Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường hệ thống kế toán quản trị (KTQT) chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm hỗ trợ thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX để có các giải pháp tác động phù hợp, giúp cho hệ thống KTQT chi phí trong các DNSX được hoàn thiện trởt hành yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp- trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam Tô Minh Thu Ngày nhận: 29/05/2019 Ngày nhận bản sửa: 05/06/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019 Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường hệ thống kế toán quản trị (KTQT) chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm hỗ trợ thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX để có các giải pháp tác động phù hợp, giúp cho hệ thống KTQT chi phí trong các DNSX được hoàn thiện trởt hành yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ khóa: Mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí, nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp sản xuất. 1. Đặt vấn đề nguyên liệu và năng lượng chiếm một phần rất lớn trong chi phí sản xuất. Trong đó, thách thức iện nay, ngành Sản xuất giấy lớn nhất hiện nay đó là giảm chi phí sản xuất, của Việt Nam đang phải đối tăng hiệu quả hoạt động cùng với các phương mặt với một loạt các thách pháp xanh hơn để sản xuất giấy với chất lượng thức để duy trì tính cạnh tranh tốt, đồng thời tuân thủ các quy định nghiêm trong một lĩnh vực mà chi phí ngặt về môi trường. Do vậy, các doanh nghiệp © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng ISSN 1859 - 011X 61 Số 205- Tháng 6. 2019 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP này phải tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có, thuật KTQT phức tạp hơn. Các doanh nghiệp đẩy mạnh nghiên cứu, sáng tạo nhằm tiết kiệm quy mô lớn thường có nhu cầu thông tin quản chi phí, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, trị nhiều hơn cũng như có tiềm lực tài chính để giảm giá thành để cạnh tranh. tăng cường sử dụng các phương pháp KTQT Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận quan phức tạp hơn.Wu, Junjie and Boateng, Agyenim trọng của hệ thống KTQT doanh nghiệp, có (2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng đo lường, phân tích về tình hình sự thay đổi trong thực tiễn KTQT Trung Quốc. chi phí nhằm mục tiêu lập dự toán, xây dựng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về định mức, kiểm soát chi phí, ra quyết định kinh các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong doanh tối ưu. Trong môi trường cạnh tranh thực tiễn KTQT Trung Quốc. Phân tích đa biến ngày càng khốc liệt vượt tầm biên giới quốc cho thấy quy mô của công ty, đối tác nước gia, KTQT chi phí ngày càng thể hiện vai trò ngoài và trình độ hiểu biết của các nhà quản lý quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị ra và nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến các quyết định hiệu quả. Tuy nhiên, qua khảo những thay đổi trong thực tiễn KTQT của các sát sơ bộ, công tác kế toán chi phí trong các liên doanh đối tác nước ngoài. Quy mô doanh DNSX giấy ở Việt Nam hiện nay mới chỉ tập nghiệp và mức độ kiến thức của các nhà quản lý trung chủ yếu vào thông tin kế toán tài chính cấp cao dường như ảnh hưởng đến những thay phục vụ cho việc lập các báo cáo, Download đổi trong thực tiễn KTQT. Tuy nhiên, không báo cáo tốt nghiệp các ngành tài chính. Việc có bằng chứng nào được đưa ra cho giả thuyết cung cấp thông tin kế toán chi phí phục vụ cho rằng Chính phủ Trung Quốc có ảnh hưởng đáng việc ra các quyết định hay lập các kế hoạch sản kể đến những thay đổi trong thực tiễn KTQT xuất kinh doanh vẫn đang là vấn đề chưa được của các liên doanh và doanh nghiệp Nhà nước. quan tâm và đầu tư đúng mức. Vì vậy, tăng Ahmad, K. (2012) nghiên cứu về việc thực cường mức độ vận dụng KTQT chi phí trong hành KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ các DNSX giấy nhằm hỗ trợ thông tin cho các ở Malaysia. Nghiên cứu chỉ ra rằng cạnh tranh nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần ngày càng tăng dẫn đến các doanh nghiệp phải thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ sử dụng nguồn lực và ra quyết định hiệu quả đó nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh hơn, từ đó làm phát sinh nhu cầu thông tin phục nghiệp giấy nói riêng và các DNSX tại Việt vụ quản trị doanh nghiệp. Do vậy, các phương Nam nói chung. pháp KTQT được các doanh nghiệp tích cực áp dụng để đáp ứng nhu cầu này. Kết quả nghiên 2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh cứu cho thấy áp lực cạnh tranh trên thị trường hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị có ảnh hưởng tích cực đến mức độ áp dụng chi phí trong doanh nghiệp KTQT của các doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên cứu cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp cũng Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc áp và ngoài nước chỉ ra mối quan hệ và ảnh hưởng dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ của một số nhân tố đến việc áp dụng KTQT nói ở Malaysia. chung cũng như KTQT chi phí nói riêng trong Halbouni, S. S. (2014) trong nghiên cứu thực các doanh nghiệp. nghiệm về các động lực của đổi mới KTQT tại Chenhall, R.H. & Langfield-Smith, K. (1998), Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất cho trong một nghiên cứu về vận dụng và lợi ích thấy công nghệ thông tin có ảnh hưởng mạnh của thực hành KTQT tại các công ty sản xuất mẽ đến sự thay đổi của KTQT. Nghiên cứu của ở Australia, đã giải thích lý do các công ty sản Halbouni cho thấy 71,5% số người được hỏi tin xuất lớn có tỷ lệ vận dụng KTQT hiện đại cao rằng công nghệ thông tin ... ố nhân tố chính đo độ phù hợp của mô hình bao gồm: CFI (Comparative Fix Index), CFI dao động Pattern Matrixa từ 0-1, càng lớn càng tốt, ngưỡng giá trị chấp Component nhận là > 0,9; TLI (Tucker–Lewis Index) với 1 2 3 4 5 6 ngưỡng giá trị chấp nhận là > 0,9; RMSEA CN1 ,592 (Root Mean Square Errors of Approximation) với ngưỡng giá trị chấp nhận là < 0,08. Kiểm CN2 ,797 tra các hệ số hồi quy trên mô hình cho thấy CN3 ,751 tất cả lớn hơn 0,75 (khá tốt). Kết quả mô TC1 ,730 hình Model FIT cho thấy: CFI= 0,908; TLI= 0,916 là tốt; RMSEA= 0,072 (nhỏ hơn 0,08) TC2 ,842 thỏa mãn điều kiện mô hình phù hợp. TC3 ,808 Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan TC4 ,788 sát trong từng biến tiềm ẩn tại Bảng 5 cho thấy, NV1 ,689 đối với các quan sát được giữ lại thì các biến này đều đạt được mức ý nghĩa rất cao, tương NV2 ,940 ứng với P_value<0,001. NV3 ,689 NV4 ,868 5.4. Kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu NV5 ,738 TĐ1 ,800 Để đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của TĐ2 ,973 các nhân tố đến mức độ vận dụng KTQT chi phí TĐ3 ,662 trong các DNSX giấy Việt Nam, mô hình hồi quy có dạng: TĐ4 ,600 MĐi = α0+ α1TCi+ α2CNi+ α3QĐi + α4TĐi + QĐ1 ,999 α5NVi + ε QĐ2 ,929 Kết quả chạy hồi quy mô hình được thể hiện tại Bảng 6. QĐ3 ,806 Kiểm định sự phù hợp của mô hình cho thấy: QĐ4 ,415 Với phân tích ANOVA”có sig= 0,000, mô hình MĐ1 ,729 nghiên cứu được xem là phù hợp. Hệ số VIF của các nhân tố thỏa mãn điều kiện (nhỏ hơn MĐ2 ,766 2), không có hiện tượng đa cộng tuyến trong MĐ3 ,736 mô hình. Kiểm định hiện tượng tự tương quan Extraction Method: với DW=1,893 cho thấy không có hiện tượng tự Principal Component Analysis. tương quan trong mô hình. Vậy mô hình nghiên Rotation Method: cứu hoàn toàn phù hợp. Promax with Kaiser Normalization.a Mô hình hồi quy có kết quả như sau: a. Rotation converged in 6 iterations MĐ=1,991+0,209TC+ 0,086CN+ 0,201QĐ Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, phần mềm +0,127TĐ + 0,282NV hỗ trợ SPSS 20 Như kỳ vọng, kết quả chạy hồi quy mô hình cho thấy các biến số trong mô hình đều có tác động nghĩa (Bảng 4). cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi phí tại các DNSX giấy Việt Nam. Nghiên cứu chấp 5.3. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình nhận cả 5 giả thuyết H1, H2, H3, H4 và H5. Dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa, thứ tự ảnh 70 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Bảng 5. Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan 6. Thảo luận và kết luận sát trong từng biến tiềm ẩn - Nhân tố trình độ nhân viên kế toán: Tương quan biến Ước Sai lệch Giá trị Mức ý Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trình độ quan sát với biến lượng chuẩn tới hạn nghĩa nhân viên kế toán ảnh hưởng mạnh tiềm ẩn Estimate S.E. C.R. P mẽ đến mức độ vận dụng KTQT chi NV1 <--- NV 1,000 phí trong các DNSX giấy Việt Nam. NV2 <--- NV 1,029 0,017 25,756 *** Nói cách khác, nếu nhân viên kế toán NV3 <--- NV 0,937 0,021 21,496 *** có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán tốt; hiểu biết sâu về KTQT NV4 <--- NV 0,934 0,035 20,256 *** chi phí; thành thục trong ứng dụng NV5 <--- NV 0,852 0.032 17,563 *** phần mềm kế toán và các phần mềm MĐ1 <--- MĐ 1,000 khác trong quản trị doanh nghiệp; MĐ2 <--- MĐ 1,154 0,156 8,595 *** trình độ ứng dụng công nghệ thông tin thông thạo; có khả năng tiếp nhận MĐ3 <--- MĐ 1,320 0,161 7,807 *** thay đổi, kỹ năng tư duy, phản biện TĐ1 <--- TĐ 1,000 và phân tích tốt thì kế toán quản trị TĐ2 <--- TĐ 1,231 0,052 16,367 *** chi phí sẽ góp phần quan trọng trong việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông TĐ3 <--- TĐ 1,163 0,074 15,418 *** tin chi phí phục vụ lập kế hoạch, tổ TĐ4 <--- TĐ 0,826 0,079 11,318 *** chức thực hiện kế hoạch cũng như QĐ1 <--- QĐ 1,000 nhu cầu thông tin chi phí phục vụ kiểm soát, đánh giá và ra quyết định QĐ2 <--- QĐ 1,171 0,080 14,733 *** của nhà quản trị doanh nghiệp. Kết QĐ3 <--- QĐ 1,045 0,078 13,805 *** quả này hoàn toàn phù hợp với các QĐ4 <--- QĐ 0,599 0,075 8,912 *** nghiên cứu trước (Wu, Junjie and CN1 <--- CN 1,000 Boateng, Agyenim, 2010; Bùi Tiến Dũng, 2018). CN2 <--- CN 1,209 0,100 13,021 *** - Nhân tố đặc điểm cơ cấu tổ chức CN3 <--- CN 1,061 0,089 11,623 *** quản lý: Nhân tố đặc điểm cơ cấu tổ TC1 <--- TC 1,000 chức quản lý có tác động cùng chiều đến mức độ vận dụng KTQT chi phí TC2 <--- TC 1,312 0,171 7,270 *** trong các DNSX giấy Việt Nam. TC3 <--- TC 0,876 0,102 7,182 *** Khi bộ máy quản lý được phân chia TC4 <--- TC 0,810 0,198 7,087 *** thành các bộ phận theo tính chuyên *Ghi chú: Giá trị P:*** tương ứng P<0,001 môn hóa về công việc, đảm bảo phát Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 20 huy năng lực chuyên môn của các bộ phận, đồng thời sự phối hợp giữa hưởng của các nhân tố sắp xếp theo chiều giảm các bộ phận được thúc đẩy nhằm hướng tới dần như sau: Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là mục tiêu chung của doanh nghiệp thì mức độ “Trình độ nhân viên kế toán” (std.= 0,256); thứ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy hai là nhân tố “Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản sẽ càng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin lý” (std.= 0,144); thứ ba là nhân tố “Trình độ chi phí phục vụ các chức năng quản trị doanh của nhà quản trị” (std.= 0,134); thứ tư là nhân nghiệp. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu tố “Quan điểm của nhà quản trị về công tác của Rapina (2014) và Đặng Lan Anh (2019). kế toán quản trị” (std.= 0,132) và thấp nhất là - Nhân tố trình độ của nhà quản trị: Nghiên nhân tố “Trình độ trang bị công nghệ thông tin” cứu chỉ ra mức độ vận dụng KTQT chi phí (std.