Ảnh hưởng của dữ liệu lớn đến nghề nghiệp kế toán
Cuộc cách mạng kỹ thuật số trong những thập
kỷ qua đã dẫn tới hiện tượng phổ biến dữ liệu lớn
(big data) (Moffitt và Vasarhelyi, 2013), trong những
năm gần đây đã gây ra sự cường điệu. 90% dữ liệu
của thế giới đã được tạo ra từ năm 2010 là một thực
tế được nhắc đến nhiều, và nói chung niềm tin là dữ
liệu lớn đặt ra cơ hội lớn cho các tổ chức, Chính phủ
và cá nhân để cung cấp các giải pháp cho các vấn đề
hiện tại và tương lai.
Và dữ liệu lớn đã thể hiện tác động trong
bối cảnh công ty (Moffitt và Vasarhelyi, 2013;
Vasarhelyi và cộng sự, 2015) đến các hoạt động
tiếp thị, hoạt động sản xuất, lập kế hoạch / dự toán
ngân sách / dự báo doanh thu là những ví dụ phổ
biến khi dữ liệu lớn được sử dụng để cung cấp ước
tính chính xác hơn, (Bhimani và Willcocks, năm
2014;
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Ảnh hưởng của dữ liệu lớn đến nghề nghiệp kế toán
AÛNH HÖÔÛNG CUÛA DÖÕ LIEÄU LÔÙN ÑEÁN NGHEÀ NGHIEÄP KEÁ TOAÙN ThS. Nguyễn Vĩnh Khương* ài viết tập trung chủ yếu vào sự phát triển của báo cáo doanh nghiệp trong thời đại kỹ thuật số, về Internet và công nghệ hiện đại nói chung và dữ liệu lớn nói riêng. Bên cạnh đó, tổng hợp và phân tích các nghiên cứu trước đây về tác động của dữ liệu lớn đến nghề nghiệp kế toán. Thảo luận các kết quả nghiên cứu trước đây về vấn đề này và đưa ra các ý tưởng cho nghiênB cứu trong tương lai. Từ khóa: Dữ liệu lớn, kế toán. The impacts of big data to professional accounting The article focuses primarily on the development of enterprise reporting in the digital age, on the Internet and on modern technology in general and on big data in particular. In addition, synthesis and analysis of previous studies on the impact of big data on the accounting profession. Discuss previous research findings on this issue and provide ideas for future research. Keywords: Big data; accounting. 1. Giới thiệu sự, 2015; Warren và cộng sự, 2015). Tác động của dữ liệu lớn đối với thực tiễn kế toán, hiện tại và Cuộc cách mạng kỹ thuật số trong những thập tương lai, được mong đợi và chủ yếu được nhìn kỷ qua đã dẫn tới hiện tượng phổ biến dữ liệu lớn nhận tích cực (Warren và cộng sự, 2015) mặc dù, (big data) (Moffitt và Vasarhelyi, 2013), trong những có nhiều sự thận trọng để xem xét rủi ro để đối năm gần đây đã gây ra sự cường điệu. 90% dữ liệu phó (Bhimani và Willcocks, 2014; Payne, 2014). của thế giới đã được tạo ra từ năm 2010 là một thực Tuy nhiên, Quattrone (2016) đề cập về vấn đề số tế được nhắc đến nhiều, và nói chung niềm tin là dữ hoá kế toán, vì tin rằng các cuộc đối thoại liên quan liệu lớn đặt ra cơ hội lớn cho các tổ chức, Chính phủ đến kế hoạch sẽ bị mất nếu chúng ta sử dụng phân và cá nhân để cung cấp các giải pháp cho các vấn đề tích dữ liệu lớn thay thế. Trong một thế giới tự do, hiện tại và tương lai. khả năng phân tích giám sát và dự đoán hành động Và dữ liệu lớn đã thể hiện tác động trong của một người thực sự có thể cần thiết. Tuy nhiên, bối cảnh công ty (Moffitt và Vasarhelyi, 2013; đối thoại và phân tích dữ liệu lớn không nhất thiết Vasarhelyi và cộng sự, 2015) đến các hoạt động phải là những người có cùng quan điểm - các nhà tiếp thị, hoạt động sản xuất, lập kế hoạch / dự toán khoa học dữ liệu tìm cách “kể một câu chuyện từ ngân sách / dự báo doanh thu là những ví dụ phổ dữ liệu”, “tạo ra một tường thuật để làm sáng tỏ sự biến khi dữ liệu lớn được sử dụng để cung cấp ước hiểu