Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng

Hình dạng khuôn mặt luôn được coi trọng trong

điều trị thẩm mỹ. Tuy nhiên những nghiên cứu về các

chỉ số trên khuôn mặt và sự tương quan các tỷ lệ

khuôn mặt chưa thực sự được tìm hiểu nhiều ở Việt

Nam, đặc biệt ở trẻ lứa tuổi 12. Mục tiêu: Mô tả hình

dạng khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa của một nhóm

trẻ 12 tuổi người Việt bằng phương pháp đo trên ảnh

chuẩn hóa năm 2016 - 2017 tại Hà Nội. Đối tượng

và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả

cắt ngang trên 905 nam và 908 nữtại một số trường

trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết

quả: Ở ba hình dạng khuôn mặt, nhìn chung các kích

thước ngang có sự thay đổi, khác biệt hầu hết có ý

nghĩa thống, nhìn chung các góc mặt nghiêng không

có sự khác biệt về kiểu mặt, một số ít khác biệt chỉ

thể hiện ở một giới, hầu hết các chỉ số theo chiều dọc

 khác biệt đều có ý nghĩa thống kê cao thể hiện trên

ba dạng khuôn mặt và thể hiện cả sự khác biệt giữa

hai giới. Kết luận: Dạng khuôn mặt phổ biến là dạng

Oval (48,98%), tiếp đến là dạng vuông (29,18%),

thấp nhất là mặt tam giác (21,84%). Hình dạng mặt

tương ứng với các tỷ lệ ngang khuôn mặt: Mặt hình

vuông có tỷ lệ Ft-Ft = Zy-Zy, mặt hình oval với Zy-Zy

> Ft-Ft và Zy-Zy > Go-Go, và mặt hình tam giác với

Ft-Ft > Zy-Zy > Go-Go.

 

Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng trang 1

Trang 1

Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng trang 2

Trang 2

Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng trang 3

Trang 3

Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng trang 4

Trang 4

Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 5080
Bạn đang xem tài liệu "Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng

