Nâng cao kỹ năng phân tích Báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm toán ở các doanh nghiệp

Xuất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN và thực tr cáo tài chính doanh nghiệp của kiểm toán viên KTNN khu vực IX trong thời gian qua vẫn còn tồn t cáo tài chính doanh nghiệp và điều kiện để kiểm toán viên Kiểm toán Nhà nước khu vực ại một số hạn chế, nhận thấy cần phải hoàn thiện nâng cao kỹ năng phân tích báo ạng phân tích Báo IX thực hiện tốt hơn trong thời gian sắp tới. Nghiên cứu này sẽ hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) doanh nghiệp (DN) gồm bảng cân đối kế toán (BCĐKT), kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC của DN, đồng thời đánh giá thực trạng phân tích Báo cáo tài chính doanh nghiệp của kiểm toán viên (KTV) tại Kiểm toán nhà nước (KTNN) khu vực IX trong thời gian qua. Và đưa ra những đề xuất các giải pháp nâng cao kỹ năng phân tích BCTC doanh nghiệp

Nâng cao kỹ năng phân tích Báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm toán ở các doanh nghiệp trang 1

Trang 1

Nâng cao kỹ năng phân tích Báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm toán ở các doanh nghiệp trang 2

Trang 2

Nâng cao kỹ năng phân tích Báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm toán ở các doanh nghiệp trang 3

Trang 3

Nâng cao kỹ năng phân tích Báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm toán ở các doanh nghiệp trang 4

Trang 4

Nâng cao kỹ năng phân tích Báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm toán ở các doanh nghiệp trang 5

Trang 5

Nâng cao kỹ năng phân tích Báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm toán ở các doanh nghiệp trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 6160
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao kỹ năng phân tích Báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm toán ở các doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao kỹ năng phân tích Báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm toán ở các doanh nghiệp

