả 
cũng như chất lượng hoạt động phòng TT-GDSK. Đồng thời nghiên cứu sẽ là tiền đề cho 
các nghiên cứu chuyên sâu, là cơ sở để triển khai can thiệp nhằm nâng cao chất lượng 
công tác TT-GDSK các Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng và những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng 
Truyền thông giáo dục sức khỏe các Trạm Y tế tỉnh Bắc Ninh năm 2011 
Mục tiêu cụ thể: 
1. Mô tả thực trạng nguồn lực và cơ sở vật chất, trang thiết bị phòng TTGDSK 
các Trạm Y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2011. 
2. Tìm hiểu những yếu tố liên quan đến hoạt động phòng TTGDSK của các Trạm 
Y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh năm 2011. 
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu: 
- 126 phòng truyền thông tại Trạm Y tế xã, phường, thị trấn 
- 126 cán bộ phụ trách công tác TTGDSK tại Trạm Y tế 
3.2. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 7/2011 đến tháng 10/2011 
3.3. Địa điểm nghiên cứu: 126 xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. 
3.4. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích kết hợp nghiên cứu định 
lượng với nghiên cứu định tính. 
3.5. Phương pháp thu thập thông tin: 
- Thu thập số liệu trong nghiên cứu định lượng: qua bộ câu hỏi thiết kế sẵn 
- Phương pháp thu thâp số liệu định tính: Thảo luận nhóm (02 cuộc), phỏng vấn sâu 
(05 cuộc). 
3.6. Phương pháp xử lý số liệu: 
- Số liệu định lượng: Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS12.0 (Các chỉ số 
nghiên cứu được tính toán dưới dạng tần suất, tần số, tỷ lệ %, số trung bình) 
- Số liệu định tính: Trích dẫn nội dung phỏng vấn sâu qua băng ghi âm và ghi chép 
theo chủ đề phân tích. 
 65 
3.7. Sai số và cách khống chế: 
Để đảm bảo giảm sai số trong nghiên cứu các thông tin trong biểu mẫu được kiểm tra 
kỹ ngay tại phòng truyền thông. Đối tượng nghiên cứu cung cấp thông tin được các nghiên 
cứu viên hướng dẫn trực tiếp ngay tại địa điểm nghiên cứu để đảm bảo các thông tin thu thật 
đầy đủ và đúng với mục tiêu của nghiên cứu. Các điều tra viên được tập huấn kỹ về bộ câu 
hỏi thu thập thông tin, được nghiên cứu kiểm tra chất lượng thu thập thông tin. 
4. Kết quả nghiên cứu và bàn luận 
6.1. Kết quả nghiên cứu định lượng 
6.1.1. Cơ sở vật chất và trang thiết bị phòng Truyền thông: 
56,3% các TYT trên địa bàn tỉnh được xây dựng trước năm 2003. Tại TYT số 
lượng cán bộ công nhân viên chức làm việc từ 5-10 người (chiếm 97,5%) và số thôn/khu 
trên địa bàn mỗi xã là 1-5 thôn/khu (chiếm 58,7%). 
 Là cơ sở y tế gần dân nhất, số lượng người dân đến khám chữa bệnh và sử dụng 
dịch vụ y tế tại TYT chủ yếu từ 10-20 lượt người/ngày (46,8%). Tuy nhiên số lượng 
người đến khám, chữa bệnh không đồng đều tại các địa phương: có 1,6% TYT có số lượt 
người đến khám chữa bệnh dưới 5 lượt người/ngày, tuy nhiên có 24,6% TYT có số lượt 
người đến trên 20 lượt người/ngày. 
 Qua nghiên cứu cũng cho thấy tên phòng truyền thông củ ... 24,6% 
 68 
TYT có 2 đầu CD,..). Đặc biệt chất lượng trang thiết bị này đã xuống cấp 16/210 ti vi 
đã hỏng, 16/158 đầu CD đã hỏng không sử dụng được,. 
