Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng

SARS-CoV-2 (COVID-19) là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền theo

đường hô hấp, gây đại dịch trên toàn cầu [1]. Tất cả các đối tượng đều có thể nhiễm

và mắc bệnh, 80% các trường hợp nhiễm bệnh có triệu chứng ở mức nhẹ, 15% bệnh

nhân có triệu chứng nặng và 5% là các ca bệnh nguy kịch, nguy cơ tử vong chủ yếu

là người lớn tuổi có bệnh lý nền, người suy giảm miễn dịch Các triệu chứng của

bệnh khi khởi phát khác nhau nhưng hầu hết những người bị nhiễm COVID-19 sẽ có

những biểu hiện như: sốt, ho, khó thở, mệt mỏi Thời gian ủ bệnh trung bình là 4

ngày (có thể từ 2 đến 7 ngày) [2, 3, 4]. Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh, vì vậy

việc phát hiện sớm và chính xác tác nhân SARS-CoV-2 là chiến lược quan trọng của

quốc gia trong công tác phòng chống dịch.

Các kỹ thuật để phát hiện SARS-CoV-2 trên thế giới bao gồm test nhanh phát

hiện kháng thể, miễn dịch huỳnh quang, tuy nhiên phương pháp sinh học phân tử

realtime RT-PCR được đánh giá hiệu quả, có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác

cao, được sử dụng trong các xét nghiệm khẳng định. Các quy trình xét nghiệm

SARS-CoV-2 bằng phương pháp realtime RT-PCR trên các vùng gen orf1ab

(RdRp), gen E, gen N, được công bố bởi các Viện nghiên cứu và CDC của Trung

Quốc, Đức, Hồng Kông, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ và Pháp đã được thông qua

WHO [6-11]. Một trong số đó là quy trình của Victor Corman và cs. (Đức) khuếch

đại đoạn gen trên vùng gen E để phát hiện bat-CoV, phát hiện đồng thời SARS-CoV

và SARS-CoV-2 trên gen RdRp. So với trình tự hệ gen SARS-CoV-2 đầu tiên

Wuhan-Hu-1 được công bố trên GenBank [5], đã xuất hiện nhiều đột biến gen, tuy

nhiên hiện tại quy trình của Victor Corman vẫn đặc hiệu

Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng trang 1

Trang 1

Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng trang 2

Trang 2

Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng trang 3

Trang 3

Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng trang 4

Trang 4

Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng trang 5

Trang 5

Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng trang 6

Trang 6

Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng trang 7

Trang 7

Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng trang 8

Trang 8

Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng trang 9

Trang 9

pdf 9 trang minhkhanh 10300
Bạn đang xem tài liệu "Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng

Xây dựng quy trình realtime Rt - Pcr phát hiện Sars - Cov - 2 trong mẫu bệnh phẩm lâm sàng
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020 82
XÂY DỰNG QUY TRÌNH REALTIME RT-PCR PHÁT HIỆN 
SARS-CoV-2 TRONG MẪU BỆNH PHẨM LÂM SÀNG 
BÙI THỊ THANH NGA (1), PHẠM THỊ HÀ GIANG (1), TRỊNH VĂN TOÀN (1), 
ĐẶNG THỊ VIỆT HƯƠNG (1), DƯƠNG VĂN NGHĨA (1), BÙI THỊ LAN ANH (1) 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
SARS-CoV-2 (COVID-19) là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây truyền theo 
đường hô hấp, gây đại dịch trên toàn cầu [1]. Tất cả các đối tượng đều có thể nhiễm 
và mắc bệnh, 80% các trường hợp nhiễm bệnh có triệu chứng ở mức nhẹ, 15% bệnh 
nhân có triệu chứng nặng và 5% là các ca bệnh nguy kịch, nguy cơ tử vong chủ yếu 
là người lớn tuổi có bệnh lý nền, người suy giảm miễn dịch Các triệu chứng của 
bệnh khi khởi phát khác nhau nhưng hầu hết những người bị nhiễm COVID-19 sẽ có 
những biểu hiện như: sốt, ho, khó thở, mệt mỏiThời gian ủ bệnh trung bình là 4 
ngày (có thể từ 2 đến 7 ngày) [2, 3, 4]. Hiện nay chưa có vắc xin phòng bệnh, vì vậy 
việc phát hiện sớm và chính xác tác nhân SARS-CoV-2 là chiến lược quan trọng của 
quốc gia trong công tác phòng chống dịch. 
Các kỹ thuật để phát hiện SARS-CoV-2 trên thế giới bao gồm test nhanh phát 
hiện kháng thể, miễn dịch huỳnh quang, tuy nhiên phương pháp sinh học phân tử 
realtime RT-PCR được đánh giá hiệu quả, có độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác 
cao, được sử dụng trong các xét nghiệm khẳng định. Các quy trình xét nghiệm 
SARS-CoV-2 bằng phương pháp realtime RT-PCR trên các vùng gen orf1ab 
(RdRp), gen E, gen N, được công bố bởi các Viện nghiên cứu và CDC của Trung 
Quốc, Đức, Hồng Kông, Nhật Bản, Thái Lan, Hoa Kỳ và Pháp đã được thông qua 
WHO [6-11]. Một trong số đó là quy trình của Victor Corman và cs. (Đức) khuếch 
đại đoạn gen trên vùng gen E để phát hiện bat-CoV, phát hiện đồng thời SARS-CoV 
và SARS-CoV-2 trên gen RdRp. So với trình tự hệ gen SARS-CoV-2 đầu tiên 
Wuhan-Hu-1 được công bố trên GenBank [5], đã xuất hiện nhiều đột biến gen, tuy 
nhiên hiện tại quy trình của Victor Corman vẫn đặc hiệu. 
Theo khuyến cáo của Bộ Y tế, Viện Y sinh nhiệt đới đã xây dựng quy trình xét 
nghiệm SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật realtime RT-PCR theo khuyến cáo của WHO 
phù hợp điều kiện trong phòng thí nghiệm (PTN) lưu động, sẵn sàng tham gia nhiệm 
vụ phòng chống dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 khi Bộ Quốc phòng yêu cầu. 
2. ĐỐI TƯỢNGVÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Đối tượng nghiên cứu 
- 10453 mẫu lâm sàng: mẫu dịch họng, tỵ hầu của các đối tượng được Ban chỉ 
đạo phòng, chống dịch Trung tâm và Quân khu 5 chỉ định xét nghiệm trong thời 
gian từ 10/3-17/8/2020. 
- Tiêu chuẩn chọn: Mẫu dịch họng, dịch tỵ hầu của những người có triệu 
chứng sốt, ho, khó thở hoặc những người có tiền sử tiếp xúc với những người nhiễm, 
nghi nhiễm hoặc nhiễm COVID-19 trong vòng 14 ngày. 
- Tiêu chuẩn loại trừ: Mẫu dịch họng của những người sốt, ho do nguyên nhân 
khác, không có tiền sử tiếp xúc với người nhiễm COVID-19 và không tình nguyện 
tham gia nghiên cứu. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020 83
