Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên

Đánh giá nhu cầu chăm sóc của người bệnh và đáp ứng của điều dưỡng đối với các nhu cầu chăm sóc đó tại các khoa lâm sàng. Đánh giá nhận thức và khả năng thực hiện nhiệm vụ chăm sóc người bệnh của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng. Xác định các yếu tố tác động tới hoạt động chăm sóc người bệnh của điều dưỡng và đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường các hoạt động chăm sóc và chất lượng chăm sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng.

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trang 1

Trang 1

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trang 2

Trang 2

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trang 3

Trang 3

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trang 4

Trang 4

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trang 5

Trang 5

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trang 6

Trang 6

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trang 7

Trang 7

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trang 8

Trang 8

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên trang 9

Trang 9

pdf 9 trang Danh Thịnh 15/01/2024 1222
Bạn đang xem tài liệu "Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên

Thực trạng công tác chăm sóc điều dưỡng cho người bệnh tại Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên
115
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
thông tin; 26,4% điều dưỡng biết vai trò 
là người giáo viên, đặc biệt hầu như điều 
dưỡng không biết có một vai trò quan trọng 
là người bệnh hộ cho người bệnh.
5. KHUYẾN NGHỊ
Đối với điều dưỡng: Thường xuyên học 
tập để nâng cao trình độ chuyên môn, cần 
hiểu rõ vai trò, chức năng nghề nghiệp, rèn 
luyện kỹ năng giao tiếp, thực hiện tư vấn, 
giáo dục sức khỏe và cải thiện tinh thần thái 
độ phục vụ người bệnh.
Đối với Bệnh viện: Tăng cường hoạt 
động của Hội điều dưỡng và phòng điều 
dưỡng bệnh viện theo quy định tại thông 
tư số 07/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của 
Bộ Y tế để chỉ đạo và hỗ trợ có hiệu quả 
công tác chăm sóc người bệnh trong bệnh 
viện. Tăng cường công tác tuyên truyền cho 
người bệnh và người nhà người bệnh về 
luật khám chữa bệnh, về nghĩa vụ và quyền 
lợi của người bệnh khi đến bệnh viện họ 
hiểu và thông cảm hơn đối với công việc 
của các y, bác sĩ và đặc biệt là điều dưỡng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2004), Tài liệu quản lý điều 
dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2011), Thông tư số 07/2011/
TT-BYT ngày 26/01/2011 hướng dẫn công 
tác điều dưỡng về chăm sóc người bệnh 
trong bệnh viện, Hà Nội.
3. Nguyễn Thị Thanh Điều và cộng sự 
(2007), “Thực trạng và một số giải pháp về 
tăng cường công tác điều dưỡng trong chăm 
sóc người bệnh toàn diện tại Bệnh viện chấn 
thương-chỉnh hình Quân đội, BVTWQĐ 108 
từ 4/2006 đến 6/2007”, Kỷ yếu đề tài nghiên 
cứu khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ 
I, tr.91-93, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
4. Nguyễn Thị Bích Hợp (2005), “Đánh 