biết và cung cấp câu trả lời cho những câu hỏi tính chính xác hơn, (Bhimani và Willcocks, năm hóc búa”. Bên cạnh đó, sự xuất hiện của các dữ liệu 2014; Griffin và Wright, 2015; Vasarhelyi và cộng lớn kết hợp nhiều hơn các cơ sở dữ liệu cực kỳ lớn. *Trường Đại học Kinh tế - Luật_ĐHQG TP.HCM NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 121 - tháng 11/2017 27 CAÙCH MAÏNG COÂNG NGHIEÄP 4.0 VAØ NHÖÕNG TAÙC ÑOÄNG TÔÙI NGAØNH NGHEÀ KEÁ TOAÙN - KIEÅM TOAÙN Cái gọi là “người bản địa số”, thế hệ thiên niên kỷ làm thế nào để quản lý dữ liệu được tạo ra như vậy (the millennial generation), sử dụng thuật ngữ dữ đáng tin cậy, phản ánh tính xác thực của dữ liệu. liệu lớn để biểu thị cách thông tin được khai thác Mặc dù, một số nghiên cứu đang điều tra hoặc theo những cách mới (Jariwala, 2015), về cơ bản là tranh luận về mối quan hệ tiềm năng của các dữ trạng thái tâm trí, phản ánh những cơ hội mà dữ liệu lớn, báo cáo tài chính, kế toán và những ảnh liệu lớn cung cấp , ổn định và phát triển, không có hưởng của việc số hóa tài khoản kế toán (Bhimani giới hạn hoặc không di động, và các lập luận chung và Willcocks, 2014; Payne, 2014; Quattrone, 2016), về hướng thu thập dữ liệu lớn (Jariwala, 2015). điều này chủ yếu có đưa ra khuôn mẫu lý thuyết Hệ sinh thái dữ liệu của tổ chức đang được mở với ít bằng chứng thực nghiệm cho vấn đề này. Một rộng liên tục, dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu lớn nghiên cứu định tính đã được thực hiện để thu ngày càng được tích hợp nhiều hơn trong bối cảnh thập nhận thức của người tham gia, ngoài các dữ tổ chức (Moffitt và Vasarhelyi, 2013; Vasarhelyi và liệu phỏng vấn, các tài liệu video và văn bản được cộng sự, 2015). Theo khái niệm ‘dữ liệu là dầu mới’ quảng cáo bởi nhiều tổ chức khác nhau như các ngụ ý, dữ liệu lớn là tài nguyên chưa được tinh chế nhà cung cấp giáo dục trực tuyến và các hiệp hội kế và thô, để hữu ích, cần phải được tinh chế, tức là toán chuyên nghiệp đã được sử dụng để tăng cường làm sạch, cấu trúc và xử lý để tạo ra thông tin hữu và điều tra các kết quả phỏng vấn. Các câu hỏi phổ ích. Các đặc điểm, hoặc định nghĩa của dữ liệu lớn, biến mà chúng tôi quan tâm trả lời là: Trên cơ sở nghĩa là khối lượng, đa dạng, vận tốc, tính xác thực, dữ liệu thu thập được, liệu có hay sẽ có ảnh hưởng biến đổi và giá trị (Gandomi và Haidar, 2015) phản lớn đến các hoạt động báo cáo của công ty và vai ánh các cơ hội nhưng cũng có cạm bẫy liên quan trò của các kế toán trong bối cảnh này? Vai trò tiềm đến khái niệm này. Ví dụ, các hình thức mua hàng năng của kế toán và các kỹ năng cần thiết liên quan khác nhau cung cấp nhiều dữ liệu đầu vào khác đến dữ liệu lớn và báo cáo của công ty là gì? nhau, nhưng đồng thời nhiều tổ chức vẫn chưa biết Chính vì vậy, các phần tiếp theo sẽ phác thảo 28 Số 121 - tháng 11/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN các nghiên cứu trước đây liên quan đến phân tích và Debreceny, 2003). Lợi thế chính của báo cáo ảnh hưởng của dữ liệu lớn đến báo cáo doanh doanh nghiệp Internet thế hệ thứ hai này liên quan nghiệp và kế toán. đến sự phát triển của Ngôn ngữ Báo cáo Doanh 2. Quá trình phát triển của báo cáo tài chính nghiệp (XBRL) dễ dàng trao đổi thông tin giữa trong thời đại kỹ thuật số các định dạng của web và cung cấp nhiều cơ hội nghiên cứu để tìm các trang và dữ liệu tài chính cụ Internet đã trở thành một hiện tượng ngày càng thể tr ... n ngữ trình bày Internet mới, cộng sự, 