- Chứng dương: Mẫu RNA virus SARS-CoV-2 tách từ dịch tế bào nuôi cấy do 
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp. 
- Bộ mẫu RNA ngoại kiểm (02 mẫu âm tính; 01 mẫu dương tính SARS; 02 
mẫu dương tính SARS-CoV-2) do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cung cấp. Bộ 
mẫu RNA ngoại kiểm (02 mẫu dương tính với SARS-CoV-2; 01 mẫu âm tính) do 
Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học - Trường Đại học Y Hà Nội 
cung cấp. 
- Mẫu âm: 30 mẫu dịch họng, dịch tỵ hầu người khoẻ mạnh, tình nguyện, 
không có biểu hiện của bệnh đường hô hấp và yếu tố dịch tễ từ vùng dịch hay tiếp 
xúc với người mắc COVID-19 trong vòng 14 ngày. 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
2.2.1. Phương pháp thu thập mẫu theo hướng dẫn số 343/QĐ-BYT 
Lấy đồng thời dịch ngoáy họng và dịch tỵ hầu của bệnh nhân. Đưa tăm bông 
vô trùng (6100, Aptaca, Ý) vào vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3-4 lần tại khu 
vực 2 bên vùng amidan và thành họng sau để lấy được dịch và tế bào vùng họng. Sử 
dụng que bông mềm vô trùng (WS1010, Vincen, Trung Quốc) lấy dịch tỵ hầu. Khi 
đưa que bông mềm vào mũi, vừa đẩy vừa xoay vào sâu một khoảng bằng ½ độ dài 
từ cánh mũi đến dái tai cùng phía. Giữ que bông mềm tại chỗ lấy mẫu trong vòng 5 
giây để đảm bảo dịch thấm tối đa. Sau khi lấy dịch ty hầu và dịch ngoáy họng, các 
que lấy mẫu được bảo quản chung trong ống môi trường DMEM (code 11995065, 
Gibco, Mỹ). Ghi tên bệnh nhân, mã code lên trên ống lấy mẫu. Các mẫu được 
chuyển tới PTN từ 2-8 tiếng trong thùng lạnh và bảo quản ở -80oC. 
2.2.2. Các cặp mồi sử dụng trong nghiên cứu 
Mồi và đầu dò theo công bố của Victor Corman và cs. được tổng hợp bởi 
Công ty Integrated DNA Technologies [6]. 02 cặp mồi và 3 probe đặc hiệu trên gen 
E (gen vỏ- Envelope) và gen RdRp (RNA polymerase phụ thuộc RNA - RNA 
dependent RNA polymerase). 
Bảng 1. Trình tự mồi và probe của gen E và gen RdRp 
Gen 
đích Mồi, probe Trình tự (5’-3’) Vị trí 
Gen E 
E - F1 ACAGGTACGTTAATAGTTAATAGCGT 26.269 - 26.294 
E - R2 ATATTGCAGCAGTACGCACACA 26.360 - 26.381 
P - E FAM-ACACTAGCCATCCTTACTGCGCTTCG-BBQ 
Gen 
RdRp 
RdRp - F2 GTGARATGGTCATGTGTGGCGG 15.431 - 15.452 
RdRp -R1 CARATGTTAAASACACTATTAGCATA 15.505 - 15.530 
RdRp - P1 FAM-CCAGGTGGWACRTCATCMGGTGATGC-BBQ 
RdRp- P2 FAM-CAGGTGGAACCTCATCAGGAGATGC-BBQ 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020 84
2.2.3. Phương pháp tách chiết RNA 
Các mẫu bệnh phẩm được tiến hành tách chiết RNA bằng bộ kít QIAamp 
RNA mini kit (Qiagen, Đức). Quy trình tách chiết RNA được tiến hành theo hướng 
dẫn của nhà sản xuất. 
2.2.4. Tạo panel chứng dương 
Để xác định giới hạn phát hiện, mẫu RNA của virus SARS-CoV-2 (có nồng độ 
ban đầu là 107copies/µl) được sử dụng để pha loãng theo cơ số 10. Tiến hành thực 
hiện phản ứng realtime RT-PCR trên dải mẫu từ 107 đến 102 copies/µl trên gen E và 
gen RdRp. 
2.2.5. Phương pháp Realtime RT- PCR 
Quy trình xét nghiệm phát hiện SARS-CoV-2 được tiến hành theo 3 bước: 
Realtime RT-PCR 1: sàng lọc phát hiện Beta-coronavirus trên đoạn gen E với 
hỗn hợp phản ứng được tối ưu hóa với tổng thể tích là 25 μl bằng cách sử dụng kit 
SuperScript III Platinum One-Step qRT-PCR (Invitrogen, Thermo) chứa 5 μl khuôn 