Hình dạng khuôn mặt của một nhóm trẻ 12 tuổi người Việt tại Hà nội trên ảnh chuẩn hóa thẳng
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
206 
lần liều tương đương lâm sàng (1,8g/kgTT) có 
tác dụng chống viêm mạn ở chuột cống trắng 
trên mô hình gây viêm phúc mạc. Khác biệt giữa 
2 mức liều thử không có ý nghĩa thống kê. 
 - Viên nang hỗ trợ điều trị eczema ở liều 
tương đương lâm sàng (0,6g/kgTT) và liều gấp 3 
lần liều tương đương lâm sàng (1,8g/kgTT) đều 
có tác dụng chống viêm mạn trên mô hình gây u 
hạt thực nghiệm. Tác dụng này tương đương với 
prednisolon liều 5 mg/kg (p > 0,05). 
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được thực hiện 
trong khuôn khổ đề tài nghiên cứu khoa học 
công nghệ cấp Thành phố Hà Nội, mã số 01C-
06/0-2017-3. Xin chân thành cảm ơn hỗ sự hỗ 
trợ kinh phí và tạo điều kiện để nghiên cứu này 
được thực hiện thuận lợi của UBND Thành phố 
Hà Nội và Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Mạnh Tuyển và cs (2015), “Đánh giá 
tác dụng chống viêm thực nghiệm của cao đặc bào 
chế từ dịch chiết ethanol bài thuốc EZ”, Tạp chí 
Dược học, 471, tr. 6 – 10. 
2. Nguyễn Mạnh Tuyển và cs (2015), “Đánh giá 
tác dụng chống viêm thực nghiệm của cao đặc bào 
chế từ dịch chiết nước bài thuốc EZ”, Tạp chí dược 
học, 474, tr. 50-54. 
3. Chan BC., Hon KL., Leung PC., Sam SW., Fung 
KP., Lee MY., Lau HY. (2008), “Traditional 
Chinese medicine for atopic eczema: PentaHerbs 
formula suppresses inflammatory mediators 
release from mast cells”, Ethnopharmacol journal, 
120 (1), pp. 85-91. 
4. Han T., Li HL., Zhang QY., (2007,), “Bioactivity-
guided fractionation for anti-inflammator and 
analgesic properties and constituents of Xanthium 
 strumarium L.”, Phytomedicine Journal, 14 (12), 
pp. 825-829. 
5. He X., Yajun B., Zefeng Z, (2016), “Local and 
traditional uses, phytochemistry, and 
pharmacology of Sophora japonica L.”, 
Ethnopharmacol Journal, pp. 160-182. 
6. Lalrinzuali K., Vabeiryureilai M., Jagetia G.C. 
(2016), “Investigation of the Anti-Inflammatory 
and Analgesic Activities of Ethanol Extract of Stem 
Bark of Sonapatha Oroxylum indicum In Vivo”, 
International journal of inflammation. 
7. Lu H. (2015), “Study on the isolation of active 
constituents in Lonicera japonica and the 
mechanism of their anti-upper respiratory tract 
infection action in children”, African health 
sciences, 15 (4), pp. 1295-1301. 
8. Peng W., Ming Q., Han P., (2014), “Anti- 
allergic rhinitis effect of caffeoxyl xanthiazonosid 
isolated from fruits of Xanthiumstrumarium L. in 
rodent animals”, Phytomedicine journal, 21 (6), 
pp. 824-829. 
HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT CỦA MỘT NHÓM TRẺ 12 TUỔI NGƯỜI VIỆT 
TẠI HÀ NỘI TRÊN ẢNH CHUẨN HÓA THẲNG 
Võ Trương Như Ngọc*, Vũ Lê Hà* 
TÓM TẮT49 
Hình dạng khuôn mặt luôn được coi trọng trong 