2012). Các công ty và những người khác định dạng XML (eXtensible Markup Language) đã có thể thu thập, đối chiếu và phân tích số lượng lớn được sử dụng để tạo thuận lợi cho việc trình bày thông tin, từ nhiều nguồn khác nhau. Trước tiên, trên web vì nó có ưu điểm là siêu liên kết và khả dữ liệu đến từ hồ sơ của riêng tổ chức, thường được năng thao tác dữ liệu được hiển thị trên màn hình coi là dữ liệu sạch và đáng tin cậy, chẳng hạn như hiển thị (desktop) bằng cách nhập trực tiếp vào các phân tích chuỗi thời gian của dữ liệu tài chính trong ứng dụng địa phương của người sử dụng (Lymer quá khứ, nhưng cũng có thể là từ các nguồn bên NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 121 - tháng 11/2017 29 CAÙCH MAÏNG COÂNG NGHIEÄP 4.0 VAØ NHÖÕNG TAÙC ÑOÄNG TÔÙI NGAØNH NGHEÀ KEÁ TOAÙN - KIEÅM TOAÙN ngoài, như quảng cáo, phương tiện truyền thông xã Để cải thiện chất lượng báo cáo tài chính và tính hội, hoạt động, các dữ liệu đen của công chúng và xác thực của thông tin kế toán, do đó sự minh bạch doanh nghiệp, có thể không có cấu trúc, lộn xộn và và các quyết định của các bên có liên quan sẽ được được thu thập từ phương tiện truyền thông xã hội, cải thiện và báo cáo của công ty về việc tạo ra và không gian đám mây của người dùng nếu có thể sàng lọc theo các chuẩn mực sẽ giúp đảm bảo sự truy cập và các nguồn khác trên Internet (Moffit tiến triển liên tục của ngành nghề với nền kinh tế and Vasarhelyi, 2013). Tuy nhiên, dữ liệu thô này thời gian thực (Warren và cộng sự, 2015). chưa hữu ích đối với các tập đoàn, do đó, các tập Dữ liệu có kích thước lớn, do đó không thể đoàn cần phải phân tích dữ liệu thô để tạo ra các được phân tích bằng các phần mềm và hệ thống câu trả lời có ý nghĩa. Ví dụ: việc áp dụng phân tích cơ sở dữ liệu truyền thống, và có cấu trúc (khoảng dữ liệu lớn có thể được nhìn thấy trong các cộng 10%) và không có cấu trúc (khoảng 90%). Dữ liệu đồng kinh doanh khác nhau, như Google, Yahoo, phi cấu trúc như vậy được tạo ra từ âm thanh, hình Amazon, eBay, Oracle, IBM và Microsoft thông ảnh và các nguồn nguyên bản và cần được xử lý và qua việc sử dụng các phần mềm phân tích phức phân tích thêm trước khi nó có thể được sử dụng tạp như Google Analytics, MapReduce và Apache để báo cáo và ra quyết định (Warren và cộng sự, Hadoop (Chen và cộng sự năm 2012). Gandomi 2015). Nguồn, cách sử dụng và thách thức của dữ và Haidar (2015) thảo luận về các định nghĩa khác liệu lớn trong kế toán là khác nhau theo quan điểm nhau của dữ liệu lớn và kết luận rằng các tính năng của các nhà nghiên cứu kế toán (Griffin và Wright, quan trọng nhất là khối lượng, liên quan đến độ lớn 2015). Vasarhelyi và cộng sự (2015) cho rằng dữ của dữ liệu, tính đa dạng, cho thấy sự không đồng liệu lớn thay đổi căn bản thông tin của chúng ta - nhất về cấu trúc và vận tốc, hàm ý tốc độ tại dữ liệu ví dụ như các tổ chức có khả năng cung cấp thông được tạo ra và do đó cần được phân tích và hành tin theo thời gian thực, trái ngược với kế toán tổng động. Hơn nữa, các nghiên cứu đề cập đến các ‘Vs’ hợp và tổng hợp thông tin được cung cấp định kỳ. khác, đó là tính xác thực, có nghĩa là sự không tin Warren và cộng sự (2015) chủ yếu xem xét việc sử cậy của một số nguồn dữ liệu, sự thay đổi, đề cập dụng dữ liệu lớn trong bối cảnh các quy trình kiểm đến tốc độ và giá trị của dữ liệu, cho thấy ở dạng soát nội bộ, tạo ra mối liên hệ giữa hành vi và mục ban đầu dữ liệu lớn có giá trị thấp nhưng giá trị này