= 0,071). trong các DNSX giấy chịu tác động thuận chiều Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 71 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP Bảng 6. Kết quả chạy hồi quy mô hình Unstandardized Standardized Collinearity Statistics Model Coefficients Coefficients t Sig. B Std. Error Beta Tolerance VIF (Constant) 1,991 0,528 3,77083333 0 TC 0,209 0,082 0,144 2,54878049 0,049 0,951 1,051 CN 0,086 0,079 0,071 1,08860759 0,004 0,824 1,214 QĐ 0,201 0,081 0,132 2,48148148 0,017 0,656 1,524 TĐ 0,127 0,029 0,134 4,37931034 0,073 0,778 1,285 NV 0,282 0,086 0,256 3,27906977 0,003 0,68 1,472 a. Dependent Variable: MĐ Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 20 bởi nhân tố trình độ của nhà quản trị doanh là lộ trình bài bản trong đào tạo và bồi dưỡng nghiệp. Điều này có nghĩa là nếu nhà quản trị nhân viên kế toán phát triển trình độ chuyên doanh nghiệp có kiến thức và hiểu biết một môn và năng lực nghề nghiệp sẽ là những yếu cách toàn diện về chuyên môn quản lý, có khả tố quan trọng thúc đẩy mức độ vận dụng KTQT năng khai thác và ứng dụng thành tựu khoa học chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Điều công nghệ trong lĩnh vực KTQT, đồng thời có này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu năng lực tư duy sáng tạo, thường xuyên cập trước đây (Leite, A. A., Fernandes, P. O., & nhật những đổi mới trong xu thế kinh doanh Leite, J. M, 2015; Bùi Tiến Dũng, 2018). và kỹ năng quản trị từ các nước tiên tiến thì - Nhân tố trình độ trang bị công nghệ thông tin: yêu cầu của nhà quản trị về mức độ đáp ứng Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận thông tin phục vụ việc ra quyết định quản trị sẽ chiều của trình độ trang bị công nghệ thông càng cao. Từ đó tác động đến mức độ vận dụng tin đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong KTQT chi phí trong doanh nghiệp càng lớn. Kết các DNSX giấy Việt Nam. Nếu các DNSX quả này phù hợp với nghiên cứu của Wu, Junjie giấy được trang bị hệ thống máy tính hiện đại and Boateng, Agyenim (2010); Đặng Lan Anh về chức năng và kỹ thuật để tương thích với (2019). các phần mềm kế toán tích hợp trong hệ thống - Nhân tố quan điểm của nhà quản trị về công hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), tác kế toán quản trị: Bên cạnh các nhân tố về song song với đó là một hệ thống công nghệ cơ cấu tổ chức quản lý, trình độ của nhà quản thông tin có sự kết nối giữa các bộ phận trong trị thì kết quả nghiên cứu cho thấy quan điểm doanh nghiệp thì tốc độ và chất lượng thông tin của nhà quản trị về công tác KTQT cũng là một chi phí được xử lý và cung cấp sẽ đảm bảo tính nhân tố có tác động cùng chiều đến mức độ thường xuyên, kịp thời, đáp ứng tốt hơn nhu vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy cầu thông tin chi phí phục vụ các chức năng Việt Nam. Khi nhà quản trị đánh giá một cách quản trị doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với đầy đủ về vai trò thông tin KTQT nói chung và nghiên cứu của Halbouni, S. S. (2014); Lê Thị thông tin KTQT chi phí nói riêng đến việc thực Hồng (2016). hiện các chức năng quản trị, quan tâm thiết lập Tóm lại, kết quả nghiên cứu của mô hình một lần các chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội nữa kiểm định các giả thuyết mà các nhà khoa học dung KTQT trong đó có các nội dung về KTQT trước đây đã đề xuất ở các đơn vị và phạm vi khác chi phí, sự cam kết và thực thi một cách mạnh và phù hợp với điều kiện thực tế tại các DNSX mẽ trong đầu tư nguồn lực về cơ sở vật chất, hạ Giấy Việt Nam thuộc phạm vi nghiên cứu của bài tầng công nghệ thông tin đảm bảo đáp ứng tốt viết. Từ kết quả này, tác giả gợi ý một số giải pháp yêu cầu công tác KTQT chi phí, cùng với đó cần tập trung nhằm nâng cao mức độ vận dụng 72 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam, Thứ nhất, cần đổi mới quan điểm của các nhà qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của nhà quản trị về công tác KTQT theo yêu cầu thời quản trị trong thực hiện các chức năng quản trị đại cách mạng công nghiệp 4.0; doanh nghiệp như sau: xem tiếp trang 83 Tài liệu tham khảo 1. Ahmad, K. (2012), The use of management accounting practices in Malaysian SMEs, University of Exeter. Doctor. 