giá đáp ứng nhu cầu cơ bản trong chăm 
sóc toàn diện tại khoa hồi sức cấp cứu bệnh 
viện C Đà Nẵng”, Kỷ yếu đề tài nghiên cứu 
khoa học điều dưỡng toàn quốc lần thứ II, 
tr.90-95, NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.
5. Nguyễn Thị Minh Tâm và cộng sự 
(2005), “Khảo sát nhân lực điều dưỡng, kỹ 
thuật viên tại các cơ sở y tế khu vực nhà 
nước và tư nhân trên địa bàn Hà Nội”, Kỷ 
yếu đề tài nghiên cứu khoa học điều dưỡng 
toàn quốc lần thứ II, tr.7-16, Nhà xuất bản 
Giao thông vận tải, Hà Nội.
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG 
CHO NGƯỜI BỆNH TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
1Ngô Thị Tuyết, 1Hoàng Thị Uyên, 1Phan Thị Thanh Thủy 
1Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá nhu cầu chăm sóc 
của người bệnh và đáp ứng của điều dưỡng 
đối với các nhu cầu chăm sóc đó tại các 
khoa lâm sàng. Đánh giá nhận thức và khả 
năng thực hiện nhiệm vụ chăm sóc người 
bệnh của điều dưỡng tại các khoa lâm sàng. 
Xác định các yếu tố tác động tới hoạt động 
chăm sóc người bệnh của điều dưỡng và 
đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường các 
hoạt động chăm sóc và chất lượng chăm 
sóc người bệnh tại các khoa lâm sàng. 
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 
thực hiện trên người bệnh đang nằm điều 
trị tại khoa lâm sàng của bệnh viện có thời 
gian nằm viện 24 giờ trở lên và các điều 
Người chịu trách nhiệm: Ngô Thị Tuyết
Email: tuyetphongdieuduong@gmail.com
Ngày phản biện: 8/9/2018
Ngày duyệt bài: 12/10/2018
Ngày xuất bản: 22/10/2018
116
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
dưỡng trực tiếp chăm sóc người bệnh, điều 
dưỡng trưởng khoa tại khoa lâm sàng của 
bệnh viện. Kết quả: có từ 95-96,7% người 
bệnh có nhu cầu về chăm sóc tinh thần, có 
từ 42,7-98% người bệnh có nhu cầu chăm 
sóc về thể chất. Tuy nhiên tỷ lệ đáp ứng của 
người điều dưỡng về vấn đề này lại thấp 
hơn. 96,7% người điều dưỡng nhận thức 
được vai trò của mình là người chăm sóc 
cho người bệnh, tuy nhiên mới chỉ có 1,7% 
người điều dưỡng nhận thức được họ còn 
có vai trò là người biện hộ. Tỷ lệ điều dưỡng 
thường xuyên thực hiện chăm sóc tinh thần 
cho người bệnh đạt từ 63,3-96,7%. Một số 
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc 
bao gồm: thiếu phương tiện, thiết bị; thiếu 
thời gian; trình độ chuyên môn yếu. Kết 
luận: nhu cầu chăm sóc của người bệnh là 
rất lớn, tuy nhiên khả năng đáp ứng được 
của điều dưỡng còn hạn chế. 
Từ khóa: Chăm sóc điều dưỡng, người 
bệnh
SITUATION OF HEALTH CARE FOR HOSPITAL DISEASE AT THAI NGUYEN 
CENTER HOSPITAL
ABSTRACT
Objectives: To assess the needs of the 
patient’s care and nursing response to such 
care needs in clinical departments. Assess 
the perception and ability to perform nursing 
care of patients in clinical departments. 
Identify factors affecting the nursing care of 
patients and provide solutions to enhance 
the care and quality of care for patients in 
clinical departments. Methods: A cross-
sectional descriptive study was performed 
on patients currently in hospital clinics 
with a 24-hour or longer hospital stay and 