tiêu có thể dẫn đến các biện pháp thực hiện mới. tăng đáng kể khi dữ liệu đang được phân tích. Krahel và Titera (2015) cho rằng các chuẩn mực Các dữ liệu lớn và phân tích dữ liệu lớn chỉ mới kế toán không phản ánh sự phát triển của dữ liệu được giải quyết trong các nghiên cứu kế toán, với lớn vì các báo cáo tài chính dựa trên GAAP vẫn số lượng ấn phẩm chỉ tập trung vào một số lượng chưa đủ mạnh và các tác giả cho rằng những thay lớn các dữ liệu lớn. Đối với dân bản địa thời kỳ đổi này sẽ được thay thế bởi dữ liệu thô mà người kỹ thuật số (digital natives), dữ liệu lớn mở rộng dùng cuối có thể tự động trích xuất và xem xét. Các vượt quá kích thước của dữ liệu đến trạng thái chuẩn mực báo cáo tài chính là cần thiết để duy trì nhận thức dựa trên văn hóa, kinh nghiệm, tiện ích khía cạnh so sánh nhưng cần tập trung vào các dữ và mong đợi, về cơ bản là một thế giới theo thực liệu cơ bản cần cung cấp về nội dung và thời gian nghiệm (Jariwala, 2015) mà con người tiếp cận với (Moffitt và Vasarhelyi, 2013). tính tự động và có thể thậm chí không nhận thức Bhimani và Willcocks (2014) xem xét việc số được. Thay vì tập trung vào một phương tiện thu hóa các hoạt động kế toán có tiềm năng mang lại thập, thu thập các thông tin đã tồn tại, cung cấp lợi ích, tuy nhiên lo ngại rằng nhiệm vụ của kế toán quá trình phản hồi nhanh hơn và liên tục, làm cho trong việc làm cho dữ liệu có thể hiểu được thông phân tích dữ liệu rất quan trọng (Chen và cộng sự., qua kiến thức không thể chuyển thành thực tiễn 2012; Earley, 2015). Warren và cộng sự (2015) cho và dữ liệu đó sẽ mang lại cái nhìn sâu sắc nếu chịu thấy dữ liệu lớn sẽ thay đổi đáng kể kế toán trong phân tích kỹ càng. Trong thời đại kỹ thuật số, các tất cả các khía cạnh của thực tiễn và nghề nghiệp. mô hình kinh doanh mới xuất hiện dẫn đến các 30 Số 121 - tháng 11/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN thực tiễn kế toán mới, không còn giả định mối vấn đề không phải là không phổ biến, và nghịch lý quan hệ tuần tự giữa chiến lược, cấu trúc và kế (Arnold, 2003) như sẽ được thảo luận trong phần toán, nhưng là sự kết hợp của ba mô hình đó có tiếp theo. thể đối phó với dữ liệu lớn có cấu trúc và không 4. Nghịch lý của dữ liệu lớn có cấu trúc liên quan đến khách hàng và xu hướng Nhiều người thừa nhận tiềm năng tích cực thị trường. Các hoạt động kế toán cần được điều nhưng cũng có quan điểm phê bình về việc kết hợp chỉnh để thu thập dữ liệu, và các báo cáo tài chính sẽ cần phản ánh các sự kiện không có cấu trúc liên các dữ liệu lớn vào kế toán và báo cáo của công quan đến khách hàng ảnh hưởng đến việc tạo ra giá ty. Ngoài việc điều tra nhận thức về dữ liệu lớn và trị kinh tế (Bhimani và Willcocks, 2014). Với lượng báo cáo của công ty, sự sẵn sàng kết hợp các dữ dữ liệu khổng lồ, việc thu thập dữ liệu trong tương liệu lớn trong bối cảnh chuyên nghiệp của các kế lai sẽ mang tính tạm thời chứ không phải là tĩnh toán được phản ánh trong trạng thái dữ liệu đối và được lưu trữ, và do internet mà các nguồn dữ với báo cáo của công ty và vai trò của kế toán, bài liệu mới sẽ được thực hiện trong hệ thống cần phải viết cũng nhằm mục đích phân tích những yếu tố được cung cấp trong hệ thống thông tin kế toán của nghịch lý vốn có của dữ liệu lớn và báo cáo của một tổ chức (Krahel và Vasarhelyi, 2014). Payne công ty. Arnold (2003) giới thiệu khái niệm khuôn (2014) cho rằng các công ty thường được khuyên mặt Janus (Janus-face) về công