mẫu RNA; 1 μl mỗi mồi E-F1 và E-R2; 0,5 μl probe R-P; 1 μl enzyme RT; 3,6 μl 
nước cất khử ion; 12,5 μl hỗn hợp 2X; 0,4 μl Mg+2. Phản ứng realtime RT-PCR 2 
phát hiện virus SARS-CoV và SARS-CoV-2 trên đoạn gen RdRp với 02 probe P1 
và P2 gồm: 5 μl khuôn mẫu RNA; 1,5 μl mồi RdRp-F2 và 2 μl mồi RdRp-R1; 0,5 μl 
probe RdRp-P1 và RdRp-P2; 1 μl enzyme RT; 1,6 μl nước cất khử ion; 12,5 μl hỗn 
hợp 2X; 0,4 μl Mg+2. Phản ứng Realtime RT-PCR 3: khẳng định virus SARS-CoV-2 
trên đoạn gen RdRp với probe P2 gồm: 5 μl khuôn mẫu RNA; 1,5 μl mồi RdRp-F2 
và 2 μl mồi RdRp-R1; 0,5 μl probe RdRp-P2; 1 μl enzyme RT; 2,1 μl nước cất khử 
ion; 12,5 μl hỗn hợp 2X; 0,4 μl Mg+2. 
Chương trình nhiệt của cả 3 phản ứng realtime RT-PCR gồm: 55oC/10 phút, 
94oC/3 phút, (94oC/15 giây, 58oC/30 giây) 45 chu kỳ. Phản ứng khuếch đại RNA 
SARS-CoV-2 được thực hiện trên máy RotorGen Q phát hiện tại kênh phát huỳnh 
quang FAM. 
2.2.6. Phương pháp xác định giới hạn phát hiện, đánh giá độ nhạy, tính 
chính xác 
- Giới hạn phát hiện: Nồng độ RNA tương đương 107copies/µl, tách từ tế bào 
nuôi cấy do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương cung cấp được pha loãng 10 lần để 
đạt dải pha loãng từ 107 đến102 copies/µl. Thí nghiệm được lặp lại 5 lần. 
- Độ nhạy phát hiện: Là nồng độ thấp nhất cho 100% số lần lặp lại có kết quả 
đánh giá dương tính SARS-CoV-2; 
- Tính chính xác: Khả năng cho kết quả đúng với các mẫu đã được đánh giá 
ngoại kiểm. Đối với quy trình realtime PCR, tiến hành đánh giá hệ số biến thiên liên 
phản ứng (CV) và độ lệch chuẩn (SD); Ct trung bình (Ct TB). CV ≤ 10%. 
2.2.7. Đạo đức trong nghiên cứu 
Nghiên cứu đã được Hội đồng Đạo đức trong nghiên cứu y sinh học của Trung 
tâm Nhiệt đới Việt - Nga thông qua. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020 85
3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
3.1. Kết quả khuếch đại trên gen E, gen RdRp 
Thực hiện quy trình xét nghiệm SARS-CoV-2 tại PTN sinh học phân tử Viện 
Y sinh nhiệt đới với mẫu chứng âm và chứng dương RNA tách từ dịch tế bào nuôi 
cấy, thí nghiệm lặp lại 3 lần. Kết quả hình 1 cho thấy chứng dương chạy trên gen E, 
gen RdRp có tín hiệu huỳnh quang rõ nét. Như vậy, thành phần bộ kit và kết quả ổn 
định như kết quả của Corman Victor M và cs. [6]. 
Hình 1. Mẫu chứng dương kênh FAM trên gen E, trên gen RdRp 
3.2. Xác định giới hạn phát hiện, độ đặc hiệu của quy trình 
Để xác định giới hạn phát hiện của quy trình, tiến hành thí nghiệm trên các 
mẫu RNA SARS-CoV-2 do Viện VSDTTƯ cung cấp. Thực hiện phản ứng realtime 
RT-PCR trên gen E và gen RdRp. 
Bảng 2. Đánh giá độ nhạy phát hiện của quy trình trên gen E và gen RdRp 
STT Nồng độ (copies/µl) 
Đánh giá lặp/số 
lần xét nghiệm 
Kết quả đánh giá 
(giá trị Ct) 
Gen E Gen RdRp 
1 107 
Lặp 1 19,55 23,61 
Lặp 2 20,36 23,09 
Lặp 3 20,94 24,13 
Lặp 4 19,69 23,85 
Lặp 5 20,86 23,28 
2 106 
Lặp 1 23,9 25,90 
Lặp 2 23,64 26,01 
Lặp 3 24,69 26,55 
Lặp 4 25,05 26,42 
Lặp 5 24,49 26,58 
3 105 
Lặp 1 27,18 32,43 
Lặp 2 27,11 31,14 
Lặp 3 27,94 30,25 
Lặp 4 28,06 30,70 
Lặp 5 27,57 31,24 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020 86
STT Nồng độ (copies/µl) 
Đánh giá lặp/số 
lần xét nghiệm 
Kết quả đánh giá 
(giá trị Ct) 
Gen E Gen RdRp 
4 104 
Lặp 1 31,73 0,0 