direct nursing care. clinical department of 
the hospital. Results: 95-96.7% of patients 
have mental health needs, with 42.7-98% 
of patients with physical needs. However, 
the proportion of nurses responding to this 
problem is lower. 96.7% of nurses are aware 
of their role as caregivers, but only 1.7% of 
nurses perceive them as advocates. The 
rate of regular nursing care for the patients 
is 63.3-96.7%. Some factors affecting the 
care activities include: lack of facilities, 
equipment; lack of time; Weak qualification. 
Conclusion: The care needs of the patients 
are very large, but the ability to meet the 
nursing is limited.
Key words: nursing care, patients
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Khi người bệnh vào một cơ sở y tế để 
khám và điều trị người bệnh ủy thác tài sản 
quý giá nhất của mình là sức khỏe cho 
các thầy thuốc mà chăm sóc người bệnh là 
nhiệm vụ chính và là thiên chức của người 
điều dưỡng, người điều dưỡng đống vai trò 
quan chủ đạo trong các hoạt động hỗ trợ, 
đáp ứng các nhu cầu cơ bản của mỗi người 
bệnh nhằm duy trì hô hấp, tuần hoàn, thân 
nhiệt, ăn uống, bài tiết, tư thế, vận động, vệ 
sinh cá nhân, ngủ, nghỉ, chăm sóc tâm lý, 
hỗ trợ điều trị và tránh các nguy cơ không 
an toàn từ môi trường bệnh viện. ĐDV phải 
t ...  lượng Tỷ lệ %
Khoa nằm điều trị
HSTC - CĐ 38 0,95
Nhi Tổng hợp 68 17,0
Nội Tim mạch 68 17,0
Ngoại chấn thương 156 39,0
Ngoại Tiết niệu 70 17,5
Phân cấp chăm sóc
Cấp I 12 3,0
Cấp II 186 46,5
Cấp III 202 50,5
Bảng 3.2. Thông tin chung về điều 
dưỡng tham gia khảo sát (n= 60)
Thông tin chung Số lượng Tỷ lệ %
Giới
Nam 6 10,0
Nữ 54 90,0
Trình độ chuyên môn
Đại học, cao đẳng 12 20,0
Trung học 48 80,0
118
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
3.2. Nhu cầu chăm sóc của người bệnh và khả năng đáp ứng 
3.2.1. Chăm sóc về tinh thần
Bảng 3.3. Nhu cầu và đáp ứng nhu cầu chăm sóc về tinh thần
Nhu cầu (n= 400)
Có nhu cầu Được đáp ứng
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Được tư vấn giải thích về bệnh và những vấn đề 
liên quan 386 96,5 362 90,5
Được hướng dẫn cách tự chăm sóc, theo dõi, 
phòng bệnh trong khi nằm viện và khi ra viện 380 95,0 236 62,1
Được động viên yên tâm điều trị 387 96,7 360 90,0
Được giải đáp kịp thời những thắc mắc trong quá 
trình điều trị và chăm sóc 385 96,2 265 66,2
Bảng 3.4. Đối tượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc về tinh thần cho người bệnh
Đáp ứng nhu cầu
ĐD BS Người nhà
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Tư vấn GDSK (242) 60 24,7 202 83,5 - -
Hướng dẫn tự CS (236) 132 55,9 135 57,2 6 2,5
Động viên (306) 121 39,5 142 46,4 177 57,8
Giaỉ đáp thắc mắc (256) 120 46,9 182 71,1 - -
 3.2.2. Chăm sóc về thể chất 
Bảng 3.5. Nhu cầu chăm sóc và đáp ứng nhu cầu chăm sóc về thể chất
Nhu cầu
Có nhu cầu Được đáp ứng
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Vệ sinh răng miệng hàng ngày 171 42,7 145 93,5
Tắm, rửa chân tay 225 56,2 181 80,4
Gội đầu, chải tóc 222 55,5 170 76,6
Hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện 207 51,8 191 92,3
Thay ga trải giường 392 98,0 258 65,8
Thay quần áo bệnh viện 367 91,8 250 67,6