nghệ, khuôn mặt tham gia vào các dữ liệu, phân tích và hình ảnh của nhân vật thần thoại La Mã nhìn theo hai hướng lớn, tuy nhiên trong thực tế, khó có thể thay đổi hệ cùng một lúc. Khái niệm này hàm ý rằng công nghệ thống kế toán và kiểm soát hiện tại vì các hệ thống có tính chất “mỉa mai và nghịch lý” (Arnold, 2003, này thường bị phân mảnh, dựa vào các mục nhập trang 231), và gợi ý rằng cùng một công nghệ có thủ công và thường chỉ được biết đến với một vài thể phát triển theo hai hướng khác nhau (Arnold, thành viên có kinh nghiệm của tổ chức mà không 2003). Bản chất nghịch lý này không được xây dựng thể dễ dàng nuôi dưỡng kiến thức hiện có vào hệ trong sự phát triển công nghệ mà đúng hơn là hiệu thống kế toán. Tuy nhiên, tác giả thừa nhận rằng quả phục hồi các nhu cầu và kết quả trong bối cảnh kế toán cần tham gia vào các công nghệ mới, ví xã hội học và cần được xem xét trong khung phân dụ: bằng cách áp dụng các công cụ phân tích mới, tích (Arnold, 2003). Arnold (2003) sử dụng khái kế toán đám mây hoặc tương tác truyền thông xã niệm của Heidegger về thế giới đời sống bị công hội, sự chú ý về thời gian và liên tục (Payne, 2014). nghệ giải quyết nhằm cung cấp một lời giải thích Quattrone (2016) xem xét việc số hóa tài khoản về lý do tại sao công cụ hợp lý được tạo ra theo con liên tục là vấn đề, vì ông quan tâm đến việc mất người sẽ thực hiện nghịch lý. Heidegger gợi ý rằng liên lạc và tập trung vào việc phân tích dữ liệu, “cơ công nghệ không chỉ đơn thuần là một công cụ mà sở dữ liệu và mô hình thống kê biết cá nhân tốt hơn còn có khả năng thay đổi cách chúng ta nhận thức so với cá nhân khác và có thể dự đoán mong muốn thế giới, bởi vì thế giới của chúng ta bị công nghệ và hành động trong tương lai. Theo quan điểm này, bẻ cong theo cách không rõ ràng (Arnold, 2003; kế toán dẫn đến các hành động giao tiếp tác động Jarvenpaa và Lang, 2005). đến quá trình ra quyết định, và quá trình truyền thông quan trọng hơn con số thực trên báo cáo Arnold (2003) và Jarvenpaa và Lang (2005) đều (Quattrone, 2016), điều này trái ngược với phân xác định một số nghịch lý liên quan đến công nghệ tích dữ liệu tập trung vào việc cung cấp nhiều nhất di động. ví dụ như cuộc trò chuyện điện thoại di số thực. Quattrone (2016) đưa ra câu hỏi làm thế động thường là công cộng nhưng chính điện thoại nào có thể đảo ngược quá trình số hóa. Cho dù là một sở hữu riêng, nghĩa là điện thoại báo hiệu quá trình này có thể được đảo ngược có lẽ là một rằng người ta luôn có nhu cầu và bận rộn nhưng câu hỏi thực tế hơn để yêu cầu, cho rằng số hóa đã cũng có sẵn, sản xuất và tiêu thụ, nghĩa là điện thâm nhập tất cả các lớp của xã hội và các tổ chức. thoại di động cho phép người sử dụng có năng Tuy nhiên, quan điểm cho rằng công nghệ có thể là suất cao để quản lý thời gian hiệu quả nhưng đồng NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 121 - tháng 11/2017 31 CAÙCH MAÏNG COÂNG NGHIEÄP 4.0 VAØ NHÖÕNG TAÙC ÑOÄNG TÔÙI NGAØNH NGHEÀ KEÁ TOAÙN - KIEÅM TOAÙN thời tiêu tốn tài nguyên và thời gian. Jarvenpaa và 3. Cisco White Paper (2015), The Internet Lang (2005), dựa trên những gợi ý của Arnold, đề of Things, https://www.cisco.com/.../iot_ xuất tính xác thực, tức là chịu trách nhiệm về thời IBSG_0411FINAL.pdf. gian của mình mà còn phải liên tục tham gia vào 4. Dimitriu, O. and Matei, M. (2015), Cloud các thiết bị di động, độc lập với sự phụ thuộc, tức Accounting: A New Business Model in a Challenging