Nâng cao kỹ năng phân tích Báo cáo tài chính phục vụ công tác kiểm toán ở các doanh nghiệp
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 NAÂNG CAO KYÕ NAÊNG PHAÂN TÍCH
 BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH PHUÏC VUÏ COÂNG TAÙC
 KIEÅM TOAÙN ÔÛ CAÙC DOANH NGHIEÄP
 Ths. Lê Thị Thùy Ngoan*
 uất phát từ yêu cầu nâng cao chất lượng kiểm toán của KTNN và thực trạng phân tích Báo 
 cáo tài chính doanh nghiệp của kiểm toán viên KTNN khu vực IX trong thời gian qua vẫn 
 còn tồn tại một số hạn chế, nhận thấy cần phải hoàn thiện nâng cao kỹ năng phân tích báo 
 cáo tài chính doanh nghiệp và điều kiện để kiểm toán viên Kiểm toán Nhà nước khu vực 
 IX thựcX hiện tốt hơn trong thời gian sắp tới.
 Nghiên cứu này sẽ hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống Báo cáo tài chính (BCTC) 
 doanh nghiệp (DN) gồm bảng cân đối kế toán (BCĐKT), kết quả hoạt động kinh doanh (KQHĐKD), Báo 
 cáo lưu chuyển tiền tệ và Thuyết minh BCTC của DN, đồng thời đánh giá thực trạng phân tích Báo cáo tài 
 chính doanh nghiệp của kiểm toán viên (KTV) tại Kiểm toán nhà nước (KTNN) khu vực IX trong thời gian 
 qua. Và đưa ra những đề xuất các giải pháp nâng cao kỹ năng phân tích BCTC doanh nghiệp.
 Từ khóa: Phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
 Enhance the skills of analyzing financial statements for audit work in enterprises
 Starting from the requirements to improve the audit quality of the State Audit and the current status of 
 analysis of corporate financial reports of the auditors of the State Audit ofR egional Office No. IX in the past 
 that few limitations still exist, recognizing the need to improve the skills of analyzing corporate financial 
 statements and conditions for auditors of the State Audit of Regional Office No. IX to perform better in 
 the near future. This study systematizes the basic theoretical issues of the enterprise financial reporting 
 system including the statement of financial position, income statement, cashflow statement and the financial 
 statement disclosure and at the same time assessing the actual situation of analysis of corporate financial 
 statements of auditors at the State Audit of Regional Office No. IX.
 Key words: analyzing corporate financial reports
 1. Những vấn đề chung về phân tích báo cáo chỉ ra những thay đổi chủ yếu, những biến đổi theo 
 tài chính trong kiểm toán doanh nghiệp xu hướng, tính toán các nhân tố ảnh hưởng, những 
 Phân tích BCTC là quá trình kiểm tra, xem xét nguyên nhân của sự thay đổi trong các hoạt động 
 các số liệu về tài chính, kế toán hiện hành và quá tài chính, kế toán làm cơ sở dự tính các rủi ro và 
 khứ của DN nhằm đánh giá thực trạng tài chính, tiềm năng tương lai của DN. Để phân tích BCTC 
 *Kiểm toán nhà nước khu vực IX
36 Số 113 - tháng 3/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 DN, phải sử dụng kết hợp nhiều phương pháp * Yêu cầu 
 phân tích khác nhau, từ kết quả phân tích, KTV có - Bám sát mục tiêu kiểm toán là đánh giá thực 
 thể đưa ra các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm trạng tài chính DN, tính trung thực hợp lý của số 
 giảm thiểu các thủ tục kiểm toán, xác định phần liệu trên BCTC của DN; kiểm toán công tác quản 
 hành nào cần chú trọng kiểm tra, phần hành nào trị để đánh giá hiệu quả hoạt động của DN.
 có ít khả năng sai phạm, từ đó xác định các bằng 
 - Phân tích từ khâu khảo sát lập kế hoạch kiểm 
 chứng kiểm toán cần thu thập. 
 toán; thực hiện kiểm toán việc chấp hành pháp luật, 
 Căn cứ trên Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết chính sách, chế độ tài chính, kế toán và quản lý, sử 
 quả hoạt động kinh doanh trên Báo cáo tài chính dụng vốn, tiền và tài sản nhà nước, tình hình thực 