Lặp 2 30,48 0,0 
Lặp 3 30,38 0,0 
Lặp 4 29,80 0,0 
Lặp 5 30,69 0,0 
5 103 
Lặp 1 32,32 0,0 
Lặp 2 34,81 0,0 
Lặp 3 33,68 0,0 
Lặp 4 32,52 0,0 
Lặp 5 33,05 0,0 
6 102 
Lặp 1 36,88 0,0 
Lặp 2 0,0 0,0 
Lặp 3 0,0 0,0 
Lặp 4 36,21 0,0 
Lặp 5 0,0 0,0 
Căn cứ vào tín hiệu huỳnh quang tuyến tính, giá trị Ct <32, giới hạn phát hiện 
SARS-CoV-2 trên gen E là 104copies/µl, trên gen RdRp là 105copies/µl sau 45 chu 
kỳ khuếch đại. Kết quả ổn định trong 5/5 lần lặp lại (100%) trên hệ thống máy 
Realtime PCR Rotogen Q (Qiagen). Giới hạn phát hiện của phương pháp này tương 
đương với bộ sinh phẩm xét nghiệm của Goncharova E.V. là khoảng 5.103 copies/µl 
trên gen E và cao hơn so với bộ sinh phẩm «Vector-PCRrv-2019-nCoV-RG» là 
105copies/µl trên gen E của Trung tâm Vector, Nga [12]. Theo Roman Wolfel và cs., 
trong 5 ngày phát hiện dương tính, tải lượng virus trong dịch ngoáy họng, dịch tỵ 
hầu cao nhất đạt 7,11.108 và đến tận ngày thứ 5 mắc bệnh vẫn còn là 
6,76.105copies/µl. Tải lượng virus trong đờm của các bệnh nhân cao khoảng 7.106 
copies/µl và tối đa là 2.109 copies/µl [13]. Như vậy, quy trình realtime RT-PCR 
được thực hiện tại PTN sinh học phân tử có thể đáp ứng được yêu cầu xét nghiệm 
khẳng định phát hiện từ các mẫu bệnh phẩm là đờm, dịch ngoáy họng, dịch tỵ hầu. 
Để đánh giá độ đặc hiệu của quy trình, tiến hành xét nghiệm realtime RT-PCR 
với 30 mẫu RNA tách từ mẫu dịch họng, dịch tỵ hầu người khỏe mạnh (bảng 3). 
Bảng 3. Đánh giá độ đặc hiệu quy trình 
Chủng vi khuẩn Số mẫu 
Kết quả Độ đặc hiệu 
(SP) Dương tính Âm tính 
Mẫu dịch họng và tỵ hầu 
của người khỏe mạnh 30 0 30 100% 
Kết quả bảng 3 cho thấy quy trình có độ đặc hiệu 100%. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020 87
3.3. Độ chính xác 
Độ chính xác của quy trình được thực hiện qua chương trình đánh giá ngoại kiểm 
quy trình xét nghiệm SARS-CoV-2 do Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và Trung 
tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y học/Trường Đại học Y Hà Nội đánh giá. 
Bảng 4. Xác định độ chính xác của quy trình trên gen E và gen RdRp 
Danh sách mẫu 
Gen E Gen RdRP với probe P1, P2 
Gen RdRP 
với probe P2 
Dương 
tính Âm tính 
Dương 
tính Âm tính 
Dương 
tính Âm tính 
Mẫu ngoại kiểm 1 3 2 3 0 2 1 
Mẫu ngoại kiểm 2 2 1 2 0 2 0 
Tương đồng 100% 100% (100%) 
So sánh kết quả đánh giá ngoại kiểm trên bộ mẫu do Viện Vệ sinh dịch tễ 
Trung ương và trên bộ mẫu của Trung tâm Kiểm chuẩn chất lượng xét nghiệm y 
học, Trường Đại học Y Hà Nội cung cấp, nhận thấy độ tương đồng giữa kết quả xét 
nghiệm của Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga và hai đơn vị trên là 100% (bảng 4). 
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga đã được Bộ Y tế cấp giấy chứng nhận xét nghiệm 
khẳng định SARS-CoV-2, tham gia công tác phòng chống dịch Covid-19 trong và 
ngoài Quân đội. 
Ngoài ra, độ chính xác của phản ứng realtime PCR còn được thể hiện qua hệ 
số biến thiên CV của độ lặp lại và độ tái lặp xét nghiệm. Hệ số này phản ánh các sai 
lệch do lỗi thao tác, dụng cụ thí nghiệm và trang thiết bị. Hệ số biến thiên của quy 
trình ở cả 2 gen đều nhỏ hơn 10% (bảng 5). Như vậy quy trình thực hiện tại phòng 
thí nghiệm có độ chính xác đạt yêu cầu. 
Bảng 5. Giá trị tham số Ct độ lặp lại 10 lần 
