Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018

Đặt vấn đề: Mạng xã hội có tác động tích cực và tiêu cực đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) -

lứa tuổi tiếp cận với công nghệ nhanh và không kiểm soát nên dễ dẫn đến cận thị. Trung Phú là một trường điểm

với phương pháp dạy – học hiện đại luôn khuyến khích học sinh sử dụng Internet trong học tập và giải trí nên

việc thường xuyên tiếp xúc với mạng để truy cập thông tin bằng nhiều thiết bị của học sinh là hiển nhiên và ảnh

hưởng không nhỏ đến thị lực. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về mặt tiếp cận thường

xuyên mạng xã hội của học sinh nhằm ngăn ngừa, làm giảm tác hại của mạng xã hội đối với mắt.

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên

quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018.

Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang 520 học sinh tại các lớp khối 10 và 11 của trường bằng bộ

câu hỏi tự điền, thời gian nghiên cứu từ tháng 3 – 6/2019.

Kết quả: Tỷ lệ cận thị và sử dụng mạng xã hội lần lượt là 47,7% và 81%. Không có mối liên quan giữa cận

thị với: tuổi, dân tộc, nơi ở kết nối Internet, các yếu tố sử dụng mạng xã hội. Có mối liên quan giữa cận thị với

giới (p = 0,04, KTC 95% 0,67 – 0,99), khối lớp (p = 0,046, KTC 95% 0,69 – 0,99) và tiền sử gia đình có người bị

cận (p < 0,001, KTC 95% 1,33 – 1,9).

Kết luận: Tỷ lệ cận thị và sử dụng mạng xã hội là 47,7% và 81%. Có mối liên quan giữa cận thị với giới,

khối lớp và tiền sử gia đình có người bị cận.

Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018 trang 1

Trang 1

Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018 trang 2

Trang 2

Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018 trang 3

Trang 3

Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018 trang 4

Trang 4

Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018 trang 5

Trang 5

Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018 trang 6

Trang 6

Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018 trang 7

Trang 7

Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018 trang 8

Trang 8

pdf 8 trang viethung 3400
Bạn đang xem tài liệu "Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018

Tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 216
TỶ LỆ TẬT CẬN THỊ HỌC ĐƯỜNG, SỬ DỤNG MẠNG XÃ HỘI 
CỦA HỌC SINH THPT VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN 
TẠI TRƯỜNG TRUNG PHÚ HUYỆN CỦ CHI NĂM 2018 
Trần Bích Trâm*, Nguyễn Duy Phong** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Mạng xã hội có tác động tích cực và tiêu cực đối với học sinh trung học phổ thông (THPT) - 
lứa tuổi tiếp cận với công nghệ nhanh và không kiểm soát nên dễ dẫn đến cận thị. Trung Phú là một trường điểm 
với phương pháp dạy – học hiện đại luôn khuyến khích học sinh sử dụng Internet trong học tập và giải trí nên 
việc thường xuyên tiếp xúc với mạng để truy cập thông tin bằng nhiều thiết bị của học sinh là hiển nhiên và ảnh 
hưởng không nhỏ đến thị lực. Trong đề tài này, chúng tôi chỉ tiến hành nghiên cứu về mặt tiếp cận thường 
xuyên mạng xã hội của học sinh nhằm ngăn ngừa, làm giảm tác hại của mạng xã hội đối với mắt. 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ tật cận thị học đường, sử dụng mạng xã hội của học sinh THPT và các yếu tố liên 
quan tại trường Trung Phú huyện Củ Chi năm 2018. 
Phương pháp nghiên cứu: Điều tra cắt ngang 520 học sinh tại các lớp khối 10 và 11 của trường bằng bộ 
câu hỏi tự điền, thời gian nghiên cứu từ tháng 3 – 6/2019. 
Kết quả: Tỷ lệ cận thị và sử dụng mạng xã hội lần lượt là 47,7% và 81%. Không có mối liên quan giữa cận 
thị với: tuổi, dân tộc, nơi ở kết nối Internet, các yếu tố sử dụng mạng xã hội. Có mối liên quan giữa cận thị với 
giới (p = 0,04, KTC 95% 0,67 – 0,99), khối lớp (p = 0,046, KTC 95% 0,69 – 0,99) và tiền sử gia đình có người bị 
cận (p < 0,001, KTC 95% 1,33 – 1,9). 
Kết luận: Tỷ lệ cận thị và sử dụng mạng xã hội là 47,7% và 81%. Có mối liên quan giữa cận thị với giới, 
khối lớp và tiền sử gia đình có người bị cận. 
Từ khóa: cận thị, mạng xã hội, học sinh 
ABSTRACT 
THE PROPORTION OF MYOPIA, USING SOCIAL NETWORK ON HIGH SCHOOL STUDENTS 
AND RELATED FACTORS AT TRUNG PHU HIGH SCHOOL IN CU CHI DISTRICT IN 2018 
Tran Bich Tram, Nguyen Duy Phong 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 216 – 223 
Background: The social network has a positive and negative impact on high school students, who 
approached technology with fast pace and uncontrollably thus easier to develop myopia. Trung Phu is a school 
with modern teaching-learning methods that encourages students to use the Internet for learning and 
entertainment, therefore the regular connection with the network to access information using multiple devices is 
unavoidable on student and it has a significant impact on their eyesight. In this study, we research routine access 
to the social network of students to prevent and reduce the harmful effects of such action on the eyes. 
Objectives: To identify the proportion of myopia, using the social network of high school students and 
related factors at Trung Phu high school in Cu Chi district in 2018. 
Methods: A cross-sectional study on 520 students in grades 10 and 11 at this school by self-administered 
questionnaires, study period from March to June 2019. 
*Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Bình Dương **Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: ThS. Trần Bích Trâm ĐT: 0982929042 Email: tramsrntbd@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 217