điều trị thẩm mỹ. Tuy nhiên những nghiên cứu về các 
chỉ số trên khuôn mặt và sự tương quan các tỷ lệ 
khuôn mặt chưa thực sự được tìm hiểu nhiều ở Việt 
Nam, đặc biệt ở trẻ lứa tuổi 12. Mục tiêu: Mô tả hình 
dạng khuôn mặt trên ảnh chuẩn hóa của một nhóm 
trẻ 12 tuổi người Việt bằng phương pháp đo trên ảnh 
chuẩn hóa năm 2016 - 2017 tại Hà Nội. Đối tượng 
và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả 
cắt ngang trên 905 nam và 908 nữtại một số trường 
trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Hà Nội. Kết 
quả: Ở ba hình dạng khuôn mặt, nhìn chung các kích 
thước ngang có sự thay đổi, khác biệt hầu hết có ý 
nghĩa thống, nhìn chung các góc mặt nghiêng không 
có sự khác biệt về kiểu mặt, một số ít khác biệt chỉ 
thể hiện ở một giới, hầu hết các chỉ số theo chiều dọc 
*Viện đào tạo Răng Hàm Mặt- Trường Đại học Y Hà Nội 
Chịu trách nhiệm chính: Võ Trương Như Ngọc 
Email: votruongnhungoc@gmail.com 
Ngày nhận bài: 3.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021 
Ngày duyệt bài: 6.5.2021 
khác biệt đều có ý nghĩa thống kê cao thể hiện trên 
ba dạng khuôn mặt và thể hiện cả sự khác biệt giữa 
hai giới. Kết luận: Dạng khuôn mặt phổ biến là dạng 
Oval (48,98%), tiếp đến là dạng vuông (29,18%), 
thấp nhất là mặt tam giác (21,84%). Hình dạng mặt 
tương ứng với các tỷ lệ ngang khuôn mặt: Mặt hình 
vuông có tỷ lệ Ft-Ft = Zy-Zy, mặt hình oval với Zy-Zy 
> Ft-Ft và Zy-Zy > Go-Go, và mặt hình tam giác với 
Ft-Ft > Zy-Zy > Go-Go. 
Từ khóa: Nhân trắc học, ảnh chuẩn hóa,tỉ lệ 
khuôn mặt. 
SUMMARY 
FACIAL SHAPES OF 12-YEAR-OLD 
STUDENTS IN HANOI: FRONTAL 
PHOTOGRAMMETRIC STUDY 
Facial analysis is always importantin esthetic 
treatment. However, researchs about face shapes and 
porpotions in Vietnam is not quite much, especially in 
children at 12 year of ages. Purpose of research: 
To determine some of facial shapes and ratio indices 
for 12-year-old Vietnamese in Hanoi year of 2016 – 
2017. Method of research: Cross sectional study in 
over 905 males and 908 females at some secondary 
schools in Hanoi city. Results: In the three face 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
207 
shapes, in general, the horizontal dimensions have 
changes, the difference is mostly significant. In 
general, there is no difference in the profile of the 
face angles, a few differences only show. In one 
gender, most of the vertical differences are 
statistically highly significant on three types of faces 
and also show the difference between the sexes. 
Conclusions: The most common type of face is Oval 
(48.98%), followed by square (29.18%), the lowest is 
triangular (21.84%). The face shape corresponds to the 
facial proportions: The square face has the ratio Ft-Ft = 
Zy-Zy, the oval face with Zy-Zy> Ft-Ft and Zy-Zy> Go-
Go, and the triangle face with Ft-Ft> Zy-Zy> Go-Go. 