Gen Giá trị tham số Ct Chứng dương 1 (n = 10) 
Chứng dương 2 
(n = 10) 
Chứng 
âm 
Gen E 
Ct TB 20,30 24,38 - 
SD 0,59 0,67 - 
CV (%) 2,89 2,76 - 
Tỷ lệ phát hiện (%) 100 100 0 
Gen RdRp 
trên p1, p2 
Ct TB 23,97 27,40 - 
SD 0,51 0,82 - 
CV (%) 2,13 2,98 - 
Tỷ lệ phát hiện (%) 100 100 0 
Gen RdRp 
trên P2 
Ct TB 23,47 26,28 - 
SD 0,53 0,76 - 
CV (%) 2,27 2,89 - 
Tỷ lệ phát hiện (%) 100 100 0 
Ghi chú: (-): kết quả âm tính; CV: hệ số biến thiên liên phản ứng; SD: độ lệch 
chuẩn; Ct TB: Giá trị trung bình của Ct. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020 88
Có thể nói, kết quả xét nghiệm chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như tính chất 
mẫu, phòng xét nghiệm, trang thiết bị sử dụng và các điều kiện môi trường tại thời 
điểm xét nghiệm. Vì vậy việc xây dựng, đánh giá phương pháp xét nghiệm tại PTN 
cần được tiến hành trước khi đưa xét nghiệm mới vào phục vụ bệnh nhân, đặc biệt 
đối với xét nghiệm phát hiện SARS-CoV-2, đây là bước quan trọng, đảm bảo chất 
lượng xét nghiệm của PTN. 
Từ ngày 10/3/2020 đến 17/8/2020 thực hiện theo yêu cầu của ban chỉ đạo 
Phòng chống dịch COVID-19 Bộ Quốc phòng và Trung tâm, nhóm nghiên cứu đã 
tiến hành xét nghiệm virus SARS-CoV-2 tại PTN lưu động trên 10453 mẫu, trong đó 
có 115 mẫu của các cán bộ, chiến sĩ của Trường Quân sự Quân đoàn 1 - Ninh Bình, 
403 từ các cán bộ, chiến sĩ thuộc 7 đồn của Bộ đội Biên phòng tỉnh Quảng Bình 
(Cửa khẩu quốc tế Cha Lo, Cà Xèng, Ra Mai, Cà Roòng, Cồn Roàng, Làng Mô, 
Làng Ho) và mẫu được gửi từ Y học dự phòng - Quân khu 5 là 3233 mẫu, Bệnh viện 
Quân y 17 là 973 mẫu, CDC Đà Nẵng là 929 mẫu và CDC Quảng Nam là 4480 mẫu. 
Hình 2. Mẫu dương phát hiện kênh FAM trên gen E và gen RdRp 
Kết quả realtime RT-PCR phát hiện 06 mẫu dương tính trên cả gen E (giá trị Ct từ 
12,05 đến 29,47 và gen RdRp (giá trị Ct từ 14,47 đến 31,06) (hình 2). Trong đó 03/6 
mẫu dương có tải lượng virus cao với giá trị Ct trên gen E lần lượt là 12,05; 15,01; 
18,80 và trên gen RdRp là 14,47; 16,97 và 20,27. 
4. KẾT LUẬN 
Quy trình xét nghiệm SARS-CoV-2 có giới hạn phát hiện là 103 copies/µl trên gen 
E và 105 copies/µl trên gen RdRp với độ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác là 100%. 
Phòng thí nghiệm đã được Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương cấp giấy chứng 
nhận đủ năng lực xét nghiệm khẳng định SARS-CoV-2 bằng kỹ thuật realtime RT-
PCR, tham gia công tác xét nghiệm SARS-CoV-2 trên 10.453 mẫu lâm sàng thu 
thập từ ngày 10/3/2020 đến ngày 17/8/2020 bằng kỹ thuật realtime RT-PCR, đã phát 
hiện 06 mẫu dương tính trên cả gen E và gen RdRp. Các kết quả phát hiện SARS-
CoV-2 có độ tin cậy cao, đáp ứng kịp thời công tác phòng chống đại dịch hiện nay. 
Lời cảm ơn: Nhóm thực hiện đề tài xin gửi lời cảm ơn tới Viện Vệ sinh dịch tễ 
Trung ương và Trường Đại học Y Hà Nội đã hỗ trợ đề tài trong việc đánh giá ngoại 
kiểm và hỗ trợ chứng dương RNA virus SARS-CoV-2. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. World Health Organization (WHO), Coronavirus, Geneva: WHO; 2020 
[Accessed 21 Jan 2020], Available from: https://www.who.int/health-
topics/coronavirus. 
2. Guan W.J., et al., Clinical characteristics of 2019 novel coronavirus infection 
