Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7

Với mục tiêu cải cách hành chính Quốc hội đã ban hành Luật giao dịch

điện tử vào năm 2005 và từ năm 2005 đến nay chính phủ liên tục ban hành

các văn bản pháp luật hướng dẫn về giao dịch điện tử nhằm nâng cao tính

pháp lý của giao dịch điện tử.

Theo tiến trình cải cách hành chính của nhà nước vào tháng 09/2009

Tổng cục thuế đã triển khai quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua internet (viết tắt

iHTKK) nhằm giảm chi phí in ấn, không phải trực tiếp đi nộp hồ sơ khai thuế

cho cơ quan thuế mà chủ doanh nghiệp có thể ký, gởi hồ sơ kê khai thuế bất

cứ nơi nào có kết nối internet. Việc triển khai quy trình qua một thời gian đã

tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận giao dịch thương mại điện tử,

giảm thiểu tình trạng quá tải tại Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ

khai thuế.

Bước đầu triển khai quy trình khai thuế qua mạng internet, Tổng cục

thuế khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng. Tuy nhiên

việc lựa chọn hình thức khai thuế trực tiếp truyền thống và khai thuế qua

mạng hoàn toàn do doanh nghiệp chủ động lựa chọn và đăng ký. Cơ quan

thuế có trách nhiệm triển khai hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để

doanh nghiệp có thể tiếp cận các thông tin đại chúng, băng rôn, áp phích, hội

nghị chuyên đề, triển khai tập huấn quy trình, thiết lập đường dây nóng nhằm

hướng dẫn kịp thời các vướng mắc khi thực hiện khai thuế qua mạng

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7 trang 1

Trang 1

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7 trang 2

Trang 2

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7 trang 3

Trang 3

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7 trang 4

Trang 4

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7 trang 5

Trang 5

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7 trang 6

Trang 6

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7 trang 7

Trang 7

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7 trang 8

Trang 8

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7 trang 9

Trang 9

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 85 trang minhkhanh 03/01/2022 3800
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7

Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH 
ĐỖ THỊ SÂM 
NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN 
KHAI THUẾ QUA MẠNG: NGHIÊN CỨU TÌNH 
HUỐNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 7 
Ngành: Tài chính – Ngân hàng 
Mã số: 60340201 
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ 
GVHD: PGS.TS VŨ THỊ MINH HẰNG 
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013 
LỜI CAM ĐOAN 
Tôi : ĐỖ THỊ SÂM 
Xin cam đoan rằng: 
- Đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu và trình 
bày. 
- Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu được trình bày 
trong đề tài này là trung thực. 
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên 
cứu. 
LỜI CÁM ƠN 
Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tài chính 
công, trường Đại học Kinh tế TP.HCM, những người đã nhiệt tình giảng dạy 
và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập. 
Đặc biệt xin cho tôi gởi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng, 
người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Các thầy cô trong 
Hội đồng chấm luận văn đã hướng dẫn tôi hoàn chỉnh luận văn. 
Xin cám ơn bạn bè, người thân, đồng nghiệp, các bạn học viên khoa 
Tài chính công, những người đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn 
này; đại diện quý doanh nghiệp đã dành chút thời gian trả lời bảng câu hỏi 
phỏng vấn. 
Xin được gởi lời cám ơn đến cha mẹ, những người đã nuôi nấng và 
mang đến cho tôi những gì tốt đẹp nhất, giúp tôi hoàn thành tốt chương trình 
học của mình. 
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013 
 Đỗ Thị Sâm 
MỤC LỤC 
MỤC LỤC 4 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Cơ sở hình thành đề tài 1 
2. Mục tiêu nghiên cứu 2 
3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2 
4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 2 
5. Kết cấu đề tài 3 
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG - NGHIÊN 
CỨU TÌNH HÌNH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 7 
1.1 Khái niệm về kê khai thuế qua mạng 4 
1.1.1 Khái niệm của thế giới 4 
1.1.2 Khái niệm của Việt Nam 4 
1.2. Tổng quan về khai thuế qua mạng 5 
1.3. Quy trình thực hiện khai thuế qua mạng 6 
1.3.1. Đăng ký khai thuế điện tử 7 
1.3.2. Tạo lập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng 8 
1.3.3. Nhận thông tin phản hồi từ cơ quan thuế 9 
1.4. Những tiện ích vượt trội khi khai thuế qua mạng 9 
1.5. Xử lý rủi ro trong quá trình thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng 9 
1.6. Bảo mật dữ liệu người nộp thuế 10 
1.7. Tình hình kê khai thuế tại Chi cục thuế Quận 7 10 
1.8. Tóm tắt chương 1 12 
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 
2.1. Lý luận cơ bản về dịch vụ công 13 
2.1.1 Khái niệm về dịch vụ công 13 
2.1.2 Chất lượng dịch vụ công 15 
2.2. Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khai thuế qua mạng 16 
2.2.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng 16 
2.2.2 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thuế 16 
2.2.3 Sự hài lòng của NNT về dịch vụ khai thuế qua mạng 17 
2.2.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng 
của NNT 17 
2.3 Thuyết hành động hợp lý (TRA – Theory of Reasoned Action) 19 
2.4 Thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behaviour) 19 
2.5. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM-Technology Acceptance Model) 20 
2.6 Mô hình kết hợp TAM và TPB 22 
2.7. Áp dụng mô hình kết hợp TAM và TPB trong nghiên cứu xu hướng chọn 
khai thuế qua mạng 23 
2.8. Rào cản chuyển đổi (Switching Barrier) 24 
2.8.1 Tổng kết các nghiên cứu trước 24 
2.8.2 Các loại rào cản khi chọn khai thuế qua mạng 27 
2.9 Các nghiên cứu trước 
2.9.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua thương hiệu máy tính 
laptop(2006) 28 
2.9.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng xu hướng sử dụng dịch vụ hội nghị đa 
phương (Audio Conference) (2008) 28 
2.9.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt Nam 
(2009) 29 
2.10 Mô hình nghiên cứu 29 
2.10.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 29 
2.10.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu 33 
2.11. Tóm tắt chương 2 34 