 của DN: KTV nhập dữ liệu vào phần mềm excel để hiện nghĩa vụ với NSNN, việc quản lý tiền mặt, tiền 
 đánh giá tổng quan hiệu quả hoạt động sản xuất gửi, các khoản nợ phải thu, phải trả; tình hình quản 
 kinh doanh của DN thông qua các chỉ số về hiệu lý đất đai, tài sản, vật tư hàng hóa 
 quả quản lý tài sản, chỉ số về hiệu quả quản lý nợ, - Phân tích thông tin để xác định được các khía 
 chỉ tiêu về khả năng sinh lời, chỉ tiêu về khả năng cạnh trọng yếu kiểm toán; dự kiến mức độ rủi ro 
 thanh toán, chỉ số về hiệu quả quản lý tài sản, chỉ tiềm tàng, rủi ro kiểm soát để lựa chọn mức rủi ro 
 số về hiệu quả quản lý nợ. phát hiện phù hợp. Mức độ nhạy cảm bao hàm các 
 Sau khi có các thông tin dữ liệu về đánh giá tổng vấn đề chủ yếu sau:
 quan hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của + Việc tuân thủ các quy định của cơ quan có 
 DN, các KTV có định hướng và đặt trọng tâm kiểm thẩm quyền;
 toán vào khoản mục tài chính cần quan tâm và có 
 + Các mối quan tâm của các cơ quan nhà nước 
 đánh giá nhận xét toàn diện đối với DN.
 có thẩm quyền trong quản lý và điều hành nền 
 2. Yêu cầu, nguyên tắc và những vấn đề cần kinh tế;
 lưu ý khi phân tích BCTC
 + Các vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm 
 2.1 Yêu cầu và nguyên tắc phân tích BCTC (nếu có).
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 113 - tháng 3/2017 37
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 * Nguyên tắc phân tích tra tiếp doanh thu trong kỳ. Đối chiếu với biên 
 bản xác nhận công nợ tại thời điểm 31/12. (Tài 
 - Phải hiểu rõ về các văn bản quy định về doanh 
 khoản 131).
 nghiệp và hoạt động DN gồm Luật DN; Quy trình 
 kiểm toán DN Ban hành kèm theo Quyết định số - Cần đối chiếu từng TK loại này với bảng kê 
 04/2012/QĐ-KTNN ngày 06/04/2012 của Tổng xuất nhập tồn của từng TK (TK 151 đến TK 158) 
 KTNN; Hướng dẫn chi tiết về kiểm toán tài chính cụ thể như sau:
 đối với lĩnh vực DN ban hành kèm theo Quyết 
 + Nếu kho âm cần kiểm tra: Hàng bán đã có 
 định số 376/QĐ-KTNN ngày 15/4/2013 của Tổng 
 đầu vào nhập kho chưa? Xuất kho có đúng số 
 KTNN...
 hàng tồn không? Hạch toán xuất nhập có chỗ nào 
 - Tuân thủ pháp luật; Tuân thủ nguyên tắc đạo sai sót không?
 đức nghề nghiệp. + Kết chuyển giá vốn theo tháng, hoặc cuối năm, 
 - Am hiểu về cách ghi chép và kết cấu của các tài nhưng đảm bảo hàng hóa, vật tư phải có trước khi 
 khoản kế toán; hiểu biết về các phương pháp vận xuất bán.
 dụng trong kế toán. + Nếu có thành phẩm hay dịch vụ, cần tính giá 
 - Để phân tích BCTC được chính xác, đầy đủ thành, giá vốn hàng bán.
 và hệ thống, cần thiết phải phân nhóm đối tượng + Nếu công cụ dụng cụ xuất dùng thì không 
 phản ánh thông tin trên BCTC. được để số dư ở TK 153.
 - Khi phân tích BCTC phải liên hệ các thông tin + Nếu giá trị thuần có thể thực hiện được của 
 lại với nhau để đánh giá được đầy đủ thực trạng tài hàng hóa, vật tư thấp hơn giá thị trường tại thời 
 chính, hiệu quả kinh doanh có sai lệch hay không? điểm 31/12 thì trích lập dự phòng giảm giá hàng 
 - Cần xem xét rủi ro kiểm toán trong suốt quá tồn kho.
 trình kiểm toán; xem xét tính trọng yếu trong suốt + Định mức tiêu hao vật tư đã thực hiện đúng 
 quá trình kiểm toán; cần lập đầy đủ hồ sơ kiểm chưa? Tính giá thành lưu ý tới các khoản phân bổ 
 toán; phải trao đổi thông tin cần thiết trong các giai và chi phí dở dang.
 đoạn của cuộc KT.
 - Không tổ chức tốt công tác kiểm kê tại thời 
 2.2 Một số lưu ý khi thực hiện phân tích BCTC
 điểm khóa sổ kế toán lập BCTC; Không xây dựng 
 * Đối với một số TK có số dư nợ hoặc dư có, được định mức hao hụt, mất mát, hàng tồn kho, định 
 phản ánh trên BCĐKT mức tiêu hao nguyên vật liệu; Áp dụng phương 
 - Cần đối chiếu lại với Bản sao kê của ngân pháp tính giá hàng tồn kho không nhất quán, 
