Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam

Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường hệ thống kế toán quản trị (KTQT) chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm hỗ trợ thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX để có các giải pháp tác động phù hợp, giúp cho hệ thống KTQT chi phí trong các DNSX được hoàn thiện trởt hành yêu cầu và nhiệm vụ cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trang 1

Trang 1

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trang 2

Trang 2

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trang 3

Trang 3

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trang 4

Trang 4

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trang 5

Trang 5

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trang 6

Trang 6

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trang 7

Trang 7

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trang 8

Trang 8

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trang 9

Trang 9

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 13 trang minhkhanh 8680
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
 Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng 
 kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp- 
 trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam
 Tô Minh Thu
 Ngày nhận: 29/05/2019 Ngày nhận bản sửa: 05/06/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019
 Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tác động của cuộc 
 cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường hệ thống kế toán quản trị 
 (KTQT) chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm hỗ 
 trợ thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần 
 thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh 
 tranh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố 
 ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX để 
 có các giải pháp tác động phù hợp, giúp cho hệ thống KTQT chi phí 
 trong các DNSX được hoàn thiện trởt hành yêu cầu và nhiệm vụ cấp 
 thiết trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc tổng quan các công trình 
 nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố 
 ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp, 
 trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến 
 mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ 
 đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ 
 vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.
 Từ khóa: Mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí, nhân tố ảnh 
 hưởng, doanh nghiệp sản xuất.
 1. Đặt vấn đề nguyên liệu và năng lượng chiếm một phần rất 
 lớn trong chi phí sản xuất. Trong đó, thách thức 
 iện nay, ngành Sản xuất giấy lớn nhất hiện nay đó là giảm chi phí sản xuất, 
 của Việt Nam đang phải đối tăng hiệu quả hoạt động cùng với các phương 
 mặt với một loạt các thách pháp xanh hơn để sản xuất giấy với chất lượng 
 thức để duy trì tính cạnh tranh tốt, đồng thời tuân thủ các quy định nghiêm 
 trong một lĩnh vực mà chi phí ngặt về môi trường. Do vậy, các doanh nghiệp 
© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
 ISSN 1859 - 011X 61 Số 205- Tháng 6. 2019
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
 này phải tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có, thuật KTQT phức tạp hơn. Các doanh nghiệp 
 đẩy mạnh nghiên cứu, sáng tạo nhằm tiết kiệm quy mô lớn thường có nhu cầu thông tin quản 
 chi phí, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, trị nhiều hơn cũng như có tiềm lực tài chính để 