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
3.1. Quy trình nghiên cứu 34 
3.1.1 Nghiên cứu định tính 34 
3.1.2 Đánh giá sơ bộ 36 
3.1.3 Thang đo chính thức 36 
3.2. Nghiên cứu chính thức (định lượng) 37 
3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu 37 
3.2.2 Kế hoạch phân tích dữ liệu 38 
3.3 Tóm tắt chương 3 40 
CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Mô tả mẫu 41 
4.2. Kiểm định và đánh giá thang đo 42 
4.2.1. Phân tích Cronbach’s Alpha 42 
4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 43 
4.3. Kiểm định mô hình và các giải thiết 51 
4.3.1. Phân tích tương quan 52 
4.3.2. Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định giả thiết 53 
4.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố định tính 57 
4.4.1. Ảnh hưởng của thời gian hoạt động của công ty 57 
4.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân người phỏng vấn 59 
4.5. Tóm tắt chương 4 61 
CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
5.1. Tóm tắt kết quả và ý nghĩa 62 
5.1.1. Tóm tắt kết quả 62 
5.1.2. Ý nghĩa 62 
5.2. Một số kiến nghị 63 
5.2.1. Mục tiêu chung khi xây dựng kiến nghị 63 
5.2.2. Kiến ghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công về thuế, tạo thuận lợi 
cho người nộp thuế 64 
5.2.3. Kiến nghị nhằm hiện đại hóa ngành thuế 66 
5.2.4. Kiến nghị nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế 67 
5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo 69 
5.4. Tóm tắt chương 5 69 
KẾT LUẬN 70 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
PHỤ LỤC 
PHẦN MỞ ĐẦU 
1. Cơ sở hình thành đề tài 
Với mục tiêu cải cách hành chính Quốc hội đã ban hành Luật giao dịch 
điện tử vào năm 2005 và từ năm 2005 đến nay chính phủ liên tục ban hành 
các văn bản pháp luật hướng dẫn về giao dịch điện tử nhằm nâng cao tính 
pháp lý của giao dịch điện tử. 
Theo tiến trình cải cách hành chính của nhà nước vào tháng 09/2009 
Tổng cục thuế đã triển khai quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua internet (viết tắt 
iHTKK) nhằm giảm chi phí in ấn, không phải trực tiếp đi nộp hồ sơ khai thuế 
cho cơ quan thuế mà chủ doanh nghiệp có thể ký, gởi hồ sơ kê khai thuế bất 
cứ nơi nào có kết nối internet. Việc triển khai quy trình qua một thời gian đã 
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận giao dịch thương mại điện tử, 
giảm thiểu tình trạng quá tải  ... ị đối với cơ 
quan thuế nhằm tạo điều kiện, khuyến khích người nộp thuế chọn khai nộp 
thuế qua mạng: 
 Nhận thức kiểm soát hành vi: 
Giúp người nộp thuế biết rõ những cơ sở hạ tầng khai thuế qua mạng, 
từ đó họ cảm thấy thoải mái khi chọn khai thuế qua mạng. 
 Về nhận thức về rào cản chuyển đổi: 
Cơ quan thuế cần mở rộng giao dịch điện tử để người nộp thuế có thể 
sử dụng chữ ký điện tử cho nhiều giao dịch với cơ quan thuế hơn nữa như có 
thể đăng ký mã số thuế cá nhân; đăng ký phương pháp khấu hao; đăng ký 
phát hành hoá đơn; gởi công văn cho cơ quan thuế; Trong trường hợp bị mất 
dữ liệu hồ sơ khai thuế, người nộp thuế có thể đề nghị cơ quan thuế hỗ trợ 
cung cấp ngược lại hồ sơ mà mình đã gởi trước đây. Các tiện ích mở rộng nên 
được giới thiệu đầy đủ cho người nộp thuế, giúp người nộp thuế nhận biết 
được những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi giao dịch điện tử với cơ quan 
thuế. Do vậy họ nhận thức rào cản chuyển đổi thấp. 
 Về niềm tin: 
Hiện nay vấn đề đảm bảo hồ sơ khai thuế qua mạng được an toàn và 
bảo mật đã được cơ quan thuế quan tâm thông qua việc xây dựng hệ thống tự 
động xác minh chữ ký điện tử và gởi thông báo đã nhận hồ sơ khai thuế qua 
mạng. Tuy nhiên đây là hệ thống máy móc tự động do vậy cần nghiên cứu 
chuyên sâu và cải tiến hơn nữa nhằm đảm bảo vận hành ổn định. 
Về tính pháp lý của hồ sơ khai thuế qua mạng, ngày 10/11/2010 Bộ Tài 
chính có Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong 
lĩnh vực thuế; Trong đó thừa nhận tính pháp lý trong giao dịch điện tử trên 
lĩnh vực đăng ký thuế, khai nộp thuế. 
 Về chuẩn chủ quan: 
Thực tế từ khi triển khai thí điểm hình thức khai thuế qua mạng, cơ 
quan thuế đã phân công cán bộ chuyên sâu hướng dẫn khai thuế qua mạng, 
thành lập website hỗ trợ khai thuế qua mạng, thiết lập đường dây nóng hỗ trợ 