Context, Procedia Economics là điện thoại di động quản lý nhiều nhiệm vụ cần and Finance, Vol. 32, pp. 665 - 671. phải đáp ứng và tương tác, đáp ứng nhu cầu và tạo 5. Gandomi, A. And Haidar, M. (2015), ra các nhu cầu, tức là các lựa chọn và ứng dụng Beyond the hype: Big data concepts, mới đáp ứng nhu cầu, đồng thời tạo ra một năng methods and analytics, International lực mới, năng lực và không đủ năng lực, ví dụ như journal of Information Management Vol. điện thoại di động là những công cụ lập kế hoạch 35, No. 2, pp. 137 – 144. hoàn hảo về mặt kỹ thuật nhưng người dùng thích 6. Griffin, P. and Wright, A. (2015), ứng nhiều hơn do kết nối dễ dàng với người khác, Commentaries on Big Data’s Importance dễ dàng tham gia và loại bỏ, tức là có khả năng liên for Accounting and Auditing, Accounting tục liên lạc với người khác nhưng cùng lúc muốn Horizons, Vol. 29, No. 2, pp. 377 - 379. được chia sẻ công cộng. 7. Hopper, T. and Powell, A. (1985), Making Sense Of Research Into The Organizational 5. Kết luận And Social Aspects Of Management Bài viết đã tổng hợp các nghiên cứu về báo cáo Accounting: A Review Of Its Underlying Assumptions, Journal of Management của công ty và dữ liệu lớn, sự sẵn sàng để kết hợp Studies, Vol. 22, pp. 429–465. dữ liệu lớn trong bối cảnh công việc của kế toán, 8. Jariwala, B. (2015), Give the vai trò dự kiến của kế toán trong bối cảnh này và Digital Natives Room to Run, những nghịch lý áp dụng các khái niệm công nghệ available at: https://www.ifac. mới. Bên cạnh đó, các hàm ý cho tổ chức và xã hội. org/global-knowledge-gateway/ Kế toán phải tham gia với các bộ phận khác nhau finance-leadership- development/ của tổ chức và phải cùng nhau chủ động về các dữ discussion/give-digital-natives-room-run; liệu lớn và báo cáo của công ty. Vì kế toán cung 9. Krahel, J. and Titera, W. (2015), cấp số lượng đáng kể dữ liệu cho các bên liên quan Consequences of Big Data and và cũng như thu thập và phân tích dữ liệu lớn, kế Formalization on Accounting and Auditing Standards, Accounting Horizons, toán viên cần liên kết với các nhà khoa học dữ liệu Vol. 29, No. 2, pp. 409 - 422. để cùng nhau cho ra kết quả có ý nghĩa. Hơn nữa, 10. Lymer, A., Debreceny, R., Gray, G. L., and cung cấp dữ liệu và hiểu biết sâu sắc hơn giúp các Rahman, A. (1999). Business reporting on tổ chức có thể giảm bớt sự không đối xứng thông the Internet . London: IASC. tin, có thể có tác động tích cực đến sự tin tưởng của 11. Moffitt, K. and Vasarhelyi, M. (2013), AIS in các nhà đầu tư trong thực tiễn kế toán. an Age of Big Data. Journal of Information Systems, Vol. 27, No. 2, pp. 1-19. 12. Payne, R. (2014), Discussion of TÀI LIỆU THAM KHẢO ‘Digitisation, Big Data and the 1. Arnold, M. (2003) On the phenomenology transformation of accounting information’ of technology: the ‘Janus-faces’ of mobile by Alnoor Bhimani and Leslie Willcocks, phones, Information and Organization, Accounting and Business Research. Vol. Vol. 13, pp. 231 - 256. 44, no. 4, pp. 491 - 495. 2. Chen, H., Chiang, R. And Storey, V. (2012), 13. Warren, J., Moffitt, K. and Byrnes, P. Business intelligence and analytics: from big (2015), How Big Data Will Change data to big impact, MIS Quarterly, Vol. 36, Accounting. Accounting Horizons, Vol. 29, No. 4, pp. 1165 – 1188. No. 2, pp. 397-407. 32 Số 121 - tháng 11/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
File đính kèm:
- anh_huong_cua_du_lieu_lon_den_nghe_nghiep_ke_toan.pdf