Results: The proportion of myopia and using social network was 47.7% and 81%. There was no relationship 
between myopia and: age, ethnicity, Internet connection location, factors of using the social network. There were 
relations between myopia and: gender (p = 0.04, 95% CI: 0.67 - 0.99), grade (p = 0.046, 95% CI: 0.69 - 0.99), 
family with nearsighted people (p <0.001, 95% CI: 1.33 - 1.9). 
Conclusions: The proportion of myopia and using social network were 47.7% and 81%. There were 
relations between myopia and: gender, grade, family with nearsighted people. 
Keywords: myopia, social network, high school student 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Cận thị học đường là một loại tật khúc xạ 
của mắt, thường xuất hiện và tiến triển ở lứa tuổi 
học sinh. Cận thị gây tác hại trước mắt là làm 
giảm thị lực nhìn xa, giảm khả năng khám phá 
thế giới xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến 
khả năng học tập, sức khỏe và thẩm mỹ của con 
người, nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp 
thời có thể dẫn đến thoái hóa võng mạc, nặng 
hơn có thể bong võng mạc dẫn đến mù. 
Mạng xã hội trở thành phương tiện hữu ích 
cho giới trẻ xây dựng, duy trì và phát triển các 
liên hệ xã hội. Việc tham gia các mạng xã hội đã 
giúp cho giới trẻ thể hiện những thái độ, quan 
điểm, hành vi, định hướng giá trị trong nhiều 
lĩnh vực của đời sống, từ công việc, học tập đến 
vui chơi giải trí. Bên cạnh những mặt tích cực, nó 
cũng gây ra không ít các tác động tiêu cực, đặc 
biệt là đối với tầng lớp học sinh. Học sinh trung 
học phổ thông (THPT) là lứa tuổi mà khả năng 
tiếp cận với cái mới, với khoa học công nghệ 
nhất, gây đam mê không kiểm soát dễ dẫn đến 
tật cận thị học đường. Kinh tế phát triển, đời 
sống được nâng cao thì việc học sinh tiếp cận với 
mạng xã hội thông qua các trang thiết bị điện tử 
có kết nối Internet là điều không khó. Khi lạm 
dụng thái quá sự đam mê “tìm hiểu xã hội” ấy 
dẫn đến nhiều hệ lụy như trì hoãn: việc học 
hành, vận động thể lực, rơi vào trạng thái lệ 
thuộc, mất phương hướng về học hành thậm chí 
là ảnh hưởng đến thị lực của mắt. Năm 2015, 
The Vision Council báo cáo hơn 72,5% thanh 
thiếu niên Mỹ không nhận thức được những 
mối nguy hiểm khi mắt tiếp xúc trực tiếp với ánh 
sáng từ màn hình thiết bị(5). Nghiên cứu tại Việt 
Nam năm 2018 cũng cho thấy chỉ 40,7% học sinh 
sử dụng mạng Internet có hành vi đúng trong 
phòng chống cận thị(2). Từ đó có thể thấy ý thức 
bảo vệ mắt khi tiếp cận thường xuyên với các 
thiết bị điện tử kết nối mạng của thanh thiếu 
niên trong và ngoài nước chưa cao. 
Theo thống kê của tổ chức We Are Social, có 
trụ sở chính tại Anh chuy ... n là nhiều nhất đạt 44,2%, >2 
giờ/lần là 31,6% và thấp nhất là <1 giờ/lần 
chiếm 24,2%. 
Trong 1 ngày, đa số học sinh bỏ ra thời gian 
trung bình là 4 - < 6 giờ chiếm 40,1% truy cập 
mạng xã hội, 2 - = 6 giờ là 
19,5% và <2 giờ là 3,3%. 
Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố liên quan 
Không có mối liên quan giữa cận thị với các 
đặc điểm: tuổi, dân tộc, thiết bị kết nối mạng tại 
nơi ở. Tỷ lệ cận thị nam là 42% và ở nữ là 51,3%. 
Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,04. 
Học sinh nam có tỷ lệ cận thị bằng 0,82 lần học 
sinh nữ với KTC 95% từ 0,67 – 0,99. 