khai thuế qua mạng. 
 Về nhận thức sự hữu ích và tính dễ sử dụng: 
Để có thể gia tăng hơn nữa mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với 
các tiện ích của hình thức khai thuế qua mạng cũng như làm họ nhận thấy 
khai thuế qua mạng dễ sử dụng, cơ quan thuế cần quan tâm đến công tác 
tuyên truyền quy trình khai thuế cũng như gia tăng những tiện ích như đầu tư 
cơ sở hạ tầng, thiết bị, đường truyền, cổng thông tin tiếp nhận hồ sơ khai thuế. 
5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo 
Mở rộng quy mô nghiên cứu các đối tượng nộp thuế trên địa bàn thành 
phố Hồ Chí Minh để có mẫu đủ lớn, nhằm giải thích đầy đủ các giả thiết đã 
đưa ra của tác giả. 
5.4. Tóm tắt chương 5 
Chương 5 sẽ trình bày ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, đề xuất một số 
kiến nghị được rút ra từ nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. 
KẾT LUẬN 
Ngành thuế đã tiến hành đẩy mạnh công cuộc cải cách hệ thống thuế 
với mục tiêu xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả trong 
đó đẩy mạnh công tác quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ 
thuế qua đó tạo được mức độ hài lòng của người nộp thuế ở mức cao nhất. 
Việc ứng dụng CNTT trong quản lý thuế đã được đặt ra phù hợp với mục tiêu 
của kế hoạch ứng dụng CNTT ngành thuế giai đoạn 2011-2015 đó là xây 
dựng hệ thống thuế điện tử và Chính phủ điện tử làm trọng tâm nhằm nâng 
cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. 
Khai thuế qua mạng là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ 
trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng, tiết kiệm chi phí. 
Việc sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng dần thay thế hồ sơ giấy trong quá 
trình khai thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp với Nhà nước. 
Sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng phù hợp với tình hình phát triển toàn 
diện của ngành công nghệ thông tin nói riêng cũng như trên bình diện chung 
của nền kinh tế. 
Việc hài lòng của người nộp thuế sẽ dẫn đến việc tuân thủ pháp luật về 
thuế, tạo được sự trung thành của người nộp thuế với cơ quan thuế và góp 
phần tăng hiệu quả của công tác quản lý thuế. Tuy nhiên để nâng cao chất 
lượng của dịch vụ khai thuế này, không chỉ có sự nỗ lực của cơ quan thuế mà 
rất cần có sự đồng tình ủng hộ từ xã hội, các sở ban ngành và đặc biệt là cộng 
đồng doanh nghiệp - những đối tượng trực tiếp sử dụng dịch vụ. 
Đề tài “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên 
cứu tình huống Chi cục Thuế quận 7” phần nào cũng cho thấy được sự hài 
lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế này của cơ quan thuế. Đứng ở góc 
độ người nộp thuế tìm ra những vướng mắc để điều chỉnh, nâng cao chất 
lượng dịch vụ khai thuế qua mạng góp phần cải cách và hiện đại hoá ngành 
thuế. 
Bên cạnh đó đề tài còn có những hạn chế sau: 
Thứ nhất, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí 
nên nghiên cứu chỉ tập trung thực hiện trong phạm vi những đơn vị do Chi 
cục Thuế quận 7 quản lý do vậy có thể không phản ánh hết thực trạng khai 
thuế qua mạng ở những bộ phận đối tượng nộp thuế khác trên địa bàn thành 
phố Hồ Chí Minh cũng như các tỉnh thành trên phạm vi cả nước. Đây là một 
hướng cho nghiên cứu tiếp theo. 
Thứ hai, phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài này là 
phương pháp lấy mẫu thuận tiện, số lượng mẫu nhỏ và phân bố không đồng 
đều giữa các nhóm. Nếu có thể lấy số lượng mẫu lớn hơn và phương pháp lấy 
mẫu theo xác suất kết hợp với phương pháp lấy mẫu theo tỉ lệ thì kết quả 
nghiên cứu sẽ sâu sắc hơn và đúng với thực tế hơn. 
Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát 6 yếu tố có ảnh 
hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Các thành phần chưa được đề 
cập trong mô hình nghiên cứu đề xuất và cũng là một hướng nghiên cứu tiếp 
theo cho đề tài. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Belkaoui, A.R. 2004. Relationship between Tax Compliance 
Internationally and Selected Determinants of Tax Morale. Journal of 
International Accounting, Auditing & Taxation, 13. 
2. Gronroos, C., 1984. A service quality model and its marketing 
