Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp

Mục tiêu: Đánh giá giá trị siêu âm, xét nghiệm tế bào các bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp. Đối tượng, phương pháp: Mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp được xét nghiệm cận lâm sàng và đối chiếu kết quả mô bệnh học sau mổ. Kết quả: Tuổi trung bình 46,6 ± 13,2 (khoảng 19-72 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam là 9,7/1. Giá trị của tế bào học có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 86,7; 95,0; 80,0; 81,2; 96,6%. Chỉ số Kappa = 0,797. Giá trị của siêu âm có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 95,0; 81,3; 82,4; 98,3%. Chỉ số Kappa = 0,841. Giá trị của phân độ TIRADS có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 76,7; 50,0; 97,9%. Chỉ số Kappa = 0,750. Giá trị cut off là TIRADS 4 (qua đường cong ROC). Kết luận và khuyến nghị: Siêu âm và xét nghiệm tế bào học rất có giá trị trong chẩn đoán các trường hợp bướu nhân tuyến giáp. Cần thiết chỉ định siêu âm (phân loại TIRADS) với các bệnh nhân bướu tuyến giáp

Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp trang 1

Trang 1

Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp trang 2

Trang 2

Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp trang 3

Trang 3

Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp trang 4

Trang 4

Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp trang 5

Trang 5

Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 6400
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp

Giá trị của siêu âm, xét nghiệm tế bào trong chẩn đoán các bướu nhân tuyến giáp
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
95 
GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM, XÉT NGHIỆM TẾ BÀO TRONG 
CHẨN ĐOÁN CÁC BƯỚU NHÂN TUYẾN GIÁP 
TRẦN BẢO NGỌC1, NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG2 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá giá trị siêu âm, xét nghiệm tế bào các bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp. 
Đối tượng, phương pháp: Mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp được xét nghiệm cận 
lâm sàng và đối chiếu kết quả mô bệnh học sau mổ. 
Kết quả: Tuổi trung bình 46,6 ± 13,2 (khoảng 19-72 tuổi). Tỷ lệ nữ/nam là 9,7/1. Giá trị của tế bào học có 
độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 86,7; 95,0; 80,0; 81,2; 
96,6%. Chỉ số Kappa = 0,797. Giá trị của siêu âm có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo dương, 
giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 95,0; 81,3; 82,4; 98,3%. Chỉ số Kappa = 0,841. Giá trị của phân độ TIRADS 
có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 76,7; 50,0; 97,9%. Chỉ số 
Kappa = 0,750. Giá trị cut off là TIRADS 4 (qua đường cong ROC). 
Kết luận và khuyến nghị: Siêu âm và xét nghiệm tế bào học rất có giá trị trong chẩn đoán các trường hợp 
bướu nhân tuyến giáp. Cần thiết chỉ định siêu âm (phân loại TIRADS) với các bệnh nhân bướu tuyến giáp. 
Từ khóa: Siêu âm, xét nghiệm tế bào, bướu nhân tuyến giáp. 
SUMMARY 
The role of ultrasound, fine needle aspiration (fna) in diagnosis of thyroid tumors’ patients 
Objective: To evaluate the values of ultrasonund and FNA in diagnosis of thyroid tumors patients. 
Methods: A cross-sectional description of 75 patients with thyroid tumors undergoing laboratory 
examination and compare of postoperative histopathological results. 
Results: The mean age is 46.6 ± 13.2 (19-72 years). The female/male ratio is 9.7/1. The value of cytology 
compared to histopathology, which have sensitivity, specificity, accuracy, positive predictive value, negative 
predictive value respectively: 86.7; 95.0; 80.0; 81.2; 96.6%. Kappa index = 0.797. The value of ultrasonic is 
sensitivity, specificity, precision, positive predictive value, negative predictive value respectively: 93.3; 95.0; 
81.3; 82.4; 98.3%. Kappa index = 0.841. The value of the TIRADS degree is sensitivity, specificity, positive 
predictive value, negative predictive value are: 93.3; 76.7; 50.0; 97.9%. Kappa index = 0.750; the cut off value 
is TIRADS 4 (cross the ROC curve). 
Conclusion and recommendations: Ultrasound and FNA tests are valuable in the diagnosis of thyroid 
nodules cases. It is very important to indicate ultrasound (TIRADS classification) for patients with thyroid 
disease. 
Key words: Ultrasound, cytology, thyroid nodule. 
1
 Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên 
2
 Bệnh viện Gang Thép-Thái Nguyên 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tuyến giáp trạng là một tuyến nội tiết quan 
trọng điều hòa nhiều hoạt động sinh trưởng và phát 
triển của cơ thể. Khi rối loạn chức nĕng, hình thái 
tuyến giáp có thể gây ra các bệnh cường tuyến giáp 
trạng, suy tuyến giáp trạng, bướu lành tuyến, viêm 
tuyến giáp và ung thư. 
Trong hầu hết các trường hợp, bệnh phát triển 
âm thầm, không có biểu hiện lâm sàng nên thường 