 hàng để tìm ra sai sót. Kiểm tra xem DN mở bao không phù hợp với chính sách kế toán công bố.
 nhiêu TK ngân hàng, lấy toàn bộ sao kê và sổ - Không phân biệt rõ TSCĐ và bất động sản 
 phụ, số dư trên TK này, phải bằng số dư cuối năm đầu tư; Xác định sai nguyên giá và các trường hợp 
 của tất cả các ngân hàng mà DN mở TK. Cần đối được điều chỉnh nguyên giá TSCĐ; Không hạch 
 chiếu từng tháng, xem có tháng nào sai lệch số dư toán được chi phí đi vay được vốn hoá, chi phí đi 
 không (TK 112)? vay liên quan trực tiếp tới từng công trình, hạng 
 mục công trình... (sai sót thường gặp khi hạch 
 - Cần đối chiếu số dư này với Sổ chi tiết phải 
 toán TSCĐ, bất động sản đầu tư, xây dựng cơ bản 
 thu khách hàng. Nếu có số dư bên có, cần đối chiếu 
 dở dang).
 xem: Có đúng khách hàng trả trước cho DN, hay 
 DN hạch toán nhầm. Nếu khách hàng chuyển tiền - Kiểm tra cả số phát sinh và số dư cuối kỳ xem: 
 vào TK của DN, mà chưa xuất hóa đơn, thì kiểm Phát sinh vay và trả nợ có phù hợp không? Những 
38 Số 113 - tháng 3/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 trường hợp vay cá nhân, cần 
 làm thủ tục trả lãi, hoặc tính lãi 
 vào chi phí trong kỳ (TK 341: 
 TK này không có số dư bên nợ).
 - Cần đối chiếu số dư này với 
 Sổ chi tiết TK theo dõi công nợ 
 phải trả. Nếu có số dư bên có, 
 cần đối chiếu xem: Có đúng nhà 
 cung cấp này DN chưa thanh 
 toán không? hay DN hạch toán 
 nhầm. Nếu chưa thanh toán cho 
 nhà cung cấp, thì khoản nợ này - Kiểm tra ở số phát sinh để thấy được những 
 còn trong hạn hay đã quá hạn thanh toán. Những bất cập: Giá vốn hàng bán đã kết chuyển chưa? 
 khoản thanh toán tiền mặt có phù hợp với những Trường hợp thành phẩm xuất bán đã tính giá thành 
 hóa đơn dưới 20 triệu đồng không? Nếu có những và kết chuyển giá vốn chưa? Giá vốn của dịch vụ đã 
 hóa đơn trên 20 triệu đồng thanh toán dùng tiền 
 được tính đủ, tính đúng chưa. Những trường hợp 
 mặt thì cần loại thuế GTGT được khấu trừ và chi 
 chi phí dở dang còn chuyển kỳ sau đã đúng chưa? 
 phí được trừ khi xác định thuế TNDN. Đối chiếu 
 Những khoản giá vốn không được trừ cần được tập 
 với biên bản xác nhận công nợ tại thời điểm 31/12 
 hợp để loại trừ khi tính thuế TNDN như: Chứng từ 
 (TK 331: TK này sẽ có cả dư nợ và dư có).
 không hợp lệ, không thanh toán qua ngân hàng...
 - Trường hợp có số dư bên có khi DN trích 
 - Kiểm tra nhanh trong số phát sinh để phát 
 lương dự phòng (mức trích dự phòng không quá 
 hiện sai sót: Hạch toán vào chi phí quản lý DN 
 17% của lương thực hiện trong năm). Nếu quỹ 
 hay chi phí bán hàng? Những khoản chi phí không 
 lương âm, cần kiểm tra: Đã trích đủ lương chưa?; 
 được trừ cần được tập hợp để loại trừ khi tính thuế 
 Có chi nhầm không?; Đã hạch toán các khoản phụ 
 cấp cho người lao động như ăn trưa, trang phục TNDN như: Những chi phí vượt mức khống chế 
 chưa?; Đã trích đủ bảo hiểm xã hội cho người lao 15% của thuế TNDN; Những hóa đơn không thanh 
 động chưa, cả trích từ lương, và từ chi phí (Tiền toán qua ngân hàng; Chứng từ không hợp lệ.
 lương và các khoản tính theo lương: TK này không - Kiểm tra nhanh trong số phát sinh để phát 
 dư nợ). hiện sai sót: Chi phí khác có phù hợp với thu nhập 
 * Những TK không có số dư, và được phản ánh khác không? Những chi phí nào hạch toán vào TK 
 trên BCKQHĐKD này cần loại trước khi xác định thuế TNDN.
 - Cần kiểm tra nhanh trong số phát sinh: Xem * Đối với BCKQHĐKD
 lại các khoản doanh thu đã hạch toán đủ chưa? 
 - Chưa phân biệt doanh thu kế toán và doanh 
 Phát sinh có của TK 511, TK 711 phải bằng với các 
 thu, thu nhập khác chịu thuế. DN ghi nhận doanh 
 chỉ tiêu Hàng hóa dịch vụ bán ra trên tờ khai 01/
 thu theo tiến độ phát hành hóa đơn, trong khi lẽ ra 
 GTGT của 12 tháng. Còn những khoản thu nhập 
 phải theo tiến độ hoàn thành. 