implications. European Journal of Marketing. 
3. Hair, Jr. J.F, Anderson, R.E, Tatham, RL & Black, WC, 1998. 
Multivariate Data Analysis. Prentical-Hall International, Inc. 
4. Lehtinen, J.R. and lehtinen, U., 1982. Service quality: a study of quality 
dimensions, unpublished Working Paper, Service Management Institute, 
Helsinki. 
5. Nunnally, J, 1978. Psychometric Theory. NewYork, McGraw-Hill. 
Peterson, R, 1994. “A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficent Alpha”. 
Journal of consumer Research, No 21 Vo.2. 
6. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L. L Berry, 1988. SERVQUAL: 
amultiple-item scale for measuring consumer perceptions of service 
quality. journal of retailing, 64. 
7. Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê. 
8. Richardson, G., 2006. Determinants of Tax Evasion: A Cross Country 
Investigation. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation 
15. 
9. Zeithaml, Valarie A. and Mary Jo Bitner, 2000. Services Marketing. New 
York: McGraw Hill, second edition. ISBN 0-07-1169946. 
10. Slater, S., 1995. “Issues in Conducting Marketing Strategy Research”. 
Journal of Strategic. 
11. Đỗ Quang Trung, 2005. Dịch vụ công: phải là một sản phẩm” chất 
lượng. Diễn đàn doanh nghiệp ngày 26/6/2005. 
12. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu 
nghiên cứu với SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức. 
13. Lê Chí Mai, 2008. Dịch vụ công. Tạp chí bảo hiểm xã hội Số 3/2008. 
14. Tài liệu Hội nghị triển khai thí điểm “Chương trình nộp hồ sơ khai thuế 
qua mạng Internet” của Cục thuế TPHCM biên soạn tháng 9/2009. 
15. Quyết định số 1830/QĐ-BTC ngày 29/7/2009 của Bộ Tài chính về việc 
thực hiện thí điểm Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng. 
16. Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính hướng 
dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. 
17. Các web site: 
PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI 
Xin chào anh/chị! 
Tôi tên là Đỗ Thị Sâm, học viên lớp cao học khóa 18 khoa Chính sách 
công thuộc trường Đại học Kinh tế TPHCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề 
tài nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua 
mạng”. Tôi rất mong được sự giúp đỡ và hỗ trợ của các anh/chị bằng việc trả 
lời các câu hỏi trong bảng câu hỏi này. Rất mong anh/chị dành một phần thời 
gian quý báu của mình để giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi này. Các câu trả 
lời của anh/chị sẽ là sự đóng góp to lớn vào kết quả nghiên cứu. 
1. Anh/chị đã biết về hình thức khai thuế qua mạng hay chưa? 
2. Anh/chị biết qua nguồn tin nào? Có đảm bảo nội dung và độ chính 
xác? 
3. Anh/chị sẽ chọn khai thuế qua mạng? Lý do? 
4. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng sẽ nhận thức 
được sự hữu ích của hình thức này hay không? 
5. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng sẽ nhận thức 
được tính dễ sử dụng của hình thức này hay không? 
6. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng có các điều 
kiện thuận tiện để khai thuế qua mạng? 
7. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng sẽ bị tác động 
bởi đối tượng nào (lãnh đạo, người trực tiếp khai thuế, cơ quan thuế)? 
8. Theo ý kiến của anh/chị, yếu tố nào có ảnh hưởng đến xu hướng 
chọn khai thuế qua mạng? 
PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI 
Xin chào anh/chị! 
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Những yếu tố ảnh 
hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng”, mong anh/ chị vui lòng 
dành ít phút để điền vào phiếu khảo sát ngắn này. 
Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới 
đây. Đối với mỗi phát biểu, anh chị hãy tô đỏ vào một trong các con số từ 1 
đến 5, trong đó: 
1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất 
đồng ý 
Công ty Anh/Chị đang khai thuế qua mạng internet? Đúng Sai 
Anh/ chị có được tham dự tập huấn quy trình khai thuế qua mạng do Cục thuế 
tổ chức? Có Không 
Có Không Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị 
về các phát biểu dưới đây bằng cách chọn ô số thích 
hợp: 
 Hoàn toàn không đồng ý: chọn ô số 1. 
 Hoàn toàn đồng ý: chọn ô số 5. 