in China. 2020. DOI: https://doi.org/10.1101/2020.02.06.20020974. 
3. Huang C., et al., Clinical features of patients infected with 2019 novel 
coronavirus in Wuhan, China. Lancet, 2020, 395(10223):497-506. 
4. To K.K., Tsang O.T., Leung W.S., et al., Temporal profiles of viral load in 
posterior oropharyngeal saliva samples and serum antibody responses during 
infection by SARS-CoV-2: an observational cohort study, Lancet Infect 
Dis 2020. 
5. Zhang Y.Z., Novel 2019 coronavirus genome, Virological, [Accessed 21 Jan 
2020], Available from: 
genome/319. 
6. Victor Corman et al., Detection of 2019-nCoV by real-time RT-PCR, Euro 
Surveill., 2020, 25(3). 
7. China_CDC, Specific primers and probes for detection 2019 novel 
coronavirus, 2020, DOI:  
211337.html. 
8. Nao N., et al., Detection of second case of 2019-nCoV infection in Japan, 
2020, DOI: https://www.who.int/docs/default-source/coronaviruse/method-
niid-20200123-2.pdf?sfvrsn=fbf75320_7. 
9. HKU Med, Detection of 2019 Novel Coronavirus (2019-nCoV) in suspected 
human cases by RT-PCR, Available online: https://www.who.int/docs/ default-
source /coronaviruse/peiris-protocol-16-1- 20.pdf?sfvrsn=af1aac73_4. 
10. Centers for Disease Control and Prevention, A CDC 2019-Novel Coronavirus 
(2019-nCoV) Real-time RT-PCR diagnostic panel, Available online: 
https://www.fda.gov/media/134922/download 
11. Institut Pasteur, Paris, Protocol: Real-Time RT-PCR Assays for the Detection 
of SARS-CoV-2, Available online: https://www.who.int/docs/default-
source/coronaviruse/real-time-rt-pcr-assays-for-the-detectionof-sars-cov-2-
institut-pasteur-paris.pdf?sfvrsn=3662fcb6_2. 
12. Goncharova E.V, Donnikov A.E, Kadochnikova V.V, Morozova S.A, 
Boldyreva M.N, Galkina I.S, Blinov D.V, Real-time RT-PCR diagnostics of 
virus causing COVID-19, Фармакоэкономика, Современная 
Фармакоэкономика и Фармакоэпидемиология, 2020, Том 13, №1. 
13. Roman Wolfel, Victor M. Corman, Virological assessment of hospitalized 
patients with COVID-2019, Nature 581, 2020, tr.465-469. 
 Nghiên cứu khoa học công nghệ 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 21, 12-2020 90
SUMMARY 
VERIFICATION OF SARS-CoV-2 VIRUS DETECTION PROCEDURE 
The verification of SARS-CoV-2 virus detection procedure has been executed 
in the Laboratory of Molecular Biology- Bio-Medicine Institute. The results showed 
that the sensitivity, specificity and accuracy of procedure were 100% by using 
selected samples. Using the external control samples provided by the Center for 
Medical Testing Quality Control - Hanoi Medical University and the National 
Institute of Hygiene and Epidemiology Institute provided accurate results. It can be 
said that process validation improves test quality, thereby contributing to ensuring 
the quality of laboratory tests. The detection results of SARS-CoV-2 are highly 
reliable, timely respond to the current epidemic prevention. 
Keywords: COVID-19, SARS-CoV-2, E gene, RdRp gene. 
Nhận bài ngày 01 tháng 9 năm 2020 
Phản biện xong ngày 07 tháng 10 năm 2020 
Hoàn thiện ngày 04 tháng 11 năm 2020 
(1) Viện Y sinh nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga 

File đính kèm:

  • pdfxay_dung_quy_trinh_realtime_rt_pcr_phat_hien_sars_cov_2_tron.pdf