Những trang thiết bị tác nghiệp công tác TTGDSK tại TYT đã được Bộ Y tế phê 
duyệt theo quyết định Quyết định số 2420/QĐ – BYT ngày 07/07/2010 của Bộ Y tế về 
việc ban hành Danh mục trang thiết bị và phương tiện làm việc của các Trung tâm 
TTGDSK tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương và phòng TTGDSK các cấp từ tỉnh đến 
xã, phường, thị trấn thì hiện nay đạt hơn 50% số trang thiết bị theo yêu câu thì chỉ có 
57%, điều đó đã cho thấy trang thiết bị tác nghiệp phục vụ hoạt động truyền thông tại các 
TYT là vấn đề cần được quan tâm hơn nữa. 
77,8%
22,2%
Đạt
Không đạt
Biểu đồ 3. Nhận xét hoạt động phòng TT-GDSK 
Tỷ lệ hoạt động phòng truyền thông tại các TYT đạt khá cao (77,8%). Tuy nhiên 
vẫn còn một số TYT hoạt động không hiệu quả (22,2%). 
6.1.2. Nguồn nhân lực hoạt động phòng Truyền thông 
Nghiên cứu cho thấy: độ tuổi của cán bộ phụ trách công tác truyền thông chủ yếu từ 
41-55 tuổi (73,8%), độ tuổi trung bình 46 tuổi. Cán bộ phụ trách công tác truyền thông tại 
các TYT chủ yếu là nam giới (70,6%), nữ giới chiếm tỷ lệ ít (29,4%). Trình độ học vấn 
của cán bộ phụ trách công tác TTGDSK tương đối cao, 56,4% cán bộ có trình độ Trung 
cấp Y/Dược, 34,1% có trình độ cao đẳng/đại học và 7,1% có trình độ trên đại học. Thời 
gian công tác tại TYT của cán bộ phụ trách công tác TTGDSK chủ yếu từ 10-20 năm 
(50,8%), trên 20 năm chiếm 40,4%, một số ít làm việc dưới 5 năm (3,2%). Hoạt động 
TTGDSK được ngành Y tế quan tâm từ khi tái lập tỉnh, đến nay 26,2% cán bộ phụ trách 
công tác TTGDSK được 5-10 năm, 33,3% làm được 10-20 năm và 3,2% cán bộ làm được 
trên 20 năm trong lĩnh vực TTGDSK. Cán bộ phụ trách công tác TTGDSK các TYT phần 
lớn là kiêm nhiệm (96,8%) và đã được tập huấn kỹ năng TTGDSK (96,8%). 
 69 
88,9%
11,1%
Đạt
Không đạt
Biểu đồ 4. Nhận xét kiến thức cơ bản về TTGDSK của cán bộ phụ trách công 
tác TTGDSK các TYT 
Biểu đồ cho thấy tỷ lệ cán bộ phụ trách công tác TTGDSK đạt kiến thức cơ bản về kỹ 
năng TT-GDSK rất cao (88,9%). Cán bộ phụ trách công tác TTGDSK đã hiểu được vai 
trò của công tác truyền thông, mục đích của TTGDSK, hành vi, các loại hình và kỹ năng 
truyền thông trực tiếp hiệu quả,Tuy nhiên cán bộ phụ trách công tác TTGDSK vẫn còn 
thiếu một số kiến thức cơ bản chủ yếu như quá trình thay đổi hành vi, chỉ có 0,8% cán bộ 
phụ trách công tác TTGDSK hiểu được quá trình thay đổi hành vi sức khỏe. 
72%
28%
Đạt
Không đạt
Biểu đồ 5. Nhận xét hoạt động của cán bộ phụ trách công tác TTGDSK 
tại phòng TTGDSK 
Tỷ lệ cán bộ phụ trách công tác truyền thông hoạt động tại phòng truyền thông đạt 
72%, không đạt 28%. 96,8% cán bộ thực hiện truyền thông tại phòng truyền thông với 
các hình thức chủ yếu là tư vấn sức khỏe (95,2%), thảo luận nhóm sức khỏe (67,5%). 