Được tư vấn về dinh dưỡng và 
hỏi thăm về tình hình ăn uống 289 72,2 289 100
Được hỗ trợ trong khi ăn uống 187 46,8 163 87,2
119
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
Bảng 3.6. Đối tượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc thể chất của người bệnh
Đáp ứng nhu cầu
ĐD Người nhà
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Vệ sinh răng miệng hàng ngày 9 6,2 136 93,8
Tắm, rửa chân tay 6 3,3 177 97,8
Gội đầu, chải tóc 5 2,9 166 97,6
Hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện 3 1,6 187 97,9
Thay ga trải giường 26 10,1 47 18.2
Thay quần áo bệnh viện 9 3,6 107 42,8
 Tư vấn về dinh dưỡng 99 34,3 125 43,3
Cho ăn qua sonde 40 81,6 6 12,2
3.2.3. Chăm sóc về y tế 
Bảng 3.7. Nhu cầu chăm sóc và đáp ứng chăm sóc về mặt y tế
Nhu cầu
Có nhu cầu Được đáp ứng
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Cần được hỗ trợ xoay trở, ngồi dậy tại giường 194 48,5 178 91,8
Cần được CBYT hướng dẫn và hỗ trợ tập 
luyện các phương pháp phục hồi chức năng 292 73,0 127 43,5
Bảng 3.8. Đối tượng đáp ứng nhu cầu chăm sóc về y tế cho người bệnh 
Nhu cầu
ĐD KTV/PHCN Người nhà NB tự uống
SL Tỷ lệ % SL
Tỷ lệ 
% SL
Tỷ lệ 
% SL
Tỷ lệ 
%
Xoay trở, nâng đỡ NB 13 7,3 - - 165 92,7 - -
Hướng dẫn sử dụng thuốc 162 80,6 - - - - - -
Hướng dẫn và tập PHCN cho NB 51 42,2 15 11,8 - - - -
Cho NB uống thuốc 110 27,5 - - 119 29,8 179 44,8
3.2.4. Kết quả nghiên cứu trên điều dưỡng viên 
Bảng 3.9. Nhận thức của điều dưỡng viên về vai trò chức năng của điều dưỡng
Vai trò của điều dưỡng ( n= 60)
Đúng Chưa đúng
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Người chăm sóc 58 96,7 2 2,3
Người truyền đạt thông tin 16 26,7 44 73,3
Người giáo viên 13 21,7 47 78,3
Người tư vấn 24 40,0 36 60,0
Người biện hộ (bào chữa) 1 1,7 59 98,3
Chức năng của điều dưỡng 36 60,0 24 40,0
Chức năng quan trọng nhất của điều dưỡng 23 38,3 37 61,7
120
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
Bảng 3.10. Thực hiện chăm sóc tinh thần cho người bệnh của điều dưỡng
Nội dung ( n=60)
Thỉnh thoảng, 
hiếm khi Thường xuyên
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Tư vấn, giáo dục sức khỏe về các bệnh liên quan 
đến người bệnh 19 31,7 41 63,3
Hướng dẫn cho NB tự chăm sóc, theo dõi, phòng 
bệnh trong thời gian nằm viện và sau khi ra viện 12 20,0 48 80,0
Giao tiếp với người bệnh bằng thái độ ân cần và 
thông cảm 2 3,3 58 96,7
Được động viên NB an tâm điều trị 7 11,7 53 88,3
Giải đáp kịp thời những băn khoăn, thắc mắc của 
người bệnh trong quá trình điều trị và chăm sóc 12 20,0 48 80,0
Đảm bảo kín đáo và yên tĩnh cho NB 6 10,0 54 90,0
Bảng 3.11. Điều dưỡng đáp ứng nhu cầu về chăm sóc, vệ sinh cá nhân cho NB 
Nội dung ( n=60)
Thỉnh thoảng, hiếm khi Thường xuyên
SL Tỷ lệ (%) SL Tỷ lệ (%)
Vệ sinh răng miệng hàng ngày 57 95,0 3 5,0
Tắm, rửa chân tay 59 98,3 1 1,7
Gội đầu, chải tóc 60 100,0 0 0,0
Hỗ trợ đại tiện, tiểu tiện 51 85,0 9 15,0
Thay ga trải giường 34 56,7 26 43,3
 Thay quần áo bệnh viện 34 56,7 26 43,3
 Tư vấn về dinh dưỡng 8 11,3 52 86,7
Hỗ trợ người bệnh trong khi ăn uống 41 68,3 19 31,7
Cho NB ăn qua sonde 49 81,7 11 18,3