được phát hiện muộn. Các triệu chứng chỉ biểu hiện 
rõ khi u to chèn ép các cơ quan lân cận hoặc di cĕn 
hạch cổ trong bướu nhân ác tính. Trong chẩn đoán, 
vấn đề quan trọng nhất là phân biệt bướu nhân lành 
hay ác tính để có quyết định điều trị phù hợp. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
96 
Xác định bản chất của bướu nhân tuyến giáp 
(BNTG) dựa vào các triệu chứng lâm sàng và các 
xét nghiệm cận lâm sàng như siêu âm, chọc hút tế 
bào kim nhỏ, xạ hình, chụp cắt lớp vi tính, sinh thiết 
tức thì.... Trong đó, siêu âm và chọc hút tế bào kim 
nhỏ được coi là những phương tiện chẩn đoán trước 
phẫu thuật đơn giản nhưng rất hiệu quả để giúp phát 
hiện sớm và tìm hiểu bản chất của bướu nhân. 
Đặc biệt, siêu âm tuyến giáp thể hiện rõ tính ưu 
việt, cả về hiệu quả trong chẩn đoán cũng như giá trị 
kinh tế và tính tiện lợi. Siêu âm đã bước đầu chẩn 
đoán bản chất của trường hợp có nhân tuyến giáp 
dựa vào các tính chất theo tiêu chuẩn TIRARD 
(Thyroid Imaging Reporting and Data System)[8,10]; 
ngoài ra siêu âm còn đóng vai trò dẫn đường để 
giúp xét nghiệm tế bào các nhân tuyến giáp được 
chính xác hơn. 
Tại Trung tâm Ung Bướu Thái Nguyên-cơ sở 
chuyên khoa đầu ngành trong các tỉnh Đông Bắc bộ-
hàng nĕm tiếp nhận, khám và điều trị cho hàng trĕm 
bệnh nhân có nhân tuyến giáp. Để phân tích giá trị 
của mỗi phương pháp xét nghiệm trong chẩn đoán 
tổn thương tại tuyến giáp, chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài với mục tiêu sau: Đánh giá giá trị siêu âm, 
xét nghiệm tế bào học các bệnh nhân bướu nhân 
tuyến giáp. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả các bệnh nhân bướu nhân tuyến giáp 
được khám và điều trị tại Trung tâm Ung Bướu Thái 
Nguyên. 
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân 
Bệnh nhân được chẩn đoán bướu nhân tuyến 
giáp ở cả hai giới nam và nữ chưa được phẫu thuật 
hoặc điều trị tiêm cồn vào thùy giáp đang nghiên 
cứu. 
Đồng ý tham gia nghiên cứu và Hồ sơ lưu trữ 
đầy đủ. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán bướu nhân tuyến giáp 
theo WHO 1979. 
Siêu âm tuyến giáp: Đánh giá tổn thương mô 
giáp theo phân loại TIRADS như sau: TIRADS 1: Mô 
giáp lành. TIRADS 2: Tổn thương lành tính. TIRADS 
3: Tổn thương nhiều khả nĕng lành tính. TIRADS 4: 
Tổn thương có nguy cơ ác tính gồm: TIRADS 4a: 
Tổn thương có một đặc điểm siêu âm nghi ngờ; 
TIRADS 4b: Tổn thương có 2 đặc điểm siêu âm 
nghi nghờ; TIRADS 4c: Tổn thương có 3-4 đặc 
điểm siêu âm nghi nghờ. TIRADS 5: Tổn thương 
có > 4 đặc điểm siêu âm nghi ngờ. TIRADS 6: Biết 
chắc tổn thương ác tính trước đó. 
Xét nghiệm tế bào học: Được nhận định theo 
tiêu chuẩn của phân loại Bethesda nĕm 2007. 
Mô bệnh học: Là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán 
bản chất của bướu nhân tuyến giáp. Phân loại mô 
bệnh học u tuyến giáp của Tổ chức Y tế thế giới 2004. 
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân 
Bệnh nhân không có một trong các xét nghiệm: 
siêu âm, chọc hút tế bào kim nhỏ và mô bệnh học 
sau mổ. 
Bệnh nhân ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật. 
Có bệnh kết hợp nặng như: suy tim, suy thận 
nặng, rối loạn đông cầm máu hoặc sử dụng các 
thuốc chống đông máu. 
Đang có các bệnh cấp tính như: nhiễm khuẩn, 
nhiễm virút 
Phụ nữ mang thai, cho con bú. 
Tuổi dưới 18. 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Địa điểm: Tại Trung tâm Ung bướu Thái 