Có mối liên quan giữa cận thị và khối lớp 
của học sinh. Tỷ lệ cận thị ở những học sinh 
khối 10 là 43,5%, bằng 0,83 lần so với tỷ lệ cận 
thị của học sinh khối 11 là 52,2%. Sự khác biệt 
này có ý nghĩa thống kê với p = 0,046, KTC 
95% từ 0,69 – 0,99. 
Kết quả cho thấy mối liên quan có ý nghĩa 
thống kê (p <0,001) giữa cận thị và tiền sử gia 
đình có người bị cận. Học sinh có tiền sử gia 
đình bị cận thì tỷ lệ cận thị cao gấp 1,59 lần so 
với học sinh khác (KTC 95% từ 1,33 – 1,9) 
(Bảng 4). 
Không có mối liên quan giữa cận thị với các 
yếu tố sử dụng mạng xã hội của học sinh: 
thường xuyên truy cập, thiết bị thường truy cập, 
truy cập trong bóng tối, tư thế sử dụng thiết bị 
truy cập, thời lượng và thời gian truy cập mạng 
xã hội (Bảng 5). 
Bảng 4: Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố dân số - xã hội - gia đình của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm 
Cận thị 
p 
PR 
(KTC 95%) Có (%) Không (%) 
Giới 
Nam 84 (42) 116 (58) 
0,04 0,82 (0,67 – 0,99) 
Nữ 164 (51,3) 156 (48,7) 
Khối 
Khối 10 116 (43,5) 151 (56,5) 
0,046 0,83 (0,69 – 0,99) 
Khối 11 132 (52,2) 121 (47,8) 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 220
Đặc điểm 
Cận thị 
p 
PR 
(KTC 95%) Có (%) Không (%) 
Tuổi 
16 tuổi 113 (43,6) 146 (56,4) 1 
17 tuổi 131 (51,6) 123 (48,4) 0,073 1,18 (0,98 – 1,42) 
18 tuổi 04 (57,1) 03 (42,9) 0,421 1,31 (0,68 – 2,53) 
Dân tộc 
Kinh 244 (47,9) 265 (52,1) 
0,447 1,32 (0,6 – 2,89) 
Khác 04 (36,4) 07 (63,6) 
Nơi ở hiện tại có 
Máy tính và mạng Internet 71 (50,7) 69 (49,3) 1 
Đầy đủ đa phương tiện Wifi 170 (47,4) 189 (52,6) 0,494 0,93 (0,77 – 1,14) 
Không 07 (33,3) 14 (66,7) 0,19 0,66 (0,35 – 1,23) 
Tiền sử gia đình bị cận thị 
Có 132 (60,8) 85 (39,2) 
< 0,001 1,59 (1,33 – 1,9) 
Không 116 (38,3) 187 (61,7) 
Bảng 5: Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố sử dụng mạng xã hội của đối tượng nghiên cứu 
Đặc điểm 
Cận thị 
p 
PR 
(KTC 95%) Có (%) Không (%) 
Thường xuyên truy cập 
Có 209 (49,6) 212 (50,4) 
0,066 1,26 (0,97 – 1,64) 
Không 39 (39,4) 60 (60,6) 
Thiết bị thường truy cập 
1 thiết bị 69 (45,7) 82 (54,3) 1 
2 thiết bị 112 (54,1) 95 (45,9) 0,123 1,18 (0,96 – 1,47) 
3 thiết bị 22 (50) 22 (50) 0,607 1,09 (0,78 – 1,54) 
4 thiết bị 06 (31,6) 13 (68,4) 0,29 0,69 (0,35 – 1,37) 
Sử dụng thiết bị truy cập trong tối 
Có 121 (52,8) 108 (47,2) 
0,152 1,15 (0,95 – 1,4) 
Không 88 (45,8) 104 (54,2) 
Tư thế sử dụng thiết bị truy cập 
Nằm 71 (50) 71 (50) 1 
Ngồi 101 (51,3) 96 (48,7) 0,818 1,03 (0,83 – 1,27) 
Đang di chuyển 16 (64) 09 (36) 0,151 1,28 (0,91 – 1,79) 
Tùy lúc 21 (36,8) 36 (63,2) 0,113 0,74 (0,5 – 1,08) 
Thời lượng truy cập 
< 1 giờ/lần 45 (44,1) 57 (55,9) 1 
1 – 2 giờ/lần 91 (48,9) 95 (51,1) 0,442 1,11 (0,85 – 1,44) 
> 2 giờ/lần 73 (54,9) 60 (45,1) 0,11 1,24 (0,95 – 1,63) 
Thời gian truy cập trong 1 ngày 
< 2 giờ 09 (64,3) 05 (35,7) 1 
2 - < 4 giờ 66 (42,3) 90 (57,7) 0,058 0,66 (0,43 – 1,02) 
4 - < 6 giờ 88 (52,1) 81 (47,9) 0,322 0,81 (0,53 – 1,23) 
>= 6 giờ 46 (56,1) 36 (43,9) 0,54 0,87 (0,56 – 1,35) 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung của học sinh 
Tỷ lệ học sinh nữ trong nghiên cứu cao gần 
gấp đôi so với học sinh nam, tỷ lệ tương tự với 
nghiên cứu trên đối tượng học sinh THPT của 
Vũ Anh Kiệt tại TP. Hồ Chí Minh năm 2012 và 
Nguyễn Thị Thu Thảo ở Đồng Nai năm 2016(3,7) 