 giảm giá thành để cạnh tranh. tăng cường sử dụng các phương pháp KTQT 
 Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận quan phức tạp hơn.Wu, Junjie and Boateng, Agyenim 
 trọng của hệ thống KTQT doanh nghiệp, có (2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến 
 chức năng đo lường, phân tích về tình hình sự thay đổi trong thực tiễn KTQT Trung Quốc. 
 chi phí nhằm mục tiêu lập dự toán, xây dựng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về 
 định mức, kiểm soát chi phí, ra quyết định kinh các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong 
 doanh tối ưu. Trong môi trường cạnh tranh thực tiễn KTQT Trung Quốc. Phân tích đa biến 
 ngày càng khốc liệt vượt tầm biên giới quốc cho thấy quy mô của công ty, đối tác nước 
 gia, KTQT chi phí ngày càng thể hiện vai trò ngoài và trình độ hiểu biết của các nhà quản lý 
 quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị ra và nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến 
 các quyết định hiệu quả. Tuy nhiên, qua khảo những thay đổi trong thực tiễn KTQT của các 
 sát sơ bộ, công tác kế toán chi phí trong các liên doanh đối tác nước ngoài. Quy mô doanh 
 DNSX giấy ở Việt Nam hiện nay mới chỉ tập nghiệp và mức độ kiến thức của các nhà quản lý 
 trung chủ yếu vào thông tin kế toán tài chính cấp cao dường như ảnh hưởng đến những thay 
 phục vụ cho việc lập các báo cáo, Download đổi trong thực tiễn KTQT. Tuy nhiên, không 
 báo cáo tốt nghiệp các ngành tài chính. Việc có bằng chứng nào được đưa ra cho giả thuyết 
 cung cấp thông tin kế toán chi phí phục vụ cho rằng Chính phủ Trung Quốc có ảnh hưởng đáng 
 việc ra các quyết định hay lập các kế hoạch sản kể đến những thay đổi trong thực tiễn KTQT 
 xuất kinh doanh vẫn đang là vấn đề chưa được của các liên doanh và doanh nghiệp Nhà nước.
 quan tâm và đầu tư đúng mức. Vì vậy, tăng Ahmad, K. (2012) nghiên cứu về việc thực 
 cường mức độ vận dụng KTQT chi phí trong hành KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
 các DNSX giấy nhằm hỗ trợ thông tin cho các ở Malaysia. Nghiên cứu chỉ ra rằng cạnh tranh 
 nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần ngày càng tăng dẫn đến các doanh nghiệp phải 
 thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ sử dụng nguồn lực và ra quyết định hiệu quả 
 đó nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh hơn, từ đó làm phát sinh nhu cầu thông tin phục 
 nghiệp giấy nói riêng và các DNSX tại Việt vụ quản trị doanh nghiệp. Do vậy, các phương 
 Nam nói chung. pháp KTQT được các doanh nghiệp tích cực áp 
 dụng để đáp ứng nhu cầu này. Kết quả nghiên 
 2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh cứu cho thấy áp lực cạnh tranh trên thị trường 
 hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị có ảnh hưởng tích cực đến mức độ áp dụng 
 chi phí trong doanh nghiệp KTQT của các doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên 
 cứu cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp cũng 
 Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc áp 
 và ngoài nước chỉ ra mối quan hệ và ảnh hưởng dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ 
 của một số nhân tố đến việc áp dụng KTQT nói ở Malaysia.
 chung cũng như KTQT chi phí nói riêng trong Halbouni, S. S. (2014) trong nghiên cứu thực 
 các doanh nghiệp. nghiệm về các động lực của đổi mới KTQT tại 
 Chenhall, R.H. & Langfield-Smith, K. (1998), Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất cho 
 trong một nghiên cứu về vận dụng và lợi ích thấy công nghệ thông tin có ảnh hưởng mạnh 
 của thực hành KTQT tại các công ty sản xuất mẽ đến sự thay đổi của KTQT. Nghiên cứu của 