Nguyên. 
Thời gian: Từ 01/5/2016 đến 31/5/2017. 
Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 
Chọn mẫu nghiên cứu: Có chủ đích. 
Các bước tiến hành 
Thu thập số liệu theo bệnh án mẫu có sẵn, bao 
gồm các bước sau: 
Hỏi bệnh và khám lâm sàng. 
Siêu âm tuyến giáp. 
Chọc hút tế bào kim nhỏ dưới siêu âm. 
Tất cả các BN được phẫu thuật lấy nhân, cắt 
thùy, cắt toàn bộ tuyến bằng phẫu thuật nội soi hoặc 
mổ mở (phụ thuộc chẩn đoán trước/trong mổ), lấy 
bệnh phẩm xét nghiệm mô bệnh học. 
Kết quả mô bệnh học. 
Đối chiếu mục tiêu và công bố kết quả. 
Phương tiện nghiên cứu 
Máy siêu âm Phillips DH3. 
Bộ dụng cụ chọc hút tế bào kim nhỏ bao gồm: 
kim 25G, xilanh 10ml, bông cồn, lam kính. 
Bộ dụng cụ nhuộm, cắt bệnh phẩm. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
97 
Kính hiển vi quang học. 
Xử lý số liệu 
Nhập và xử lý số liệu trên máy vi tính theo 
chương trình SPSS 22.0. 
Tính toán các giá trị Độ nhạy; Độ đặc hiệu; Độ 
chính xác; Giá trị dự báo dương tính; Giá trị dự báo 
âm tính. 
Tính chỉ số Kappa giữa siêu âm và FNA với kết 
quả mô bệnh học. 
Đạo đức nghiên cứu 
Những bệnh nhân tự nguyện tham gia; mọi 
thông tin của bệnh nhân được đảm bảo giữ bí mật. 
Nghiên cứu được tiến hành sau khi Hội đồng 
đạo đức Bệnh viện Trung Ương Thái Nguyên thông 
qua. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
75 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tuổi 
trung bình 46,6 (khoảng từ 19 đến 72 tuổi). Tỷ lệ 
nữ/nam là 9,7/1. 
Bảng 1. Đặc điểm siêu âm 
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ % 
Số lượng nhân 
1 nhân 51 68,0 
2 nhân 17 22,7 
3 nhân 4 5,3 
4 nhân 3 4,0 
Kích thước dọc trung bình 19,8 ± 7,5 (5-40mm) 
Kích thước ngang trung bình 18,8 ± 8,6 (5-50mm) 
Cấu trúc 
Đặc 14 18,7 
Nang 24 32,0 
Hỗn hợp 37 49,3 
Ranh giới, đường bờ không rõ 8 10,7 
Có nhân giảm âm 28 37,3 
Có canxi hóa vi thể trong nhân 18 24,0 
Nhận xét: 
Tỷ lệ phát hiện bướu đơn nhân bằng siêu âm là 
51 trường hợp (chiếm 68%), số còn lại là đa nhân, 
thậm chí có số ít BN có 4 nhân (4 BN). 
Kích thước lớn nhất trung bình được đo trên 
siêu âm là 19,8 x 18,8mm. 
Đại đa số có ranh giới, đường bờ rõ (89,3%). 
Tuy nhiên cũng có tới 37,3% có nhân giảm âm và 
24,0% có canxi hóa vi thể. 
Bảng 2. Phân loại bướu nhân tuyến giáp theo 
TIRADS 
Phân loại theo TIRADS Số lượng Tỷ lệ % 
TIRADS 1 0 0 
TIRADS 2 21 28,0 
TIRADS 3 26 34,7 
TIRADS 4 
TIRADS 4a 11 14,7 
TIRADS 4b 7 9,3 
TIRADS 4c 6 8,0 
TIRADS 5 3 4,0 
TIRADS 6 1 1,3 
Tổng số 75 100 
Nhận xét: 
Tỷ lệ BN có TIRASD 4 cao nhất (24 BN, 32%). 
Tiếp theo 21 BN có TIRADS 2 (28,0%). TIRADS 
từ 5 đến 6 có 4 trường hợp (5,3%). 
Không có trường hợp nào TIRADS 0. 
Bảng 3. Kết quả xét nghiệm tế bào 
Kết quả chọc hút tế bào bằng kim 
nhỏ 
Số lượng Tỷ lệ % 
Lành tính 55 73,3 
Tế bào không điển hình 3 4,0 
Nghi ngờ u thể nang, u tế bào Hurthle 2 2,6 
Nghi ngờ ung thư thể nhú 9 12,0 
Nghi ngờ di cĕn ung thư 2 2,7 
Loại khác 4 5,4 
Tổng số 75 100 
Nhận xét: 
Có 55/75 BN xét nghiệm tế bào là u lành tính. 
16 trường hợp nghi ngờ ác tính (21,3%). 
4 trường hợp còn lại là viêm hoặc không xác 
định (5,3%), chúng tôi xếp vào nhóm lành tính để 
phân tích. 
Bảng 4. Kết quả mô bệnh học sau mổ 
Mô bệnh học Số lượng 
Tỷ lệ 
% 
U tuyến nang 16 21,3 
Nhân giáp keo 43 57,4 
Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú 9 12,1 