Bảng 3.12. Điều dưỡng đáp ứng nhu cầu phục hồi chức năng cho NB 
Nội dung ( n=60)
Thỉnh thoảng, 
hiếm khi Thường xuyên
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Giúp NB đi lại ( đi vệ sinh, đi lại trong phòng bệnh) 51 85,0 9 15,0
Hỗ trợ người bệnh ngồi dậy tại giường 41 68,3 19 31,7
Hướng dẫn các phương pháp PHCN 39 65,3 21 35,0
Hỗ trợ NB luyện tập và PHCN sớm để đề phòng 
các biến chứng và phục hồi chức năng 37 61,7 23 38,3
121
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
Bảng 3.13. Điều dưỡng đáp ứng nhu cầu sử dụng thuốc cho NB
Nội dung ( n=60)
Thỉnh thoảng, 
hiếm khi
Thường 
xuyên
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Động viên NB sử dụng thuốc 2 3,3 58 96,7
Hướng dẫn, giải thích cho NB về tác dụng, liều dùng 
và những biến chứng có thể xẩy ra khi sử dụng thuốc 8 13,3 52 86,7
Cho NB uống thuốc ngay tại giường bệnh 2 3,3 58 96,7
Thực hiện tiêm thuốc, truyền dịch đúng thời gian 3 5,0 57 95,0
Theo dõi, phát hiện các tác dụng không mong muốn 
của thuốc, tai biến sau dùng thuốc cho người bệnh 5 8,3 55 91,7
Công khai thuốc hàng ngày cho NB 1 1,7 59 98,3
3.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chăm sóc NB của điều dưỡng
Yếu tố ảnh hưởng ( n= 60)
Có ảnh hưởng Không ảnh hưởng
SL Tỷ lệ % SL Tỷ lệ %
Thiếu phương tiện, y dụng cụ, trang thiết bị 31 51,6 29 48,4
Thiếu nhân lực 29 48,3 31 51,7
Thiếu thời gian 13 21,6 47 78,4
Trình độ chuyên môn yếu 6 10,0 54 90,0
Lớn tuổi 6 10,0 54 90,0
Lãnh đạo không quan tâm 4 6,7 56 93,3
4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Người bệnh khi vào viện đều có các nhu 
cầu cần người khác hỗ trợ, chăm sóc rất 
cao như: có từ 93% đến 97,2 % người bệnh 
có nhu cầu chăm sóc về tinh thần; 42,7% 
đến 56,2% người bệnh cần hỗ trợ vệ sinh 
cá nhân; 91,8% đến 98% người bệnh muốn 
được thay mặc quần áo bệnh viện và thay 
ga trải giường; 46,8% người bệnh cần được 
hỗ trợ trong khi ăn uống; 48,5% người bệnh 
có nhu cầu cần được hỗ trợ xoay trở, nâng 
đỡ ngồi dậy tại giường và có đến 73% người 
bệnh cần được cán bộ y tế hướng dẫn và 
hỗ trợ luyện tập các phương pháp phục hồi 
chức năng tuy nhiên chỉ có 62,1% đến 78,7% 
người bệnh được đáp ứng nhu cầu chăm 
sóc về tinh thần; 43,8 % người bệnh được 
hướng dẫn và hỗ trợ luyện tập các phương 
pháp phục hồi chức năng; 65,8% đến 67,6% 
người bệnh vào viện được thay ga trải giường 
và thay quần áo bệnh viện hàng ngày; 91,8% 
người bệnh được hỗ trợ xoay trở, nâng đỡ 
người bệnh ngồi dậy tại giường
Hầu hết điều dưỡng viên đều hiểu đúng 
vai trò chính của mình là chăm sóc người 
bệnh, đạt tỷ lệ 96,7%. Tuy nhiên chỉ có 40% 
điều dưỡng viên biết điều dưỡng viên có 
vai trò là người tư vấn, 26,7% điều dưỡng 
viên biết vai trò là người truyền đạt thông 
122
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
tin, 21,7% ĐD viên biết vai trò là người giáo 
viên, đặc biệt hầu như không biết ĐD còn có 
vai trò quan trọng đó là biện hộ cho người 
bệnh. Nghiên cứu cũng cho thấy 38,3% ĐD 
hiểu chưa đúng chức năng quan trọng nhất 
của ĐD là chủ động chăm sóc người bệnh 
và điều dưỡng viên khối nội hiểu đúng hơn 
về vai trò chức năng nghề nghiệp của mình 