 ở Australia, đã giải thích lý do các công ty sản Halbouni cho thấy 71,5% số người được hỏi tin 
 xuất lớn có tỷ lệ vận dụng KTQT hiện đại cao rằng công nghệ thông tin  ... ố 
 nhân tố chính đo độ phù hợp của mô hình bao gồm: 
 CFI (Comparative Fix Index), CFI dao động 
 Pattern Matrixa
 từ 0-1, càng lớn càng tốt, ngưỡng giá trị chấp 
 Component nhận là > 0,9; TLI (Tucker–Lewis Index) với 
 1 2 3 4 5 6 ngưỡng giá trị chấp nhận là > 0,9; RMSEA 
 CN1 ,592 (Root Mean Square Errors of Approximation) 
 với ngưỡng giá trị chấp nhận là < 0,08. Kiểm 
 CN2 ,797
 tra các hệ số hồi quy trên mô hình cho thấy 
 CN3 ,751 tất cả lớn hơn 0,75 (khá tốt). Kết quả mô 
 TC1 ,730 hình Model FIT cho thấy: CFI= 0,908; TLI= 
 0,916 là tốt; RMSEA= 0,072 (nhỏ hơn 0,08) 
 TC2 ,842
 thỏa mãn điều kiện mô hình phù hợp. 
 TC3 ,808 Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan 
 TC4 ,788 sát trong từng biến tiềm ẩn tại Bảng 5 cho thấy, 
 NV1 ,689 đối với các quan sát được giữ lại thì các biến 
 này đều đạt được mức ý nghĩa rất cao, tương 
 NV2 ,940 ứng với P_value<0,001.
 NV3 ,689
 NV4 ,868 5.4. Kiểm định mô hình và các giả thuyết 
 nghiên cứu
 NV5 ,738
 TĐ1 ,800 Để đo lường và đánh giá mức độ ảnh hưởng của 
 TĐ2 ,973 các nhân tố đến mức độ vận dụng KTQT chi phí 
 TĐ3 ,662 trong các DNSX giấy Việt Nam, mô hình hồi 
 quy có dạng:
 TĐ4 ,600
 MĐi = α0+ α1TCi+ α2CNi+ α3QĐi + α4TĐi + 
 QĐ1 ,999
 α5NVi + ε
 QĐ2 ,929 Kết quả chạy hồi quy mô hình được thể hiện tại 
 Bảng 6.
 QĐ3 ,806
 Kiểm định sự phù hợp của mô hình cho thấy: 
 QĐ4 ,415 Với phân tích ANOVA”có sig= 0,000, mô hình 
 MĐ1 ,729 nghiên cứu được xem là phù hợp. Hệ số VIF 
 của các nhân tố thỏa mãn điều kiện (nhỏ hơn 
 MĐ2 ,766
 2), không có hiện tượng đa cộng tuyến trong 
 MĐ3 ,736 mô hình. Kiểm định hiện tượng tự tương quan 
 Extraction Method: với DW=1,893 cho thấy không có hiện tượng tự 
 Principal Component Analysis. tương quan trong mô hình. Vậy mô hình nghiên 
 Rotation Method: cứu hoàn toàn phù hợp. 
 Promax with Kaiser Normalization.a
 Mô hình hồi quy có kết quả như sau:
 a. Rotation converged in 6 iterations MĐ=1,991+0,209TC+ 0,086CN+ 0,201QĐ 
 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, phần mềm +0,127TĐ + 0,282NV
 hỗ trợ SPSS 20 Như kỳ vọng, kết quả chạy hồi quy mô hình cho 
 thấy các biến số trong mô hình đều có tác động 
 nghĩa (Bảng 4). cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi phí 
 tại các DNSX giấy Việt Nam. Nghiên cứu chấp 
 5.3. Kiểm tra sự phù hợp của mô hình nhận cả 5 giả thuyết H1, H2, H3, H4 và H5. 
 Dựa vào hệ số hồi quy chuẩn hóa, thứ tự ảnh 
70 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
 Bảng 5. Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan 6. Thảo luận và kết luận
 sát trong từng biến tiềm ẩn
 - Nhân tố trình độ nhân viên kế toán: 
 Tương quan biến Ước Sai lệch Giá trị Mức ý Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra trình độ 
 quan sát với biến lượng chuẩn tới hạn nghĩa nhân viên kế toán ảnh hưởng mạnh 
 tiềm ẩn Estimate S.E. C.R. P
 mẽ đến mức độ vận dụng KTQT chi 
 NV1 <--- NV 1,000 phí trong các DNSX giấy Việt Nam. 
 NV2 <--- NV 1,029 0,017 25,756 *** Nói cách khác, nếu nhân viên kế toán 
 NV3 <--- NV 0,937 0,021 21,496 *** có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về 
 kế toán tốt; hiểu biết sâu về KTQT 
 NV4 <--- NV 0,934 0,035 20,256 ***
 chi phí; thành thục trong ứng dụng 
 NV5 <--- NV 0,852 0.032 17,563 *** phần mềm kế toán và các phần mềm 
 MĐ1 <--- MĐ 1,000 khác trong quản trị doanh nghiệp; 
 MĐ2 <--- MĐ 1,154 0,156 8,595 *** trình độ ứng dụng công nghệ thông 
 tin thông thạo; có khả năng tiếp nhận 