mặc dù khác nhau về địa lý và thời gian nghiên 
cứu. Tuy nhiên, kết quả này khá khác biệt so với 
nghiên cứu trên học sinh của Nguyễn Văn 
Trung(4) (nữ chiếm 47,3%). Trong nghiên cứu của 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 221
Nguyễn Văn Trung, tác giả chọn mẫu cho cả ba 
cấp học, điều đó có thể dẫn đến sự chênh lệch 
mẫu như vậy. Nghiên cứu này vì không thể thực 
hiện phỏng vấn ở học sinh lớp 12 (18 tuổi) do các 
em bận ôn thi nên đối tượng nghiên cứu đa số 
tập trung ở độ tuổi 16 và 17. Tuy nhiên, qua 
khảo sát vẫn có một tỷ lệ nhỏ học sinh 18 tuổi 
với lý do là các em học trễ và ở lại lớp. Mẫu 
nghiên cứu tương đương giữa hai khối lớp, do 
việc tuân thủ kỹ thuật và phương pháp chọn 
mẫu nên tỷ lệ học sinh ở khối 10 và 11 không có 
sự chênh lệch đáng kể tương tự nghiên cứu của 
Nguyễn Thị Thu Thảo năm 2016 thực hiện tại 
Đồng Nai(3). Về dân tộc, tỷ lệ dân tộc kinh cao 
hơn 14% so với nghiên cứu của Nguyễn Văn 
Trung (97,9% và 83,6%) và không có sự khác biệt 
đáng kể về dân tộc của đối tượng so với nghiên 
cứu của Nguyễn Thị Thu Thảo, dân tộc kinh vẫn 
là đối tượng chủ yếu(3,4). Phần lớn nơi ở của các 
học sinh đều có đầy đủ Wifi. Điều này phản ảnh 
hiện trạng về nhu cầu tiếp cận thông tin ngày 
càng cao cùng với việc lắp ráp mạng Internet 
thật dễ dàng và nhanh chóng nên đa số các hộ 
gia đình đều có kết nối mạng. 
Đặc điểm cận thị và sử dụng mạng xã hội của 
học sinh 
So với kết quả trong nghiên cứu của Nguyễn 
Văn Trung trên đối tượng học sinh THPT tại Trà 
Vinh (35%) thì tỷ lệ cận thị trong nghiên cứu này 
cao gấp 1,4 lần và không chênh lệch đáng kể so 
với nghiên cứu trên học sinh THCS của Nguyễn 
Phúc Minh Châu(2,4). Kết quả này phù hợp vì 
trường THPT Trung Phú và trường THCS Tân 
An đều thuộc hai thành phố lớn là Hồ Chí Minh 
và Biên Hòa, nơi có kinh tế phát triển, đời sống 
khá giả nên đa phần trẻ có nhiều cơ hội được 
chăm sóc phát hiện sớm cận thị, do đó tỷ lệ phát 
hiện trẻ cận thị cao hơn nhiều so với khu vực 
tỉnh Trà Vinh. Qua khảo sát, ta thấy tỷ lệ học 
sinh có thành viên trong gia đình bị cận thị lại 
xấp xỉ gần bằng kết quả trong nghiên cứu của 
Nguyễn Phúc Minh Châu mặc dù đối tượng 
nghiên cứu khác nhau về cấp học – học sinh 
THPT và THCS(2). 
MXH ngày càng phổ biến đối với học sinh. 
Tỷ lệ sử dụng MXH thường xuyên của học sinh 
là khá cao 81% thấp hơn nghiên cứu của Nguyễn 
Thị Thu Thảo 93,9%(3). Sự khác biệt này có thể do 
đề tài của Nguyễn Thị Thu Thảo được tiến hành 
trên nhiều trường THPT trên địa bàn tỉnh Đồng 
Nai. Kết quả không có sự chênh lệch đáng kể so 
với nghiên cứu của Vũ Anh Kiệt (79,7%) điều tra 
trên học sinh THPT tại trường thuộc khu vực nội 
thành của thành phố Hồ Chí Minh(7). Theo thống 
kê của We are social 2018, 94% người Việt Nam 
đang sử dụng MXH mỗi ngày, lượng người 
dùng đã chiếm hơn một nửa dân số năm 2018 
(57%) và tăng 20% so với cùng kỳ năm trước(8). 
Do đó, tỷ lệ sử dụng MXH của học sinh trong 
nghiên cứu này khá cao là phù hợp với xã hội 
hiện nay. Về thiết bị mà học sinh truy cập vào 
MXH nhiều nhất là điện thoại, giống với kết quả 
từ báo cáo của tổ chức We Are Social năm 2018(8). 
Nghiên cứu cho thấy thói quen khi sử dụng thiết 
bị truy cập MXH của học sinh là tư thế ngồi và 
nằm; có 54,4% học sinh thường xuyên truy cập 
MXH trong bóng tối, thấp hơn kết quả thống kê 