Cán bộ thực hiện truyền thông chủ yếu khi có nhu cầu (46%) và trên 5 lần/tuần (21,4%). 
Tuy nhiên có 30,2% cán bộ phụ trách công tác TTGDSK thực hiện truyền thông tại 
phòng truyền thông dưới 5 lần/tuần. 
 70 
6.1.3. Các yếu tố liên quan đến hoạt động phòng truyền thông 
Bảng 2. Mối liên quan giữa cơ sở vật chất, trang thiết bị và hoạt động phòng TTGDSK 
Cơ sở vật chất và 
trang thiết bị 
Hoạt động 
đạt 
Hoạt động 
không đạt 
Tổng OR, p 
Đạt 57 12 69 OR = 1,85 
2 = 2,06 
p > 0,05 
Không đạt 41 16 57 
Tổng 98 28 126 
Phân tích không cho thấy mối liên quan giữa cơ sở vật chất và hoạt động của phòng 
TTGDSK (p>0,05). Do nghiên cứu tập trung đưa ra được thực trạng cơ sở vật chất phòng 
truyền thông, hoạt động truyền thông tại phòng truyền thông chỉ được đánh giá qua một số 
tiêu chí tại TYT nên có thể chưa đánh giá hết được thực trạng hoạt động phòng truyền 
thông tại TYT. Sự khác biệt này có thể thay đổi nếu thực hiện đánh giá hoạt động phòng 
truyền thông với nhiểu chỉ tiêu liên quan và mẫu nghiên cứu lớn hơn. 
Bảng 3. Mối liên quan giữa tài liệu và hoạt động phòng TTGDSK 
Tài liệu Hoạt động đạt 
Hoạt động 
không đạt 
Tổng OR, p 
Đạt 7 1 8 OR = 2,08 
2 = 0,47 
p > 0,05 
Không đạt 91 27 118 
Tổng 98 28 126 
Kết quả phân tích không cho thấy mối liên quan giữa tài liệu TTGDSK và hoạt 
động phòng TTGDSK (p>0.05). Tài liệu truyền thông là một trong những phương tiện để 
thực hiện cũng như để góp phần thành công trong việc TTGDSK. Nghiên cứu cũng cho 
thấy thực trạng tài liệu truyền thông phục vụ hoạt động tại phòng truyền thông. Mối liên 
quan giữa tài liệu truyền thông và hoạt động phòng truyền thông có thể thay đổi nếu thực 
hiện đánh giá hoạt động phòng truyền thông với nhiểu chỉ tiêu liên quan và mẫu nghiên 
cứu lớn hơn. 
Bảng 4. Mối liên quan giữa trang thiết bị tác nghiệp và hoạt động phòng TTGDSK 
Trang thiết bị tác 
nghiệp 
Hoạt động 
đạt 
Hoạt động 
không đạt 
Tổng OR, p 
Đạt 61 11 72 OR = 2,55 
2 = 4,69 
p < 0,05 
Không đạt 37 17 54 
Tổng 98 28 126 
Kết quả phân tích cho thấy có mối liên quan giữa trang thiết bị tác nghiệp và hoạt 
động phòng truyền thông. Những TYT trang thiết bị không đạt thì có nguy cơ hoạt động 
phòng TT-GDSK không đạt gấp 2,55 lần so với TYT có trang thiết bị đạt. Sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Chình vì vậy, chúng ta cần quan tâm tới trang thiết bị 
 71 
tác nghiệp phục vụ hoạt động phòng truyền thông để tăng cường hiệu quả hoạt động 
phòng truyền thông các TYT. 
Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức cán bộ phụ trách công tác truyền thông 
và hoạt động phòng TTGDSK 
Kiến thức 
Hoạt động 
đạt 
Hoạt động 
không đạt 
Tổng OR, p 
Đạt 88 24 112 OR = 13,44 
2 = 20,05 
p < 0,05 
Không đạt 3 11 14 
Tổng 91 35 126 
Có mối liên quan giữa kiến thức và hoạt động phòng TTGDSK của cán bộ phụ 
trách công tác TTGDSK. Những Cán bộ phụ trách công tác TTGDSK có kiến thức 
không đạt thì hoạt động phòng TTGDSK không đạt gấp 13,44 lần so với người cán bộ 
phụ trách công tác TTGDSK có kiến thức đạt. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê 
(p<0.05). Cán bộ truyền thông có kiến thức và kỹ năng về TTGDSK sẽ có hoạt động 
truyền thông tốt, chính vì vậy chúng ta cần quan tâm hơn nữa về đào tạo kỹ năng chuyên 
sâu về TTGDSK cho cán bộ phụ trách công tác TT-GDSK để nâng cao hiệu quả hoạt 
động phòng truyền thông. 
6.2. Kết quả nghiên cứu định tính 
Theo đánh giá của một số cán bộ phụ trách công tác truyền thông tại TYT trên địa 
bàn tỉnh thì hiện nay cơ sở vật chất (phòng truyền thông) nhiều TYT đã xuống cấp, có 
TYT là nhà cấp 4, có TYT thì phòng truyền thông ở trên tầng 2 lồng ghép với phòng 
giao ban. Diện tích phòng quá nhỏ hẹp “Trạm tôi cũng chỉ có 12m2 mà lại là nhà cấp 4, 
như vậy thì làm sao mà truyên thông được,”(Nam, CB TYT– Tx. Từ Sơn). Về trang 
thiết bị của hệ thống truyền thông chủ yếu là đã hỏng, do được cấp phát từ lâu, nhiều khi 
đã hỏng ngay từ khi mới cấp phát“Mà về trang thiết bị thì tôi cũng nói thật là trang thiết 
bị cấp nhưng có dùng được đâu. Mới cấp bộ tăng âm, vidio, ti vi và loa thì dùng được 
mỗi cái ti vi, còn lại hỏng từ lúc nào rồi nên ảnh hưởng rất nhiều đến công tác tuyên 
truyền,..” “trang thiết bị thì tồi tệ lắm, có mà thành “Cục sắt han” như TV thì đã đổi 
màu và được cất vào trong kho từ lâu rồi” (Nam – CB TYT huyện Tiên Du). 
Cũng theo đánh giá của cán bộ phụ trách công tác TTGDSK thì hoạt động phòng 
truyền thông các TYT chưa thực sự hiệu quả, nhiều khi chỉ là hình thức và phòng cũng 
chỉ là để cho đầy đủ các phòng ban cần có của một TYT “Do cơ sở vật chất như vậy thì 
làm sao mà hoạt động tốt được”, “Hoạt động phòng truyền thông thực ra chưa phát huy 
được, chỉ là hình thức mà thôi. Phòng bé quá nên treo tranh ảnh làm sao được. Hoạt 
động chủ yếu là tư vấn tại đấy” “Phòng truyền thông lồng ghép với phòng tiêm nên chỉ 
sử dụng chủ yếu là ngày tiêm chủng” (Nữ, TYT huyện Tiên Du) 
Để hoạt động truyền thông có hiệu quả, cần khắc phục được những yếu tố ảnh 
hưởng đến hoạt động của phòng truyền thông “Chúng ta cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng 
 72 
và trang thiết bị phục vụ phòng truyền thông. Đặc biệt là bộ loa, âm thanh đến truyền 
thông và phải có chế độ ưu tiên cho cán bộ phụ trách truyền thông”(Nam, TYT Tx. Từ 
Sơn), quan tâm hơn nữa tới cán bộ phụ trách công tác truyền thông “Cán bộ phụ trách 
công tác truyền thông cần được đào tạo thường xuyên, kiêm nhiệm ít việc đi và dành 
nhiều thời gian cho công tác truyền thông”, “Cán bộ cần được đào tạo, vì ở TYT mỗi 
người làm một mảng nên truyền thông trong lĩnh vực của mình. Vậy thì phải đào tạo hết, 
đào tạo thường xuyên về TTGDSK mới được” ( Nữ, TYT huyện Tiên Du) và cũng theo 
đánh giá của người dân khi đến sử dụng các dịch vụ Y tế tại TYT, cần quan tâm hơn nữa 
tới nguồn nhân lực cho hoạt động truyền thông “BS phải nhiệt tình, hỏi thăm bệnh nhân 
thì mọi người mới muốn đến chứ” (Nam, 45 tuổi), “Mở rộng phòng và trang trí hấp dẫn, 
có quạt điện, bàn ghế nhiều hơn nữa để đủ cho nhiều người ngồi nghe và đợi khám” 
(Nam, 75 tuổi), “TYT phải tuyên truyền nhiều về phòng thì mọi người mới biết được. 