 MĐ3 <--- MĐ 1,320 0,161 7,807 *** thay đổi, kỹ năng tư duy, phản biện 
 TĐ1 <--- TĐ 1,000 và phân tích tốt thì kế toán quản trị 
 TĐ2 <--- TĐ 1,231 0,052 16,367 *** chi phí sẽ góp phần quan trọng trong 
 việc đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông 
 TĐ3 <--- TĐ 1,163 0,074 15,418 ***
 tin chi phí phục vụ lập kế hoạch, tổ 
 TĐ4 <--- TĐ 0,826 0,079 11,318 *** chức thực hiện kế hoạch cũng như 
 QĐ1 <--- QĐ 1,000 nhu cầu thông tin chi phí phục vụ 
 kiểm soát, đánh giá và ra quyết định 
 QĐ2 <--- QĐ 1,171 0,080 14,733 ***
 của nhà quản trị doanh nghiệp. Kết 
 QĐ3 <--- QĐ 1,045 0,078 13,805 *** quả này hoàn toàn phù hợp với các 
 QĐ4 <--- QĐ 0,599 0,075 8,912 *** nghiên cứu trước (Wu, Junjie and 
 CN1 <--- CN 1,000 Boateng, Agyenim, 2010; Bùi Tiến 
 Dũng, 2018). 
 CN2 <--- CN 1,209 0,100 13,021 *** - Nhân tố đặc điểm cơ cấu tổ chức 
 CN3 <--- CN 1,061 0,089 11,623 *** quản lý: Nhân tố đặc điểm cơ cấu tổ 
 TC1 <--- TC 1,000 chức quản lý có tác động cùng chiều 
 đến mức độ vận dụng KTQT chi phí 
 TC2 <--- TC 1,312 0,171 7,270 ***
 trong các DNSX giấy Việt Nam. 
 TC3 <--- TC 0,876 0,102 7,182 *** Khi bộ máy quản lý được phân chia 
 TC4 <--- TC 0,810 0,198 7,087 *** thành các bộ phận theo tính chuyên 
 *Ghi chú: Giá trị P:*** tương ứng P<0,001 môn hóa về công việc, đảm bảo phát 
 Nguồn: Nghiên cứu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 20 huy năng lực chuyên môn của các 
 bộ phận, đồng thời sự phối hợp giữa 
 hưởng của các nhân tố sắp xếp theo chiều giảm các bộ phận được thúc đẩy nhằm hướng tới 
 dần như sau: Nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất là mục tiêu chung của doanh nghiệp thì mức độ 
 “Trình độ nhân viên kế toán” (std.= 0,256); thứ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy 
 hai là nhân tố “Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản sẽ càng cao, đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin 
 lý” (std.= 0,144); thứ ba là nhân tố “Trình độ chi phí phục vụ các chức năng quản trị doanh 
 của nhà quản trị” (std.= 0,134); thứ tư là nhân nghiệp. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu 
 tố “Quan điểm của nhà quản trị về công tác của Rapina (2014) và Đặng Lan Anh (2019).
 kế toán quản trị” (std.= 0,132) và thấp nhất là - Nhân tố trình độ của nhà quản trị: Nghiên 
 nhân tố “Trình độ trang bị công nghệ thông tin” cứu chỉ ra mức độ vận dụng KTQT chi phí 
 (std.= 0,071). trong các DNSX giấy chịu tác động thuận chiều 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 71
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP 
 Bảng 6. Kết quả chạy hồi quy mô hình
 Unstandardized Standardized 
 Collinearity Statistics
 Model Coefficients Coefficients t Sig.
 B Std. Error Beta Tolerance VIF
 (Constant) 1,991 0,528   3,77083333 0    
 TC 0,209 0,082 0,144 2,54878049 0,049 0,951 1,051
 CN 0,086 0,079 0,071 1,08860759 0,004 0,824 1,214
 QĐ 0,201 0,081 0,132 2,48148148 0,017 0,656 1,524
 TĐ 0,127 0,029 0,134 4,37931034 0,073 0,778 1,285
 NV 0,282 0,086 0,256 3,27906977 0,003 0,68 1,472
 a. Dependent Variable: MĐ
 Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả, phần mềm hỗ trợ SPSS 20
 bởi nhân tố trình độ của nhà quản trị doanh là lộ trình bài bản trong đào tạo và bồi dưỡng 
 nghiệp. Điều này có nghĩa là nếu nhà quản trị nhân viên kế toán phát triển trình độ chuyên 
 doanh nghiệp có kiến thức và hiểu biết một môn và năng lực nghề nghiệp sẽ là những yếu 
 cách toàn diện về chuyên môn quản lý, có khả tố quan trọng thúc đẩy mức độ vận dụng KTQT 
 năng khai thác và ứng dụng thành tựu khoa học chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Điều 