Ung thư biểu mô tuyến giáp thể nang 3 4,0 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
98 
Ung thư biểu mô tuyến giáp thể tủy 1 1,3 
Ung thư biểu mô tuyến giáp thể không 
biệt hóa 
1 1,3 
Ung thư tế bào Hurthle 1 1,3 
Khác 1 1,3 
Tổng số 75 100 
Nhận xét: 
BNTG lành tính chiếm đa số với 59/75 BN 
chiếm 78,6%, trong đó có 43 trường hợp là nhân 
giáp keo và 16 BN là u tuyến nang. Cùng với 01 
trường hợp mô bệnh học là viêm, được xếp chung 
thành nhóm lành tính (80%). 
BNTG ác tính có 15/75 trường hợp chiếm tỷ lệ 
20%. 
Bảng 5. Đối chiếu kết quả tế bào học 
với mô bệnh học 
Mô bệnh học 
Tế bào học Ác tính Lành tính Tổng số 
Nghi ngờ ác tính 13 3 16 
Lành tính 2 57 59 
Tổng số 15 60 75 
Nhận xét: 
Độ nhạy: 86,7%. Độ đặc hiệu: 95%. Độ chính 
xác: 80%. Giá trị dự báo dương tính: 81,2%. Giá trị 
dự báo âm tính: 96,6%. Chỉ số Kappa = 0,797. 
Bảng 6. Đối chiếu kết quả phân loại TIRADS với mô 
bệnh học 
Mô bệnh học 
TIRADS 
Ác tính Lành tính 
p 
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % 
TIRADS 2 0 0 21 100 
< 0,001 
TIRADS 3 1 3,8 25 96,2 
TIRADS 
4A 2 18,2 9 81,8 
4B 4 57,1 3 42,9 
4C 4 66,7 2 33,3 
TIRADS 5 3 100 0 0 
TIRADS 6 1 100 0 0 
Tổng số 15 20,0 60 80,0 
Nhận xét: 
Phân độ TIRADS ≤ 3 có tỷ lệ lành tính thấp hơn 
rõ rệt với phân độ TIRADS ≥ 4 (p<0,001). 
Khi phân tích giá trị của 47 BN có TIRADS ≤ 3 
so với 28 trường hợp TIRADS ≥ 4 đối chiếu với mô 
bệnh học thấy độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo 
dương, giá trị dự báo âm và chỉ số Kappa lần lượt là 
93,3; 76,7; 50; 97,9% và 0,75 (số liệu không có trong 
bảng). 
Đồ thị Đường cong ROC đối chiếu phân độ TIRADS 
với mô bệnh học 
Nhận xét: 
Phân loại theo TIRADS rất có giá trị trong dự 
báo nguy cơ ác tính, điểm cắt có giá trị dự báo 
TIRADS = 4 vì có Youden Index J cao nhất là 0,7 và 
Distance d nhỏ nhất là 0,2, với độ nhạy theo phân 
loại TIRADS là 93,3%. 
Bảng 7. Đối chiếu kết quả siêu âm với mô bệnh học 
Mô bệnh học 
Siêu âm 
Ác tính Lành tính Tổng số 
Nghi ngờ ác tính 14 3 17 
Lành tính 1 57 58 
Tổng số 15 60 75 
Nhận xét: 
Độ nhạy: 93,3%. Độ đặc hiệu: 95%. Độ chính 
xác: 81,3%. Giá trị dự báo dương tính: 82,4%. Giá trị 
dự báo âm tính: 98,3%. 
Chỉ số Kappa = 0,841. 
BÀN LUẬN 
Giá trị của siêu âm 
Tất cả 75 BN trong nghiên cứu của chúng tôi 
đều được xét nghiệm tế bào (FNA) dưới hướng dẫn 
của siêu âm, chúng tôi thấy đây là thủ thuật dễ thực 
hiện, đạt độ chính xác cao và gần như không có tai 
biến. 
Đúng như nhận định của N.T. Lĩnh (2011): Siêu 
âm hướng dẫn chọc hút nhân giáp bằng kim nhỏ 
được thực hiện ở những nhân giáp có kích thước 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
99 
từ 5mm trở lên. Dấu hiệu siêu âm gợi ý ác tính: 
Nhân echo kém, bờ không đều, vi vôi hóa và không 
có vòng echo kém quanh nhân[3]. 
Gần đây nhất, tác giả Cappelli (2017) cho biết 
các biến chứng liên quan đến FNA hướng dẫn siêu 
âm của 7449 BNTG trong 6323 BN. Chỉ có 10 
trường hợp (0,15%) có các biến chứng, bao gồm 
máu cục ở vùng xung quanh lan rộng 7cm và một 
trường hợp phát triển khối u. Tác giả kết luận: FNA 
hướng dẫn bằng siêu âm tổn thương tuyến giáp là 
an toàn và có ít biến chứng[6]. 
Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự 
báo dương tính và giá trị dự báo âm tính trong 
nghiên cứu của chúng tôi khá cao, tương đương với 
các công bố trong và ngoài nước. Chỉ số Kappa đạt 