Key words: Anthropometric, photogrammetry, 
facial proportions. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Kể từ khi các thiết bị ghi lại hình ảnh ra đời, 
con người có sự quan tâm đến vẻ ưa nhìn và sức 
hấp dẫn của khuôn mặt nhiều hơn. Có nhiều yếu 
tố để đánh giá và đưa ra nhận định về sự hấp 
dẫn của khuôn mặt [1]. Đó là: (1) Sự hài hòa,(2) 
Sự tương ứng về giới tính, (3) sự trẻ trung, và 
(4) đối xứn ... ngoại là người 
Việt, không có dị dạng hàm mặt, không có tiền 
sử chấn thương hay phẫu thuật vùng hàm mặt, 
chưa điều trị nắn chỉnh răng và các phẫu thuật 
tạo hình khác, không có các biến dạng xương hàm. 
-Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt 
ngang trên 1813 đối tượng bao gồm 905 nam và 
908 nữ. 
- Các bước tiến hành nghiên cứu 
- Chụp ảnh chuẩn hóa thẳng, nghiêng: Tất 
cảđối tượng nghiên cứu được chụp ảnh chuẩn 
hóa thẳng, nghiêng90 độ quay sang phảibằng 
máy ảnh kĩ thuật số Nikon D700, lens Nikon AF-s 
105mm F2.8 VR Micro Nano. Vị trí đặt máy ảnh 
và đối tượng chụp được căn chỉnh để đạt tỷ lệ 
1:1 khi chụp, dữ liệu lưu trữ vào ổ cứng máy 
tính. Ảnh được đánh dấu điểm mốc giải phẫu 
bằng và đo đạc các chỉ số bằng phần mềm 
VnCeph. Số liệu được nhập và phân tích bằng 
phần mềm SPSS 16.0 để tính số trung bình (M), 
độ lệch chuẩn (SD), so sánh các tỷ lệ bằng kiểm 
định trung bình giá trị t với 2 mẫu không cùng 
kích thước. Số liệu đánh giá được tính toán dựa 
trên tỉ lệ giữa các kích thước khuôn mặt trên cả 
ảnh thẳng và ảnh nghiêng, sau đó đưa ra so 
sánh trung bình giữa nam và nữ. 
Các điểm mốc giải phẫu trên ảnh thẳng: 
En(Điểm khóe mắt trong), Ex(điểm khóe mắt 
ngoài), Al(điểm mũi), Ch(Điểm khóe miệng), Zy 
(Điểm ngoài nhất của cung gò má, làđiểm nhô 
nhất của gò mávới đường viền của mặt), Go 
(Điểm ngoài nhất ở góc hàm xương hàm dưới). 
Tiêu chuẩn lựa chọn ảnh trong nghiên 
cứu. Hình ảnh được lựa chọn dựa trên tiêu chí 
về chất lượng ảnh và khả năng xác định các 
điểm mốc và tỉ lệ. Hình ảnh được coi là không 
đạt và bị loại nếu:Điểm mốc bị che khuất; Đầu 
đối tượng nghiêng lên hoặc xuống, hoặc nghiêng 
sang bên đáng kể, quay trái hoặc quay phải; Bức 
ảnh bị mờ, không rõ nét, thước không nhìn rõ; 
Đối tượng thể hiện sự tăng trương lực cơ môi 
hoặc há miệng; Đối tượng mỉm cười; Đối tượng 
bị nhắm mắt hoặc nheo mắt; Đối tượng không 
nhìn thẳng ra phía trước. 
- Đạo đức trong nghiên cứu. Nghiên cứu 
được thực hiện là một phần nhỏ trong một 
nhánh của đề tài cấp nhà nước: “Nghiên cứu 
nhân trắc đầu mặt của người Việt Nam để ứng 
dụng trong y học”. Đạo đức trong nghiên cứu 
được thông qua hội đồng đạo đức y sinh học cấp 
cơ sở của trường Đại học Y Hà Nội, mã số IRB – 
VN01001. 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
208 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu thực hiện trên 1813 đối tượng 
đạt tiêu chuẩn được lựa chọn ngẫu nhiên, có 