 công nghệ trong lĩnh vực KTQT, đồng thời có này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu 
 năng lực tư duy sáng tạo, thường xuyên cập trước đây (Leite, A. A., Fernandes, P. O., & 
 nhật những đổi mới trong xu thế kinh doanh Leite, J. M, 2015; Bùi Tiến Dũng, 2018).
 và kỹ năng quản trị từ các nước tiên tiến thì - Nhân tố trình độ trang bị công nghệ thông tin: 
 yêu cầu của nhà quản trị về mức độ đáp ứng Kết quả nghiên cứu chỉ ra mối quan hệ thuận 
 thông tin phục vụ việc ra quyết định quản trị sẽ chiều của trình độ trang bị công nghệ thông 
 càng cao. Từ đó tác động đến mức độ vận dụng tin đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong 
 KTQT chi phí trong doanh nghiệp càng lớn. Kết các DNSX giấy Việt Nam. Nếu các DNSX 
 quả này phù hợp với nghiên cứu của Wu, Junjie giấy được trang bị hệ thống máy tính hiện đại 
 and Boateng, Agyenim (2010); Đặng Lan Anh về chức năng và kỹ thuật để tương thích với 
 (2019). các phần mềm kế toán tích hợp trong hệ thống 
 - Nhân tố quan điểm của nhà quản trị về công hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP), 
 tác kế toán quản trị: Bên cạnh các nhân tố về song song với đó là một hệ thống công nghệ 
 cơ cấu tổ chức quản lý, trình độ của nhà quản thông tin có sự kết nối giữa các bộ phận trong 
 trị thì kết quả nghiên cứu cho thấy quan điểm doanh nghiệp thì tốc độ và chất lượng thông tin 
 của nhà quản trị về công tác KTQT cũng là một chi phí được xử lý và cung cấp sẽ đảm bảo tính 
 nhân tố có tác động cùng chiều đến mức độ thường xuyên, kịp thời, đáp ứng tốt hơn nhu 
 vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy cầu thông tin chi phí phục vụ các chức năng 
 Việt Nam. Khi nhà quản trị đánh giá một cách quản trị doanh nghiệp. Kết quả này phù hợp với 
 đầy đủ về vai trò thông tin KTQT nói chung và nghiên cứu của Halbouni, S. S. (2014); Lê Thị 
 thông tin KTQT chi phí nói riêng đến việc thực Hồng (2016).
 hiện các chức năng quản trị, quan tâm thiết lập Tóm lại, kết quả nghiên cứu của mô hình một lần 
 các chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội nữa kiểm định các giả thuyết mà các nhà khoa học 
 dung KTQT trong đó có các nội dung về KTQT trước đây đã đề xuất ở các đơn vị và phạm vi khác 
 chi phí, sự cam kết và thực thi một cách mạnh và phù hợp với điều kiện thực tế tại các DNSX 
 mẽ trong đầu tư nguồn lực về cơ sở vật chất, hạ Giấy Việt Nam thuộc phạm vi nghiên cứu của bài 
 tầng công nghệ thông tin đảm bảo đáp ứng tốt viết. Từ kết quả này, tác giả gợi ý một số giải pháp 
 yêu cầu công tác KTQT chi phí, cùng với đó cần tập trung nhằm nâng cao mức độ vận dụng 
72 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
 QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP
 KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam, Thứ nhất, cần đổi mới quan điểm của các nhà 
 qua đó đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin của nhà quản trị về công tác KTQT theo yêu cầu thời 
 quản trị trong thực hiện các chức năng quản trị đại cách mạng công nghiệp 4.0; 
 doanh nghiệp như sau: 
 xem tiếp trang 83
 Tài liệu tham khảo
 1. Ahmad, K. (2012), The use of management accounting practices in Malaysian SMEs, University of Exeter. Doctor.
 2. Anh, D. N. P. (2016), Factors Affecting the Use and Consequences of Management Accounting Practices in A Transitional 
 Economy: The Case of Vietnam, Journal of Economics and Development, 18(1), 54-73.
 3. Bùi Tiến Dũng (2018), Tổ chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất giấy- Nghiên cứu tại Tổng công ty giấy Việt 
 Nam và các doanh nghiệp liên kết, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại.