Chứ nhiều lúc sách báo ở đây, mọi người có dám cầm lên mà đọc đâu, tưởng là sách vở 
của BS” (Nữ 36 tuổi) . 
5. Kết luận 
5.1. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn lực phục vụ hoạt động phòng 
truyền thông. 
 Cơ sở vật chất phòng truyền thông các TYT trên địa bàn tỉnh còn nhiều bất cập, 
chưa đồng. Phần lớn các TYT được xây dựng trước năm 2003 (56,3%) Có đến 8/126 
TYT có phòng truyền thông ở trên tầng 2. Với diện tích còn hạn chế, nhiều TYT có diện 
tích quá nhỏ dưới 14m2 nên hoạt động truyền thông còn rất hạn chế. 45% phòng truyền 
thông không đạt về cơ sở vật chất. 
 Tài liệu và trang thiết bị hoạt động phòng truyền thông chưa hợp lý. Mặc dù 100% 
các TYT có TV, có TYT có đến 4 chiếc TV để sử dụng tuy nhiên lại không có chiếc nào 
để ở phòng truyền thông. 98,4% TYT có đầu CD, 96,8% có bộ tăng âm, loa nén, micro. 
Một số trang thiết bị rất cần lại hầu như không có ở tất cả các TYT như máy ảnh (0%), tủ 
hút ẩm bảo quản trang thiết bị (0,85), bảng viết di động (21,4%),Chính vì vậy mà trang 
thiết bị phục vụ phòng truyền thông đạt trên 50% số lượng theo yêu cầu chỉ chiếm 57%. 
 Đội ngũ cán bộ phụ trách công tác truyền thông trình độ ngày càng được nâng 
cao, những kiến thức cơ bản về truyền thông được nắm rõ thể hiện qua tỷ lệ cán bộ có 
những hiểu biết cơ bản về kỹ năng TTGDSK chiếm đến 88,9%. Hoạt động truyền thông 
của cán bộ phụ trách công tác truyền thông cũng ngày được nâng cao khi có 72% thực 
hiện truyền thông tại phòng truyền thông đạt. 
5.2. Các yếu tố liên quan đến hoạt động phòng TTGDSK các TYT trên địa bàn tỉnh. 
 Kết quả phân tích không tìm được mối liên quan giữa cơ sở vật chất và tài liệu 
phục vụ công tác truyền thông với hoạt động phòng truyền thông. 
 73 
 Nghiên cứu đã chỉ ra mối liên quan giữa trang thiết bị tác nghiệp và hoạt động 
phòng truyền thông. Những TYT trang thiết bị không đạt thì có nguy cơ hoạt động phòng 
TT-GDSK không đạt gấp 2,55 lần so với TYT có trang thiết bị đạt. Có mối liên quan 
giữa kiến thức và hoạt động phòng TT-GDSK của cán bộ phụ trách công tác TT-GDSK. 