905 đối tượng nam và 908 đối tượng nữ, sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Bảng 1. Tỷ lệ các hình dạng khuôn mặt 
trong nhóm nghiên cứu theo Celébie và 
Jerolimov (n=1813) 
Hình dạng khuôn mặt Tần số Tỷ lệ % 
Vuông 529 29,18 
Oval 888 48,98 
Tam giác 396 21,84 
Tổng 1813 100 
Nhận xét: Có thể thấy trong kết quả nghiên 
cứu tỷ lệ khuôn mặt dạng Oval chiếm tỷ lệ cao 
nhất (48,98%), tiếp đến là sự phổ biến của 
khuôn mặt hình dạng vuông (29,18%) và dạng 
tam giác thấp nhất (21,84%). 
Bảng 3.7. Tỷ lệ các kích thước ngang chu vi khuôn mặt với các kiểu hình dạng khuôn 
mặt (n=1813) 
Phép đo 
(mm) 
Giới 
Hình dạng mặt 
p 
Mặt vuông 
(n=529) 
Mặt oval 
(n=888) 
Mặt tam giác 
(n=396) 
X ±SD X ±SD X ±SD 
Zy-Zy 
Nam 142,22 ± 7,95 145,31 ± 8,49 139,89 ± 7,4 < 0,01** 
Nữ 141,87 ± 7,24 142,09 ± 7,35 138,74 ± 7,93 < 0,01** 
p >0,05* 0,05* 
Ft-Ft 
Nam 142,14 ± 8,01 139,09 ± 9,1 145,52 ± 7,35 < 0,01** 
Nữ 141,73 ± 7,25 136,13 ± 7,92 144,19 ± 7,88 < 0,01** 
p >0,05* < 0,01* < 0,05* 
Go-Go 
Nam 117,61 ± 9,47 121,99 ± 9,95 115,45 ± 9,5 < 0,01** 
Nữ 117,46 ± 8,24 119,17 ± 9,4 113,86 ± 8,62 < 0,01** 
p >0,05* < 0,01* < 0,05* 
*: Kiểm định Mann-Whitney test, **:Kiểm định Kruskal-Wallis test 
Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về kích thước ngang chu vi giữa các loại hình 
dạng mặt. 
Bảng 2. Các kích thước theo chiều ngang với ba hình dạng khuôn mặt (n=1813) 
Phép đo Giới 
Hình dạng mặt 
p 
Mặt vuông 
(n=529) 
Mặt oval 
(n=888) 
Mặt tam giác 
(n=396) 
X ±SD X ±SD X ±SD 
En-En 
Nam 37,75 ± 2,98 38,34 ± 3,23 37,91 ± 3,11 >0,05** 
Nữ 36,96 ± 2,88 37,14 ± 3,03 37,28 ± 2,87 >0,05** 
p < 0,01* < 0,01* < 0,05* 
Al-Al 
Nam 40,51 ± 3,13 41,11 ± 3,3 39,9 ± 3,34 < 0,01** 
Nữ 39,82 ± 2,87 39,73 ± 2,64 38,49 ± 3,41 < 0,01** 
p < 0,01* < 0,01* < 0,01* 
Ex-En 
Nam 29,78 ± 2,6 30,57 ± 3,36 29,3 ± 2,72 < 0,01** 
Nữ 29,62 ± 2,84 30,14 ± 2,9 28,44 ± 2,54 < 0,01** 
p >0,05* < 0,05* < 0,01* 
Ch-Ch 
Nam 47,02 ± 4,39 47,91 ± 4,41 47,42 ± 4,26 < 0,05** 
Nữ 46,58 ± 3,97 46,71 ± 4,25 45,03 ± 4,26 < 0,01** 
p >0,05* < 0,01* < 0,01* 
*: Kiểm định Mann-Whitney test, **:Kiểm định Kruskal-Wallis test 
Nhận xét: Ở ba hình dạng khuôn mặt, nhìn chung các kích thước ngang có sự thay đổi, khác biệt 
hầu hết có ý nghĩa thống kê với p< 0,05 
Bảng 3.10. Các kích thước theo chiều dọc với ba hình dạng khuôn mặt (n=1813) 
Phép 
đo 
(mm) 
Giới 
Hình dạng mặt 
p 
Mặt vuông 
(n=529) 
Mặt oval 
(n=888) 
Mặt tam giác 
(n=396) 
X ±SD X ±SD X ±SD 
Tr-Gn Nam 181,38 ± 10,99 181,55 ± 10,16 181,21 ± 9,84 >0,05** 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
209 
Nữ 182,09 ± 9,72 182,2 ± 9,6 181,74 ± 10,29 >0,05** 
p >0,05* >0,05* >0,05* 
Tr-Gl 
Nam 49,56 ± 6,53 48,68 ± 6,27 49,39 ± 6,51 >0,05** 
Nữ 52,35 ± 5,73 52,07 ± 5,74 52,62 ± 6,27 >0,05** 
p < 0,01* < 0,01* < 0,01* 
Tr-N 
Nam 73,3 ± 6,93 71,83 ± 6,35 74,31 ± 6,43 < 0,01*** 