 nào không phải xuất hóa đơn, không nằm trên tờ 
 khai 01/GTGT đã hạch toán đủ chưa? Riêng thuế - Doanh thu và giá vốn không được ghi nhận 
 GTGT trực tiếp, thuế XK hạch toán bên Nợ TK cùng một thời điểm, hoặc hạch toán không chính 
 511; Những khoản giảm trừ doanh thu đã hạch xác giữa doanh thu chưa thực hiện với doanh thu 
 toán đủ chưa? đã thực hiện
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 113 - tháng 3/2017 39
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 dịch phi tiền tệ trong luồng tiền từ hoạt 
 động đầu tư, như phải thu về thanh lý 
 TSCĐ, phải thu lãi cho vay, cổ tức, góp 
 vốn hoặc thu hồi vốn bằng tài sản phi 
 tiền tệ.
 Luồng tiền từ hoạt động tài chính: 
 Trình bày số tiền cấp dưới nhận vốn từ 
 cấp trên vào chỉ tiêu Tiền thu từ phát 
 hành cổ phiếu, nhận vốn góp của chủ 
 sở hữu; trình bày số tiền cấp trên cấp 
 vốn cho cấp dưới vào chỉ tiêu Tiền chi 
 - DN hạch toán các khoản chi phí không được 
 trả vốn góp cho chủ sở hữu, mua lại cổ phiếu của 
 khấu trừ thuế vào lợi nhuận sau thuế, dẫn đến 
 doanh nghiệp đã phát hành; trình bày giao dịch 
 không phản ánh đúng chi phí trên báo cáo kết quả 
 giao vốn phi tiền tệ trên Báo cáo LCTT (quan hệ 
 kinh doanh; DN trích lập dự phòng, hoặc trích 
 giao vốn bằng TSCĐ, bù trừ nợ phải thu, phải trả, 
 lập dự phòng không đầy đủ do quan niệm chỉ dự 
 vay mượn sản phẩm hàng hoá).
 phòng khi không đòi được. 
 * Đối với Thuyết minh BCTC
 - Giá vốn: DN xây lắp, tạm xác định giá vốn 
 theo tỷ lệ doanh thu ghi nhận nhưng không giải Bản thuyết minh BCTC nhiều trường hợp chỉ 
 thích được cơ sở, căn cứ hợp lý của các tỷ lệ này. trình bày các nội dung theo mẫu mà không thuyết 
 minh các chỉ tiêu có giá trị/tính chất trọng yếu theo 
 - Chi phí khấu hao: Thay đổi phương pháp khấu 
 quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam.
 hao, tỷ lệ khấu hao khi không có bằng chứng cho 
 thấy có sự thay đổi về cách thức sử dụng và thu hồi Thuyết minh TSCĐ: thiếu thông tin về TSCĐ đã 
 tài sản. hết khấu hao còn sử dụng, TSCĐ cầm cố, thế chấp.
 - Chi phí lãi vay: Xác định không đúng số lãi vay Thuyết minh thiếu nhiều nội dung theo yêu cầu 
 được tính vào chi phí và số lãi vay được vốn hoá; của Chuẩn mực và chế độ kế toán như chi phí sản 
 Không ghi nhận đủ chi phí lãi vay dự tính phải trả. xuất kinh doanh theo yếu tố; các bên liên quan, các 
 sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ; tính hoạt động 
 - Chi phí quản lý DN: Không kết chuyển toàn 
 liên tục; số liệu so sánh..., cụ thể:
 bộ chi phí quản lý DN phát sinh trong kỳ vào 
 BCKQKD mà treo lại 1 phần trên BCĐKT. + Thông tin về các bên liên quan không được 
 trình bày, hoặc trình bày không đủ các nội dung 
 - Chi phí thuế TNDN: Không ghi nhận chi phí 
 theo quy định của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam 
 thuế TNDN hoãn lại; Trình bày khoản thuế TNDN 
 số 26 (2003), gồm: danh sách các bên liên quan; 
 bị truy thu và khoản phạt do chậm nộp thuế TNDN 
 thông tin về các giao dịch và số dư với bên liên 
 vào chi phí thuế TNDN hiện hành.
 quan (giá trị hàng tồn kho, TSCĐ mua bán, dịch vụ 
 * Đối với BCLCTT
 cung cấp; chính sách giá cả; giao dịch thuê, góp vốn 
 Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh: Không bằng tài sản phi tiền tệ, đặc biệt là quyền sử dụng 
 hạch toán chênh lệch giữa số dư đầu kỳ và cuối kỳ đất; giao dịch phải thu, phải trả, đi vay, cho vay;...)
 của các khoản phải thu, phải trả và tồn kho liên 
 + Có thông tin so sánh được trình bày, phân 
 quan đến hoạt động đầu tư và tài chính; Số liệu 
 loại lại, hoặc điều chỉnh hồi tố, tuy nhiên thuyết 
 không khớp giữa BCKQKD và Báo cáo LCTT.
 minh BCTC chưa trình bày rõ nguyên nhân, số 
 Luồng tiền từ hoạt động đầu tư: Trình bày giao liệu cụ thể...