so với điều dưỡng viên khối ngoại.
Mặc dù công việc chính của ĐD là đáp 
ứng các nhu cầu chăm sóc của người bệnh 
nhưng hiện nay, điều dưỡng tại khối nội và 
khối ngoại chủ yếu tập trung cho chăm sóc 
các nhu cầu về y tế nhất là việc thực hiện y 
lệnh của bác sỹ, chưa thường xuyên thực 
hiện các nhiệm vụ chăm sóc thuộc về thiên 
chức của mình nên mới chỉ đáp ứng được 
24,7% đến 55,9% các nhu cầu chăm sóc về 
tinh thần và 1,6% đến 10,1% các nhu cầu 
chăm sóc về thể chất của người bệnh.
Có rất nhiều các yếu tố tác động làm ảnh 
hưởng không tốt đến các hoạt động chăm 
sóc người bệnh của điều dưỡng như: cơ sở 
hạ tầng của bệnh viện đang trong giai đoạn 
xây dựng; thiếu phương tiện; trang thiết bị 
phục vụ công tác chăm sóc người bệnh; 
nhân lực ĐD tại các khoa hiện còn thiếu; số 
lượng người bệnh đông; 1 điều dưỡng phải 
chăm sóc nhiều người bệnh; công tác hành 
chính của điều dưỡng quá nhiều; người 
bệnh chưa hiểu và chưa thực sự thông cảm 
đối với các hoạt động chăm sóc của điều 
dưỡng; hay bức xúc và tạo áp lực cho điều 
dưỡng trong quá trình họ chăm sóc và thực 
hành điều dưỡng. Ngoài ra các yếu tố như 
cuộc sống của ĐD còn nhiều khó khăn.
Bên cạnh những yếu tố làm ảnh hưởng 
và cản trở công tác chăm sóc người bệnh 
của ĐD, cũng có những yếu tố tích cực tác 
động đến công tác chăm sóc người bệnh 
của ĐD đó là sự quan tâm của lãnh đạo 
bệnh viện và các chế độ chính sách mà 
bệnh viện đang thực hiện như tạo cơ hội 
học tập, nâng đỡ trình độ chuyên môn làm 
ĐD viên yên tâm công tác và yêu nghề hơn.
4.2. Kiến nghị 
4.2.1. Đối với điều dưỡng viên 
- Thực hiện thiên chức của người điều 
dưỡng, đặc biệt chú trọng đến các hoạt 
động chăm sóc người bệnh về tinh thần và 
thể chất cho người bệnh.
- Thường xuyên học tập để nâng cao 
trình độ chuyên môn, cần hiểu rõ hơn về 
vai trò, chức năng nghề nghiệp, rèn luyện kĩ 
năng giao tiếp, thực hành tư vấn, giáo dục 
sức khỏe và cải thiện tinh thần thái độ phục 
vụ người bệnh. 
4.2.2. Đối với Lãnh đạo Bệnh viện 
- Tăng cường hoạt động của Hội đồng 
điều dưỡng và phòng điều dưỡng bệnh viện 
theo quy định tại Thông tư 07/2011/TT- BYT 
ngày 26/1/2011 của Bộ Y Tế để chỉ đạo và 
hỗ trợ hiệu quả công tác chăm sóc người 
bệnh trong bệnh viện. 
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, đào tạo 
lại cho điều dưỡng về kĩ năng giao tiếp, kĩ 
năng thực hành tư vấn cho người bệnh và 
đặc biệt phải hướng dẫn lai cho điều dưỡng 
về vai trò, chức năng của điều dưỡng viên 
hiện nay.
- Tăng cường công tác tuyên truyền cho 
người bệnh và người nhà về nghĩa vụ và 
quyền lợi của người bệnh khi đến bệnh viện 
để họ hiểu và thông cảm hơn đối với công 
việc của các bác sĩ và đặc biệt là của điều 
dưỡng.
- Xây dựng và cải tiến biểu mẫu ghi chép 
hồ sơ điều dưỡng, hạn chế các công việc 
gián tiếp như thanh toán viện phí, ghi chép 
hồ sơ bệnh án để điều dưỡng có nhiều 
thời gian tập trung cho công việc chăm sóc 
người bệnh. 
5. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y Tế (2011), Thông tư 07/2011/TT- 
BYT ngày 26/1/2011 của Bộ Y Tế hướng 
dẫn công tác điều dưỡng về chăm sóc 
người bệnh trong bệnh viện.
2. Nguyễn Tuấn Hưng (2011), “ Đánh giá 