Nữ 76,46 ± 6,33 75,7 ± 6,23 78,34 ± 6,44 < 0,01*** 
p < 0,01* < 0,01* < 0,01* 
Sn-Gn 
Nam 62,69 ± 4,97 64,06 ± 5,29 62,28 ± 4,63 < 0,01*** 
Nữ 60,87 ± 4,37 61,89 ± 4,56 60,33 ± 4,18 < 0,01*** 
p < 0,01** < 0,01** < 0,01** 
Gl-Sn 
Nam 69,13 ± 5,08 68,83 ± 4,68 69,58 ± 4,32 >0,05*** 
Nữ 68,87 ± 4,58 68,23 ± 4,63 68,79 ± 4,41 >0,05*** 
p >0,05** >0,05** >0,05** 
N-Gn 
Nam 104,04 ± 7,29 105,6 ± 6,96 102,64 ± 6,46 < 0,01*** 
Nữ 101,71 ± 6,32 102,79 ± 5,88 99,21 ± 6,84 < 0,01*** 
p < 0,01* < 0,01* < 0,01* 
N-Sn 
Nam 45,39 ± 3,78 45,68 ± 3,44 44,67 ± 3,53 < 0,01*** 
Nữ 44,76 ± 3,29 44,6 ± 3,09 43,07 ± 4,01 < 0,01*** 
p < 0,05* < 0,01* < 0,01* 
*: kiểm định T-test, **: kiểm định Mann-Whitney test 
***: kiểm định Krukal-wallis test 
Nhận xét: Chiều dài mặt (Tr-Gn) và chiều 
cao tầng mặt giữa (Gl-Sn) nhìn chung không có 
sự khác biệt giữa ba dạng khuôn mặt, đồng thời 
cũng không có sự khác biệt giữa hai giới. Các chỉ 
số theo chiều dọc khác, sự khác biệt đều có ý 
nghĩa thống kê cao (p < 0,01) thể hiện trên ba 
dạng khuôn mặt và thể hiện cả sự khác biệt giữa 
hai giới. 
IV. BÀN LUẬN 
Dạng mặt Oval chiếm tỷ lệ cao nhất trong các 
dạng mặt (Nam có tỷ lệ 50,72% và Nữ có tỷ lệ 
47,25). Tiếp đến là dạng mặt hình vuông và hình 
tam giác. Để đánh giá hình dạng khuôn mặt, 
dựa theo định nghĩa về tỷ lệ các chỉ số theo 
Celébie và Jerolimov[5]: mặt hình vuông nếu Go-
Go = Zy-Zy = Ft-Ft hoặc Ft-Ft = Zy-Zy hoặc Zy-
Zy = Go-Go, mặt hình oval nếu Zy-Zy > Ft-Ft và 
Zy-Zy > Go-Go, mặt hình tam giác nếu Ft-Ft > 
Zy-Zy > Go-Go hoặc Ft-Ft < Zy-Zy < Go-Go (nếu 
2 kích thước chênh nhau khoảng 2mm thì coi 
như là bằng nhau), chúng tôi thu được kết quả 
theo các tỷ lệ sau: Mặt hình vuông có tỷ lệ Ft-Ft 
= Zy-Zy, mặt hình oval với Zy-Zy > Ft-Ft và Zy-
Zy > Go-Go, và mặt hình tam giác với Ft-Ft > 
Zy-Zy > Go-Go. Điều này cho thấy đặc điểm 
chung ở người Việt vẫn có hàm dưới nhỏ hơn, 
không đạt được mức chiều ngang tương đương 
với khoảng cách hai thái dương. Hình dạng mặt 
oval vẫn là phổ biến nhất trong các dạng mặt, 
điều này cũng phù hợp với một số nghiên cứu 
trước đó về hình dạng khuôn mặt, như gần đây 
nhất theo tác giả Võ Trương Như Ngọc năm 
2010 [6] với tỷ lệ khuôn mặt hình oval chiếm 
61,9% ở nam và 70% ở nữ, tuy nhiên nghiên 
cứu của tác giả này lại đánh giá đối tượng lứa 
tuổi từ 18 - 25, đối tượng đã trưởng thành và 
gần như hoàn thành quá trình tăng trưởng sọ 
mặt. Tuy nhiên, chưa có thêm nghiên cứu nào 
đánh giá về hình dạng khuôn mặt ở lứa tuổi 12 
nên sự so sánh mang tính chất tham chiếu và dự 
báo nhiều hơn. 
Khi đánh giá tỷ lệ khuôn mặt theo giới, có thể 
thấy nam giới có dạng mặt oval rất phổ biến, 
trên 50%, trong khi đó nữ giới có tỷ lệ mặt 
vuông tăng nhẹ so với số chung, dạng mặt tam 
giácgiữ ổn định tỷ lệ ở cả hai giới. Tuy nhiên, sự 
khác biệt về các loại hình dạng khuôn mặt giữa 
nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). 
Các nhóm chỉ số được chia ra đánh giá từng 
phần dựa trên sự khác biệt hình dạng khuôn 
mặt, bao gồm các kích thước ngang, kích thước 
dọc, các góc mặt nghiêng và các tỷ lệ của các 
kích thước khuôn mặt. 
Sự khác biệt có thể nhận thấy ở hầu hết các 
kích thước (Al-Al, Ch-Ch, Ex-En) với ý nghĩa 
thống kê cao (trừ khoảng cách giữa hai mắt En-
En).Ở mỗi dạng mặt, sự khác biệt theo kích 
thước ngang ít đối với mặt vuông, trong khi đó ở 
hai dạng mặt tam giác và oval thì đều nhận thấy 
có sự khác nhau giữa nam và nữ với p < 0,05. 
Sự thay đổi kích thước và tỷ lệ theo chiều dọc 
dường như không ảnh hưởng quá nhiều đến sự 
thay đổi của kiểu hình mặt. 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
210 
V. KẾT LUẬN 
Khi đánh giá nghiên cứu các kích thước trên 
ảnh thẳng ở trẻ 12 tuổi tại một số trường Trung 
học cơ sở trên địa bàn Hà Nội cho thấy một số 
kết quả sau: 
Dạng khuôn mặt phổ biến là dạng Oval 
(48,98%), tiếp đến là dạng vuông (29,18%), 
thấp nhất là mặt tam giác (21,84%).Hình dạng 
mặt tương ứng với các tỷ lệ ngang khuôn mặt: 
Mặt hình vuông có tỷ lệ Ft-Ft = Zy-Zy, mặt hình 
oval với Zy-Zy > Ft-Ft và Zy-Zy > Go-Go, và mặt 
hình tam giác với Ft-Ft > Zy-Zy > Go-Go. 
LỜI CẢM ƠN. Để hoàn thành bài báo này, 
chúng tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng nhất đến 
các đối tượng nghiên cứu, các thầy cô trong Viện 
Đào tạo Răng Hàm Mặt, PGS.TS Trương Mạnh 
Dũng, chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước, văn 
phòng quản lý các chương trình trọng điểm quốc 
gia đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho nhóm 
nghiên cứu có thể lấy và hoàn thành số liệu. Xin 
gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bộ khoa học công 
nghệ đã hoàn thiện và phát triển phần mềm 
VNceph hỗ trợ rất nhiều cho việc xử lý dữ liệu 
hình ảnh của tôi và nhóm nghiên cứu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bashour M.(2006),History and current concepts 
in the analysis of facial attractiveness. Plast 
Reconstr Surg. 118(3):741–56. 
2. Langlois JH, Roggman LA.(1990), Attractive 
faces are only average. Psychol Sci.;1:115–21. 
3. Grammer K, Thornhill R.(1994), Human facial 
attractiveness and sexual selection: the role of 
symmetry and averageness. J Comp 
Psychol.108:233–42. 
4. Edler R, Agarwai P, Wertheim D, Greenhill D. 
(2006), The use of anthropometric proportion 
indices in the measurement of facial 
attractiveness. Eur J Orthod.28(3):274–81. 
5. Ibrahimagić L., Jerolimov V., Celebić, A. et al 
(2001). Relationship between the face and the 
tooth form. Collegium Antropologicum, 25(2), pp. 
619-626. 
6. Võ Trương Như Ngọc (2010). Nghiên cứu đặc 
điểm sọ-mặt và đánh giá khuôn mặt hài hoà ở một 
nhóm người Việt tuổi từ 18-25, Luận án tiến sĩ y 
học, Trường Đại học Y Hà Nội, tr. 1-143. 