 4. Chenhall, R.H. and Langfield-Smith, K. (1998), Adoption and benefits of management accounting practices: an Australian 
 study, Management Accounting Research, Vol. 9, No. 1, pp. 1- 19.
 5. Đặng Lan Anh (2019), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí tại các khách sạn thuộc tập đoàn Mường 
 Thanh, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
 6. Halbouni, S. S. (2014), An empirical study of the drivers of management accounting innovation: a UAE perspective, 
 International Journal of Managerial and Financial Accounting, 6(1).
 7. Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015), Contingent factors that influence the use of management accounting 
 practices in the Portuguese textile and clothing sector, The International Journal of Management Science and Information 
 Technology, Special Issue: 2015 Spanish-Portuguese Scientific Management Conference (59- 78).
 8. Lê Thị Hồng (2016), Hoàn thiện hệ thống thông tin kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến đá ốp 
 lát ở Việt Nam, Luận án tiến sĩ, Học viện Tài chính.
 9. Nguyễn Đình Thọ (2013), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, NXB Tài chính.
 10. Rapina (2014), Factors Influencing The Quality of Accounting Information System And Its Implications on The Quality of 
 Accounting Information, Journal of Finance and Accounting, Vol. 5, No. 2, pp 148- 154.
 11. Wu, J, Boateng, A. and Drury, C. (2007), An analysis of the adoption, perceived benefits, and expected future emphasis of 
 western management accounting practices in Chinese SOEs and JVs, The International Journal of Accounting, Vol. 42, No. 2, pp. 
 171-185.
 12. Wu, Junjie and Boateng, Agyenim (2010), Factors Influencing Changes in Chinese Management Accounting Practices, 
 Journal of Change Management, 10: 3, 315- 329.
 Thông tin tác giả
 Tô Minh Thu, Thạc sĩ
 Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh 
 Email: thutm@hvnh.edu.vn
 Summary
 Factors affecting the level of application of cost management accounting in enterprises - cases of 
 Vietnamese paper manufacturing enterprises
 In the trend of international economic integration along with the impact of the industrial revolution 4.0, strengthening 
 the cost management accounting system in manufacturing enterprises to support information for managers make 
 decisions is the necessary condition for using resources efficiently, thereby enhancing the competitive position 
 of businesses. Therefore, the study of factors affecting the level of application cost management accounting in 
 paper manufacturing enterprises to have appropriate solutions to help the cost management accounting system 
 in paper manufacturing enterprises completed becomes the requirement and the urgent task in current period. 
 By reviewing researches in the domestic and over the world, the author synthesizes factors affecting the level 
 of application cost management accounting in enterprises. On that basis, the author proposes a study model 
 of factors affecting the level of application cost management accounting in Vietnamese paper manufacturing 
 enterprises. Since then, the article provides some recommendations to improve the level of application cost 
 management accounting in Vietnamese paper manufacturing enterprises.
 Keywords: Cost management accounting, influencing factors, manufacturing enterprises.
 Thu Minh To, M.Ec.
 Banking Academy of Vietnam, Bac Ninh Campus
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 73

File đính kèm:

  • pdfcac_nhan_to_anh_huong_den_muc_do_van_dung_ke_toan_quan_tri_c.pdf