40 Số 113 - tháng 3/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 3. Một số đề xuất và kiến nghị - KTNN cần mở rộng tăng cường mối quan 
 3.1 Đề xuất hệ hợp tác với Hội Kiểm toán viên hành nghề 
 Việt Nam.
 Thứ nhất, khảo sát thu thập thông tin cần phải 
 - KTNN xây dựng quy chế phối hợp với ngành 
 xây dựng Kế hoạch khảo sát gửi đơn vị được kiểm 
 Thuế trong việc cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về 
 toán để đơn vị chủ động phối hợp; bố trí thời gian 
 kê khai thuế và BCTC của các DN để phục vụ cho 
 hợp lý, bố trí nhân sự có kinh nghiệm, có trách 
 nhiệm với công việc. việc nghiên cứu của Ngành trong việc góp phần 
 chống thất thu NSNN.
 Thứ hai, bố trí nhân sự cho Đoàn kiểm toán phải 
 đảm bảo về số lượng và tinh về chất lượng, lựa chọn Kết luận
 đội ngũ kiểm toán viên có kinh nghiệm, nghiệp vụ Việc nâng cao kỹ năng phân tích BCTC phục 
 chuyên sâu, có khả năng phân tích tổng hợp. vụ công tác kiểm toán tài chính nói chung và kiểm 
 Thứ ba, Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo Đoàn kiểm toán báo cáo tài chính tại một doanh nghiệp nói 
 toán phải sát sao nắm bắt, tháo gỡ kịp thời những riêng là xu thế tất yếu của KTNN, một mặt là cẩm 
 vướng mắc phát sinh trong quá trình lập kế hoạch nang nghiệp vụ kiểm toán, đồng thời là giải pháp 
 kiểm toán cũng như thực hiện kiểm toán và đặc quan trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động kiểm 
 biệt phải đưa ra những định hướng, chỉ dẫn cho các toán. Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, KTNN 
 KTV nhằm thống nhất quan điểm đánh giá từng Việt Nam sẽ đẩy mạnh hoạt động kiểm toán góp 
 nội dung; tăng cường công tác kiểm soát chất lượng phần vào hiện đại hóa và nâng cao chất lượng, hiệu 
 kiểm toán. lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán của KTNN 
 Việt Nam. 
 3.2 Kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định: 
 - Kiến nghị Chính phủ nên có chế tài xử phạt để 
 răn đe đối với các DN có hành vi gian lận trong lập 
 BCTC cũng như xử phạt đối với các Công ty Kiểm TÀI LIỆU THAM KHẢO
 toán độc lập đã xác nhận Báo cáo kiểm toán chưa 1. Luật Kiểm toán nhà nước 2015.
 đảm bảo độc lập, trung thực và khách quan. 2. Luật Quản lý thuế 2006 và Luật sửa đổi, bổ 
 - Kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền công sung một số điều của Luật Quản lý thuế 
 khai, minh bạch BCTC tất cả các DN trên mạng năm 2012.
 điện tử để các cơ quan chức năng có thông tin tra 3. Quyết định số 376/QĐ-KTNN ngày 
 15/4/2013 của Tổng KTNN hướng dẫn 
 cứu, phân tích, kiểm tra và chấn chỉnh kịp thời. 
 kiểm toán lĩnh vực doanh nghiệp.
 * Kiến nghị để thực hiện các giải pháp 4. Chuẩn mực kế toán số 21 Trình bày Báo 
 - Ngoài việc tăng cường công tác kiểm soát chất cáo tài chính (Ban hành và công bố theo 
 Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 
 lượng kiểm toán, KTNN cần xây dựng quy chế phối 
 30/12/2003 của Bộ Tài chính)
 hợp giữa KTNN chuyên ngành với KTNN khu vực 
 5. Chuẩn mực kiểm toán nhà nước số 1520 
 và giữa các KTNN khu vực trong cùng cấp, trao đổi 
 Thủ tục phân tích trong kiểm toán tài chính 
 thông tin, trao đổi kinh nghiệm, các phát hiện mới 
 (Kiểm toán nhà nước ban hành Hệ thống 
 trong công tác kiểm toán BCTC DN. chuẩn mực kiểm toán nhà nước kèm theo 
 - KTV cần tăng cường trách nhiệm khi thực Quyết định số 02/2016/QĐ-KTNN ngày 
 15/7/2016)
 hiện nhiệm vụ kiểm toán BCTC DN, tự nâng cao 
 trình độ nghề nghiệp, tuân thủ nguyên tắc đạo đức 6. Kỹ năng kiểm tra nhanh BCTC cuối năm, 
 Website Centax tài chính - kế toán - thuế.
 nghề nghiệp.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 113 - tháng 3/2017 41

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_ky_nang_phan_tich_bao_cao_tai_chinh_phuc_vu_cong_ta.pdf