7. Phạm Cao Phong, Lê Gia Vinh, Võ Trương Như 
Ngọc (2016), Một số đặc điểm kết cấu sọ-mặt ở 
nhóm học sinh ngừoi Việt lứa tuổi 11 trên phim sọ 
nghiêng, Tạp chí y học Việt nam, tháng 2-số 1, 
năm 2016, tập 439, trang 36-40. 
8. Võ Trương Như Ngọc, Nguyễn Đức Nghĩa 
(2014), Mối tương quan giữa các kích thước khuôn 
mặt trên ảnh chuẩn hóa ở một nhóm học sinh 
PTTH- Trường Chu Văn An Hà Nội năm 2012, Tạp 
chí Y Học Thực Hành, số 2 (906), trang 140-144. 
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU ĐIỀU TRỊ UNG THƯ BIỂU MÔ TẾ BÀO 
GAN BẰNG PHƯƠNG PHÁP NÚT MẠCH VI CẦU PHÓNG XẠ YTTRIUM-90 
Đỗ Đăng Tân*, Trịnh Hà Châu*, Lê Văn Khảng*, 
 Lê Đức Thọ*, Vũ Đăng Lưu*, Nguyễn Duy Anh**, 
Trần Đình Hà**, Phạm Cẩm Phương**, Mai Trọng Khoa** 
TÓM TẮT50 
Ung thư biểu mô tế bào gan (UTBMTBG) là loại 
ung thư phổ biến có tỷ lệ tử vong cao ở Việt Nam 
cũng như trên thế giới. Nút mạch hoá chất ung thư 
biểu mô gan qua đường động mạch đã được áp dụng 
rộng rãi tại Việt Nam và mang lại hiệu quả kiểm soát 
khối u giúp kéo dài thời gian sống cho người bệnh. 
Gần đây, nút mạch sử dụng hạt vi cầu phóng xạ hay 
xạ trị chiếu trong chọn lọc được sử dụng rộng rãi ở 
nhiều nước trên thế giới, kỹ thuật này mới được triển 
khai ở một số Bệnh viện Trung Ương, do đó cần có 
đánh giá mức độ an toàn và hiệu quả của phương 
pháp này. Mục tiêu: Đánh giá mức độ an toàn và 
*Trung tâm điện quang BV Bạch Mai 
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Đăng Lưu 
Email: vudangluu@hmu.edu.vn 
Ngày nhận bài: 5.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021 
Ngày duyệt bài: 7.5.2021 
hiệu quả bước đầu trong điều trị UTBMTBG bằng nút 
mạch với chất phóng xạ Yttrium 90. Đối tượng và 
phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu 25 bệnh nhân 
(BN) có chẩn đoán UTBMTBG trong thời gian từ tháng 
8/2019 đến tháng 4/2021 được điều trị bằng phương 
pháp nút mạch vi cầu phóng xạ với Y-90. Sau các thời 
điểm 1 tháng và trên 3 tháng BN được khám lại, làm 
xét nghiệm chỉ điểm u và chụp lại cắt lớp vi tính 
(CLVT) gan mật có tiêm thuốc cản quang. Ghi nhận 
trên hình ảnh về đường kính khối u, tính chất ngấm 
thuốc trước và sau các thời điểm trên đánh giá đáp 
ứng điều trị theo tiêu chuẩn đáp ứng với khối u đặc 
(Response Evaluation Criteria in Solid Tumor – 
RECIST) và tiêu chuẩn sửa đổi mRECIST. Theo dõi 
thời gian sống của nhóm BN trên 3 tháng. Kết quả: 
25 bệnh nhân (20 nam, 5 nữ) với tuổi trung bình 
60±9,8 tuổi (từ 38 tuổi đến 77 tuổi), đường kính u 
trung bình 55,76 ± 20,95 mm, trung vị các giá trị chỉ 
điểm u AFP, AFP-L3 và PIVKA-II là 7,5 ng/ml; 17% và 
183 mAU/mL. Sau thời điểm can thiệp 1 tháng có 
17BN đi khám lại, đường kính là 46,5 ± 18,7 mm, 
mức độ đáp ứng hoàn toàn, một phần, ổn định, tiến 

File đính kèm:

  • pdfhinh_dang_khuon_mat_cua_mot_nhom_tre_12_tuoi_nguoi_viet_tai.pdf