Những Cán bộ phụ trách công tác TT-GDSK có kiến thức không đạt thì hoạt động phòng 
TT-GDSK không đạt gấp 13,44 lần so với người cán bộ phụ trách công tác TT-GDSK có 
kiến thức đạt. 
6. Kiến nghị 
6.1. Nhóm giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ phòng truyền thông 
Tăng nguồn kinh phí hoạt động chuyên môn theo quyết định 3526/2004/QĐ-BYT 
của Bộ trưởng Bộ Y tế ký ngày 6/10/2004 (đảm bảo 1,5 - 2% ngân sách y tế hàng năm cho 
hoạt động của hệ thống truyền thông GDSK) để có nguồn kinh phí chi hoạt động các TYT. 
Đầu tư trang thiết bị cho công tác TTGDSK thực hiện theo Quyết định số 2420/QĐ – 
BYT ngày 07/07/2010 của Bộ Y tế về việc ban hành Danh mục trang thiết bị và phương tiện 
làm việc của các đơn vị tuyến huyện, xã. 
 Xây dựng qui chuẩn phòng truyền thông điểm TYT về diện tích, tên, vị trí, trang 
thiết bị cũng như việc sắp xếp các tài liệu truyền thông trong phòng truyền thông để các đơn 
vị khác học tập, nhân rộng. 
6.2. Nhóm giải pháp về chuyên môn với nguồn nhân lực 
Tăng cường tập huấn chuyên môn về truyền thông giáo dục sức khỏe cho cán bộ phụ 
trách công tác TT-GDSK từ tỉnh xuống cơ cở và đội truyền thông viên từ tỉnh tới cơ sở. 
Tổ chức tham quan học tập các TYT có phòng truyền thông hoạt động hiệu quả. 
Tài liệu tham khảo 
1. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (1997). Quyết định số 87/UN ngày 28/03/1997, Về 
việc thành lập Trung tâm tuyên truyền Bảo vệ sức khỏe thuộc Sở Y tế Bắc Ninh. 
Bắc Ninh. 
2. Đặng Khải Hoàn (2010), Huy động cộng đòng truyền thông giáo dục ở miền núi 
phía Bắc, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. tr9-15. 
3. Bộ Y tế – Bộ Quốc phòng – Học viện Quân y (1999), Đánh giá 20 năm thực hiện 
chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở Việt nam, Hà Nội. 
4. Bộ Y tế (2002), Quyết định số 370/ QĐ - BYT ban hành hướng dẫn Chuẩn Quốc 
gia về y tế xã giai đoạn 2001- 2010 năm 2002, Hà Nội. 
5. BộY tế (2004), Quyết định số 3526 / 2004/ QĐ - BYT về việc phê duyệt chương 
trình hành động truyền thông Giáo dục sức khoẻ đến năm 2010, Hà Nội. 
6. Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết 46-NQ/TW về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ 
nhân dân trong tình hình mớ, Hà Nội. 
 74 
7. Bộ Y tế (2002), Quyết định 2271/QĐBYT ngày 7/6/2002 của Bộ y tế về ban hành 
tiêu chuẩn thiết kế Trạm y tế cơ sở - Tiêu chuẩn ngành, Hà Nội. 
8. Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh (2005), Công văn số 585/SYT-GDSK ngày 25/05/2005 về 
việc xây dựng Chương trình hành động TT-GDSK đến năm 2010, Bắc Ninh. 
9. Bộ Y tế (2010), Quyết định số 2419/QĐ – BYT ngày 07/07/2010 về việc ban hành 
Tiêu chuẩn, định mức trong xây dựng trụ sở làm việc Trung tâm truyền thông 
GDSK tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội. 
10. Bộ Y tế (2010), Quyết định số 2419/QĐ – BYT ngày 07/07/2010 của Bộ Y tế về 
việc ban hành Danh mục trang thiết bị và phương tiện làm việc của các Trung tâm 
truyền thông GDSK tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, Hà Nội. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_thuc_trang_va_nhung_yeu_to_lien_quan_den_hoat_dong.pdf