 Các mức độ khác, chọn ô số 2, 3, 4 tương ứng. 
Hoàn 
toàn 
không 
đồng ý 
Không 
đồng 
ý 
Trung 
lập 
Đồng 
ý 
Hoàn 
toàn 
đồng 
ý 
1. Khai thuế qua mạng internet giúp tiết kiệm thời 
gian so với khai thuế truyền thống (thời gian đi lại) 
1 2 3 4 5 
2. Khai thuế qua mạng internet giúp tiết kiệm chi phí 
so với khai thuế truyền thống (chi phí đi lại, in ấn tờ 
khai) 
1 2 3 4 5 
3. Khai thuế qua mạng được thực hiện dễ dàng hơn 
(cổng thông tin tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông 
thoáng không bị quá tải vào các ngày hạn chót nộp tờ 
khai) 
1 2 3 4 5 
4. Khai thuế qua mạng thực hiện nhanh chóng hơn 
(thời gian chờ đợi) 
1 2 3 4 5 
5. Khai thuế qua mạng thuận tiện hơn (không giới 
hạn về không gian, thời gian nộp hồ sơ khai thuế) 
1 2 3 4 5 
6. Nói chung, khai thuế qua mạng mang lại sự hữu 
ích 
1 2 3 4 5 
7. Quy trình khai thuế qua mạng thật dễ hiểu 1 2 3 4 5 
8. Học cách khai thuế qua mạng thật dễ dàng 1 2 3 4 5 
9. Dễ sử dụng thành thạo các thao tác khi khai thuế 
qua mạng 
1 2 3 4 5 
10. Nói chung, khai thuế qua mạng dễ sử dụng 1 2 3 4 5 
11. Lãnh đạo Công ty ủng hộ chọn nộp hồ sơ khai 
thuế qua mạng 
1 2 3 4 5 
12. Những người trực tiếp làm công việc kê khai thuế 
trong Công ty ủng hộ khai thuế qua mạng 
1 2 3 4 5 
13. Cơ quan thuế khuyến khích khai thuế qua mạng 
1 2 3 4 5 
14. Nói chung, khai thuế qua mạng được những 
người có liên quan ủng hộ 
1 2 3 4 5 
15. Công ty tôi có đủ nguồn lực để khai thuế qua 
mạng (Máy tính có bộ vi xử lý tốc độ 2GHZ, Ram 
1GB, cổng USB, cài trình duyệt Internet Explorer 
7.0 hoặc 8.0, có kết nối internet) 
1 2 3 4 5 
16. Công ty tôi có đủ kiến thức và khả năng cần 
thiết để khai thuế qua mạng 
1 2 3 4 5 
17. Công ty tôi cảm thấy thoải mái khi khai thuế 
qua mạng 
1 2 3 4 5 
18. Nói chung, cơ sở hạ tầng và đặc điểm Công ty 
thuận lợi 
1 2 3 4 5 
19. Hồ sơ khai thuế qua mạng được an toàn (hệ 
thống tự động gởi thông báo xác nhận đã nhân hồ sơ 
khai thuế) 
1 2 3 4 5 
 20. Hồ sơ khai thuế qua mạng được bảo mật (hệ 
thống tự động xác minh chữ ký điện tử) 
1 2 3 4 5 
21. Hồ sơ khai thuế qua mạng có tính pháp lý cao 
(được pháp luật về thuế quy định) 
1 2 3 4 5 
22. Nói chung, khai thuế qua mạng đáng tin cậy 1 2 3 4 5 
23. Công ty tôi sẵn sàng đầu tư chi phí để khai thuế 
qua mạng (thuê chữ ký điện tử, nâng cấp máy tính, 
đường truyền, sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai 
của đơn vị dịch vụ nếu cần) 
1 2 3 4 5 
24. Chúng tôi sẵn sàng tốn thời gian và công sức để 
nghiên cứu sử dụng khai thuế qua mạng 
1 2 3 4 5 
25. Chất lượng dịch vụ công chưa như mong đợi 
(như mức độ tin cậy, đáp ứng của cơ quan thuế 
chưa cao, năng lực phục vụ, sự đồng cảm của nhân 
viên chưa cao, phương tiện làm việc, địa điểm trụ sở 
chưa thoáng, rộng rãi) làm tôi không muốn đến cơ 
quan thuế nộp hồ sơ khai thuế nên chọn khai thuế 
qua mạng 
1 2 3 4 5 
26. Nói chung, chúng tôi sẵn sàng vượt qua khó 
khăn về chi phí chuyển đổi, sự hấp dẫn của phương 
thức khai thuế thay thế để khai thuế qua mạng 
1 2 3 4 5 
Xin Anh/ chị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân và doanh 
nghiệp: 
27. Giới tính: Nam Nữ 
28. Độ tuổi của anh/ chị?: Dưới 30 Từ 31-40 Từ 41-50 Trên 50 
29. Chức vụ anh/ chị trong doanh nghiệp: 
 Tổng giám đốc/ Giám đốc Phó tổng giám đốc/ Phó giám đốc 
 Kế toán trưởng Trưởng phòng Kế toán viên 
30. Thời gian làm việc của anh/ chị tại doanh nghiệp: 
 Dưới 5 năm Từ 6-10 năm Từ 11-20 năm Trên 20 
năm 
31. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp: 
 Dưới 3 năm Từ 3-5 năm Từ 5-10 năm Trên 10 
năm 
32. Loại hình doanh nghiệp của anh/ chị 
 Công ty Cổ phần Công ty TNHH 
 Doanh nghiệp tư nhân Loại hình khác 
33. Doanh thu năm 2012 
 Dưới 10 tỷ đồng Từ 10-50 tỷ đồng 
 Từ 50-100 tỷ đồng Trên 100 tỷ đồng 
34. Công ty Anh/ chị cách cơ quan thuế 
 Dưới 2 km Từ 2-5 km 
 Từ 5-10 km Trên 10 km 
Ý kiến riêng của Anh/ chị nếu có: 
Anh/ chị có muốn biết kết quả nghiên cứu này, vui lòng chọn chúng tôi sẽ 
gởi kết quả đến anh/chị : Đồng ý Không đồng ý 
Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian để trả lời bảng câu hỏi 
này!!! 

File đính kèm:

  • pdfnhung_yeu_to_quyet_dinh_lua_chon_khai_thue_qua_mang_nghien_c.pdf