tới 0,841 phản ánh sự phù hợp rất tốt của xét 
nghiệm này so với chẩn đoán vàng sau mổ. 
Như vậy, có thể thấy siêu âm thường rất có giá 
trị mà lại có vai trò tốt trong dẫn đường làm FNA với 
tỷ lệ tai biến rất thấp, cần triển khai rộng rãi kỹ thuật 
này tại các cơ sở y tế tuyến dưới. 
Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương/âm 
của chúng tôi lần lượt là 93,3; 95; 82,4 và 98,3%; 
tương đương với công bố của Alam (2014) với tỷ lệ 
lần lượt là 91,7; 78,9; 57,9 và 96,8[5]; hay của T.T. 
Hồng (2013) có độ nhạy và độ đặc hiệu là 70 và 
89%[2]. 
Giá trị của phân độ TIRADS 
Như đã đề cập, phân loại bệnh lý tuyến giáp 
trên siêu âm dựa trên phân độ của TIRADS dựa trên 
đề xuất của Kwak nĕm 2011 đã được sự đồng thuận 
của nhiều quốc gia trên thế giới và cũng được chúng 
tôi sử dụng trong nghiên cứu này. 
Tại Bảng 6. và đồ thị 1. chúng tôi thấy TIRADS 
≤ 3 có tỷ lệ lành tính thấp hơn rõ rệt với phân độ 
TIRADS ≥ 4 (p <0,001). Khi phân tích giá trị của 47 
BN có TIRADS ≤3 so với 28 trường hợp TIRADS ≥4 
đối chiếu với mô bệnh học thấy độ nhạy, độ đặc 
hiệu, giá trị dự báo dương, giá trị dự báo âm và chỉ 
số Kappa lần lượt là 93,3; 76,7; 50; 97,9% và 0,75. 
Phân loại theo TIRADS rất có giá trị trong dự báo 
nguy cơ ác tính, điểm cắt của đường cong ROC có 
giá trị dự báo TIRADS = 4, với độ nhạy theo phân 
loại TIRADS lên tới 93,3%. 
Kết quả của chúng tôi khá tương đồng với các 
công bố trên thế giới, như của Cheng (2013): Độ 
nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm tính và kappa 
lần lượt là 94%, 43%, 96% và 0,61. Tác giả kết luận: 
TIRADS là một công cụ hữu ích nhưng không phải là 
tối ưu nhất để mô tả các tổn thương tuyến giáp. Kích 
thước khối u có ảnh hưởng đáng kể đến sự phù hợp 
và hiệu suất chẩn đoán[7]. 
Qua nhiều nghiên cứu, các tác giả đều thống 
nhất phân độ TIRADS được đề xuất bởi Kwak kết 
hợp với việc đánh giá các đặc tính của các hạch 
bạch huyết ác tính là một công cụ hình ảnh có giá trị, 
an toàn, rộng rãi và có thể tái tạo dễ dàng để phân 
tầng nguy cơ tổn thương tuyến giáp và giúp loại bỏ 
FNA không cần thiết với một số lượng đáng kể bệnh 
nhân[10]. 
Giá trị của tế bào học FNA dưới hướng dẫn siêu 
âm 
Độ nhạy, độ đặc hiệu của FNA qua công bố của 
N.T.H. Hồng (2012) là 88,9 và 96,9%[1]; của Muratli 
(2014) là 87,1 và 64,6%[9]; tương tự kết quả của 
chúng tôi với độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo 
dương/âm lần lượt là 86,7; 95; 81,2 và 96,6%. 
Chúng tôi nhận thấy FNA dưới hướng dẫn của siêu 
âm rất có giá trị chẩn đoán các bệnh lý tuyến giáp, 
với giá trị Kappa = 0,797 có sự phù hợp tốt. 
Nhận định này cũng tương tự với công bố của 
các tác giả khác, như N.V. Sung (2012) với số lượng 
phẫu thuật 155 BN, sự phù hợp giữa FNA và mô 
bệnh học rất cao. Điều này cho thấy FNA các nhân 
giáp thật sự cần thiết trước khi có quyết định phẫu 
thuật[4]. Hay của Cappelli (2017) nghiên cứu trên 
6323 BN cho thấy FNA hướng dẫn bằng siêu âm tổn 
thương tuyến giáp là an toàn và có ít biến chứng [6]. 
KẾT LUẬN 
Tuổi trung bình 46,6 ± 13,2 (khoảng 19-72 tuổi). 
Tỷ lệ nữ/nam là 9,7/1. 
Kết quả siêu âm: đơn nhân (68%); kích thước 
dọc x ngang trung bình là 19,8 x 18,8 mm; cấu trúc 
nhân hỗn hợp (nang + đặc) là 49,3%; có nhân giảm 
âm 37,3%; canxi hóa vi thể 24,0%. 
Phân độ TIRADS 2; 3; 4; 5; 6 lần lượt là 28,0; 