của Nguyễn Phúc Minh Châu năm 2018 (65%)(2). 
Có thể do học sinh THPT có sự hiểu biết về tác 
hại của việc sử dụng thiết bị trong bóng tối cao 
hơn so học sinh THCS. Thời gian truy cập MXH 
của học sinh 1 – 2 giờ/lần, 4 – <6 giờ/ngày là 
nhiều nhất, kết quả khác biệt đáng kể so với 
nghiên cứu của Nguyễn Phúc Minh Châu và Vũ 
Anh Kiệt(2,7). 
Mối liên quan giữa cận thị với các yếu tố dân số 
– xã hội – gia đình, yếu tố sử dụng mạng xã hội 
Nghiên cứu cho thấy có mối liên quan giữa 
cận thị với giới tính của học sinh và nữ có tỷ lệ 
cận thị cao hơn nam. Kết quả này hằng định 
với nghiên cứu của Dương Tiểu Phụng và 
Nguyễn Phúc Minh Châu mặc dù khác nhau 
về đối tượng và thời gian khảo sát(1,2). Tuy 
nhiên, kết quả trong đề tài này khác biệt với 
nghiên cứu của Nguyễn Văn Trung, có thể do 
đối tượng khảo sát của các tác giả khác nhau 
dẫn đến sự khác biệt này(4). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2018
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 222
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tỷ lệ 
cận thị theo khối lớp của học sinh phù hợp với 
nghiên cứu của Dương Tiểu Phụng(1). Tỷ lệ cận 
thị ở học sinh khác nhau theo từng khối và 
tăng dần theo khối, khối càng cao thì tỷ lệ cận 
thị càng tăng. Điều này có thể do sự khác biệt 
về thời gian học tập giữa các khối, những học 
sinh ở khối lớp lớn hơn có thời gian học tập và 
chịu áp lực học tập nhiều hơn học sinh ở khối 
lớp nhỏ. 
Ngược lại, nghiên cứu của Nguyễn Phúc 
Minh Châu không tìm thấy mối liên quan giữa 
cận thị với khối của học sinh(2). Khác nhau về 
tỉnh thành và văn hóa có thể đã tạo nên sự 
khác biệt này. So với nghiên cứu của Nguyễn 
Phúc Minh Châu tại Đồng Nai và Nguyễn Văn 
Trung tại Trà Vinh ta thấy có sự khác biệt về 
mối liên quan giữa cận thị với tuổi(2,4). Nghiên 
cứu này cũng xác định không có mối liên quan 
giữa cận thị với dân tộc như trong khảo sát của 
Nguyễn Văn Trung(4). Một điểm mới của 
nghiên cứu này là chưa tìm thấy mối liên quan 
giữa cận thị với thiết bị kết nối mạng internet 
tại nơi ở mà các nghiên cứu trước chưa tiến 
hành khảo sát. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy mối liên quan 
có ý nghĩa thống kê giữa cận thị với tiền sử gia 
đình có người bị cận. Tỷ lệ cận thị ở những học 
sinh có tiền sử gia đình bị cận cao gấp 1,6 lần 
các học sinh khác, tương tự với nghiên cứu về 
cận thị ở học sinh của Dương Tiểu Phụng và 
Nguyễn Văn Trung mặc dù khác nhau về đối 
tượng và địa điểm khảo sát(1,4). Kết quả nghiên 
cứu cho thấy không có mối liên quan giữa cận 
thị với các yếu tố: sử dụng MXH, thiết bị truy 
cập, thói quen truy cập trong bóng tối, tư thế 
sử dụng thiết bị truy cập, thời gian truy cập 
MXH trong một lần và một ngày. So với 
nghiên cứu trên học sinh THPT địa bàn nội 
thành TP. Hồ Chí Minh của Vũ Anh Kiệt năm 
2012 không có sự khác biệt(7). Tuy nhiên, kết 
quả trái ngược với khảo sát trên học sinh ba 
cấp học của Nguyễn Văn Trung năm 2015(4). 
Sự khác biệt này có thể do tác giả tiến hành 
nghiên cứu trên cả đối tượng học sinh THCS. 
KẾT LUẬN 
Tỷ lệ cận thị ở học sinh là 47,7% và chỉ 
41,7% học sinh là có thành viên trong gia đình 
bị cận thị. 
Tỷ lệ sử dụng mạng xã hội thường xuyên 
của học sinh là khá cao 81%. Trong đó, thiết bị 
mà học sinh truy cập vào mạng xã hội nhiều 
nhất là điện thoại 68,9%. 