2. Anh, D. N. P. (2016), Factors Affecting the Use and Consequences of Management Accounting Practices in A Transitional Economy: The Case of Vietnam, Journal of Economics and Development, 18(1), 54-73. 3. Bùi Tiến Dũng (2018), Tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất giấy- Nghiên cứu tại Tổng công ty giấy Việt Nam và các doanh nghiệp liên kết, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại. 4. Chenhall, R.H. and Langfield-Smith, K. (1998), Adoption and benefits of management accounting practices: an Australian study, Management Accounting Research, Vol. 9, No. 1, pp. 1- 19. 5. Đặng Lan Anh (2019), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các khách sạn thuộc tập đoàn Mường Thanh, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính. 6. Halbouni, S. S. (2014), An empirical study of the drivers of management accounting innovation: a UAE perspective, International Journal of Managerial and Financial Accounting, 6(1). 7. Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015), Contingent factors that influence the use of management accounting practices in the Portuguese textile and clothing sector, The International Journal of Management Science and Information Technology, Special Issue: 2015 Spanish-Portuguese Scientific Management Conference (59- 78). 8. Lê Thị Hồng (2016), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp lát ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính. 9. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính. 10. Rapina (2014), Factors Influencing The Quality of Accounting Information System And Its Implications on The Quality of Accounting Information, Journal of Finance and Accounting, Vol. 5, No. 2, pp 148- 154. 11. Wu, J, Boateng, A. and Drury, C. (2007), An analysis of the adoption, perceived benefits, and expected future emphasis of western management accounting practices in Chinese SOEs and JVs, The International Journal of Accounting, Vol. 42, No. 2, pp. 171-185. 12. Wu, Junjie and Boateng, Agyenim (2010), Factors Influencing Changes in Chinese Management Accounting Practices, Journal of Change Management, 10: 3, 315- 329. Thông tin tác giả Tô Minh Thu, Thạc sĩ Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh Email: thutm@hvnh.edu.vn Summary Factors affecting the level of application of cost management accounting in enterprises - cases of Vietnamese paper manufacturing enterprises In the trend of international economic integration along with the impact of the industrial revolution 4.0, strengthening the cost management accounting system in manufacturing enterprises to support information for managers make decisions is the necessary condition for using resources efficiently, thereby enhancing the competitive position of businesses. Therefore, the study of factors affecting the level of application cost management accounting in paper manufacturing enterprises to have appropriate solutions to help the cost management accounting system in paper manufacturing enterprises completed becomes the requirement and the urgent task in current period. By reviewing researches in the domestic and over the world, the author synthesizes factors affecting the level of application cost management accounting in enterprises. On that basis, the author proposes a study model of factors affecting the level of application cost management accounting in Vietnamese paper manufacturing enterprises. Since then, the article provides some recommendations to improve the level of application cost management accounting in Vietnamese paper manufacturing enterprises. Keywords: Cost management accounting, influencing factors, manufacturing enterprises. Thu Minh To, M.Ec. Banking Academy of Vietnam, Bac Ninh Campus Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 73
File đính kèm:
- cac_nhan_to_anh_huong_den_muc_do_van_dung_ke_toan_quan_tri_c.pdf