34,7; 32,0; 4,0 và 1,3%; không có TIRADS 1. 
Kết quả xét nghiệm tế bào: 16 trường hợp 
(21,3%) nghi ngờ ác tính. 
Kết quả mô bệnh học: tỷ lệ ác tính là 20% 
(15 BN). 
Giá trị của tế bào học so với mô bệnh học có độ 
nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo 
dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 86,7; 95,0; 
80,0; 81,2; 96,6%. Chỉ số Kappa = 0,797. 
Giá trị của siêu âm so với mô bệnh học có độ 
nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác, giá trị dự báo 
dương, giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 95,0; 
81,3; 82,4; 98,3%. Chỉ số Kappa = 0,841. 
Giá trị của phân độ TIRADS so với mô bệnh 
học có độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị dự báo dương, 
giá trị dự báo âm lần lượt là: 93,3; 76,7; 50,0; 97,9%. 
ĐẦU VÀ CỔ 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
100 
Chỉ số Kappa = 0,750. Giá trị cut off là TIRADS 4 
(qua đường cong ROC). 
KHUYẾN NGHỊ 
Nên chỉ định rộng rãi siêu âm tuyến giáp (đặc 
biệt áp dụng phân độ TIRADS) trước khi quyết định 
xét nghiệm tế bào dưới hướng dẫn siêu âm các 
trường hợp có nhân tuyến giáp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Thị Hoa Hồng (2012), "Nghiên cứu đặc 
điểm lâm sàng, siêu âm, tế bào học và kết quả 
mô bệnh học của bướu nhân tuyến giáp", Luận 
vĕn thạc sĩ Y học, Đại học Y Hà Nội. 
2. Trần Thúy Hồng (2013), "Đặc điểm hình ảnh và 
giá trị của siêu âm trong chẩn đoán các tổn 
thương khu trú tuyến giáp", Luận vĕn thạc sĩ Y 
học, Đại học Y Hà Nội. 
3. Nguyễn Tiến Lĩnh, Nguyễn Thị Lan Hương 
(2011), "Mối liên hệ giữa hình ảnh siêu âm tuyến 
giáp và kết quả tế bào học qua chọc hút tuyến 
giáp bằng kim nhỏ (FNA)", Tạp chí Y học TP. Hồ 
Chí Minh, 15 (Phụ bản số 2), tr. 310-313. 
4. Nguyễn Vĕn Sung, Nguyễn Thị Thanh Trúc, Thái 
Hữu Duyên (2012), "Chẩn đoán tế bào học các 
nhân giáp bằng xét nghiệm FNA", Tạp chí Y học 
TP. Hồ Chí Minh, 16 (Phụ bản số 1), tr. 199-202. 
5. Alam T, Khattak YJ, Beg M, et al. (2014), 
"Diagnostic accuracy of ultrasonography in 
differentiating benign and malignant thyroid 
nodules using fine needle aspiration cytology as 
the reference standard", Asian Pac J Cancer 
Prev, 15 (22), pp. 10039-10043. 
6. Cappelli C, Pirola I, Agosti B, et al. (2017), 
"Complications after fine-needle aspiration 
cytology: a retrospective study of 7449 
consecutive thyroid nodules", Br J Oral 
Maxillofac Surg, 55 (3), pp. 266-269. 
7. Cheng SP, Lee JJ, Lin JL, et al. (2013), 
"Characterization of thyroid nodules using the 
proposed thyroid imaging reporting and data 
system (TI-RADS)", Head Neck, 35 (4), pp. 541-
547. 
8. Kwak JY, Han KH, Yoon JH, et al. (2011), 
"Thyroid imaging reporting and data system for 
US features of nodules: a step in establishing 
better stratification of cancer risk", Radiology, 
260 (3), pp. 892-899. 
9. Muratli A, Erdogan N, Sevim S, et al. (2014), 
"Diagnostic efficacy and importance of fine-
needle aspiration cytology of thyroid nodules", J 
Cytol, 31 (2), pp. 73-78. 
10. Srinivas MN, Amogh VN, Gautam MS, et al. 
(2016), "A Prospective Study to Evaluate the 
Reliability of Thyroid Imaging Reporting and 
Data System in Differentiation between Benign 
and Malignant Thyroid Lesions", J Clin Imaging 
Sci, 6, pp. 5. 

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_sieu_am_xet_nghiem_te_bao_trong_chan_doan_cac_bu.pdf