Phần lớn thói quen khi sử dụng thiết bị truy 
cập mạng xã hội của học sinh là tư thế ngồi 
chiếm 46,8%. Có 54,4% học sinh thường xuyên 
truy cập mạng xã hội trong bóng tối. 
Thời lượng truy cập mạng xã hội của học 
sinh 1 – 2 giờ/lần là nhiều nhất đạt 44,2% và 
trong 1 ngày, đa số học sinh bỏ ra thời gian 
trung bình là 4 - <6 giờ chiếm 40,1% để truy cập 
mạng xã hội. 
Không có mối liên quan giữa cận thị với các 
đặc điểm: tuổi, dân tộc, nơi ở có kết nối mạng 
Internet, thường xuyên truy cập, thiết bị thường 
truy cập, truy cập trong bóng tối, tư thế sử dụng 
thiết bị truy cập, thời lượng và thời gian truy cập 
mạng xã hội. 
Có mối liên quan giữa cận thị với giới 
(p=0,04, KTC 95% từ 0,67 – 0,99), khối lớp 
(p=0,046, KTC 95% từ 0,69 – 0,99) và tiền sử gia 
đình có người bị cận (p <0,001, KTC 95% từ 
1,33 – 1,9). 
KIẾN NGHỊ 
Phụ huynh và nhà trường nên có biện pháp 
quản lý tốt hơn quỹ thời gian của học sinh, 
khuyến khích các em tham gia các hoạt động 
ngoài trời, thể dục thể thao để tránh sử dụng 
Internet quá lâu ảnh hưởng đến mắt cũng như 
tăng cường sức khỏe. 
Nhà trường và y tế nên đẩy mạnh công tác 
tuyên truyền, giáo dục sức khỏe về các vấn đề 
liên quan đến sử dụng mạng xã hội và mắt. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Dương Tiểu Phụng (2012) Tỷ lệ cận thị và các yếu tố liên quan 
đến tình hình cận thị học sinh tiểu học quận 5 TP. Hồ Chí Minh. 
Luận văn Tốt nghiệp Thạc sĩ, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 223
2. Nguyễn Phúc Minh Châu (2018). Kiến thức - thái độ - thực hành 
về phòng chống cận thị học đường của học sinh trường trung 
học cơ sở Tân An, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Khóa 
luận Tốt nghiệp Bác sĩ Y học Dự phòng, Đại học Y Dược TP. Hồ 
Chí Minh. 
3. Nguyễn Thị Thu Thảo (2016). Ảnh hưởng của mạng xã hội trực 
tuyến đối với kết quả học tập của học sinh trung học phổ thông 
tại huyện Xuân Lộc tỉnh Đồng Nai năm 2016. Khóa luận Tốt 
nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí 
Minh. 
4. Nguyễn Văn Trung (2014). Nghiên cứu thực trạng cận thị học 
đường và một số yếu tố liên quan đối tượng học sinh trên địa 
bàn thành phố Trà Vinh năm 2014. Báo cáo tổng kết đề tài 
nghiên cứu khoa học cấp trường, Đại học Trà Vinh. 
5. The Vision Council (2015). Protect your eyes from digital 
devices. Digital eye strain report. URL: 
https://www.pcom.ph/sites/default/files/downloads/vc_digitale
yestrain_report2015.pdf. 
6. Trần Thị Anh Thư (2017). Mối liên quan giữa nghiện Internet và 
trầm cảm ở học sinh trung học cơ sở Nguyễn Công Trứ thành 
phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Y tế 
Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
7. Vũ Anh Kiệt (2012). Thực trạng và quan điểm sử dụng Internet 
từ 20 giờ/tuần trở lên ở học sinh cấp ba trường chuyên Trần Đại 
Nghĩa, TPHCM năm 2012. Khóa luận Tốt nghiệp cử nhân Y tế 
Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 
8. We Are Social (2018). Digital in 2018: World’s internet users pass 
the 4 billion mark. URL: 
https://wearesocial.com/blog/2018/01/global-digital-report2018. 
Ngày nhận bài báo: 15/08/2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 31/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019 

File đính kèm:

  • pdfty_le_tat_can_thi_hoc_duong_su_dung_mang_xa_hoi_cua_hoc_sinh.pdf