hoạt động chăm sóc của người bệnh, của 
123
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
điều dưỡng viên qua người bệnh, người 
nhà người bệnh tại Bệnh viện Việt Nam- 
Thụy Điển, Uông Bí năm 2011” 
3. Nguyễn Thị Ly và cộng sự (2005), “ 
Đánh giá chất ượng chăm sóc người bệnh 
tại một số cơ sở ý tế tỉnh Hải Dương”, kỉ yếu 
đề tài lần thứ II, tr. 162-169 NXB giao thông 
vận tải, Hà Nội
4. Luu Bich Nguyen (2001), Factors 
related to the qualityof nursing care services 
as evaluated by patiens discharget from 
Banpong Hospital, Thailand.
5. Nguyễn Thị Bình Minh và Lê Thị Lan 
(2009), “ Đánh giá thực trạng công tác 
CSNBTD tại khoa Hồi sức cấp cứu Bệnh 
viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình – năm 2008”, 
Kỷ yếu Hội nghị nghiên cứu khoa học điều 
dưỡng Nhi khoa toàn quốc lần thứ 5, tr. 162- 
172, Hà Nội.
NGHIÊN CỨU TÍNH TIỆN DỤNG VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA NHIỆT KẾ HỒNG NGOẠI 
TRONG THEO DÕI THÂN NHIỆT BỆNH NHÂN
Nguyễn Ngọc Phương1
1Bệnh viện quân y 103
TÓM TẮT
Theo dõi thân nhiệt của bệnh nhân là một 
vấn đề thường quy không thể thiếu ở các 
bệnh viện, là công việc hàng ngày của điều 
dưỡng viên. Việc tìm kiếm các phương pháp 
mới theo dõi nhiệt độ bệnh nhân tiện dụng 
hơn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả theo 
dõi và điều trị. Nghiên cứu được tiến hành 
trên 250 bệnh nhân nằm điều trị tại khoa 
khớp và Nội tiết, Bệnh viện quân y 103 bằng 
cách đo nhiệt độ bằng hai loại nhiệt kế: nhiệt 
kế thủy ngân và nhiệt kế hồng ngoại để so 
sánh. Kết quả cho thấy: Nhiệt kế hồng ngoại 
có ưu điểm là thời gian đo nhanh. Kết quả 
đo thân nhiệt của nhiệt kế hồng ngoại tương 
đối chính xác, khi đo ở trán cho giá trị tương 
đương nhiệt độ ở nách khi đo bằng nhiệt kế 
thủy ngân với sai số trung bình khoảng 0,03 
độ C, độ nhạy 90,63%; độ đặc hiệu 96,87%.
Từ khóa: nhiệt kế hồng ngoại, thân nhiệt.
RESEARCH AND USE OF THERMAL TEMPERATURE IN PATIENT HEAT MONITORING
ABSTRACT
Patient temperature monitoring is an 
indispensable routine in hospitals, which 
is a nurse’s daily work. Finding new ways 
to monitor patient temperature more 
conveniently will help improve monitoring 
and treatment effectiveness. The study 
was conducted on 250 patients treated 
in the Department of Rheumatology and 
Endocrinology, Military Hospital 103 by 
measuring the temperature with two types 
of thermometers: a mercury thermometer 
and infrared thermometer for comparison. 
Infrared thermometer has the advantage of 
fast measurement. The body temperature 
measurement of the infrared thermometer 
is relatively accurate, when measured in 
the forehead, the infrared thermometer 
indicated the equivalent indices of the armpit 
temperature measured with a mercury 
thermometer, mean error was 0.03°C; Se = 
90.63%; Sp = 96.87%.
Keywords: infrared thermometer, body 
temperature.
Người chịu trách nhiệm: Nguyễn Ngọc Phương
Email: phuongnguyenqy@gmail.com
Ngày phản biện: 8/9/2018
Ngày duyệt bài: 12/10/2018
Ngày xuất bản: 22/10/2018

File đính kèm:

  • pdfthuc_trang_cong_tac_cham_soc_dieu_duong_cho_nguoi_benh_tai_b.pdf