Tác động của chất lượng dịch vụ tới năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam
Giả thuyết ban đầu là có 5 thành phần chất lượng dịch vụ tác động đến năng lực cạnh tranh
của dịch vụ ngân hàng bán lẻ gồm: độ tin cậy, yếu tố hữu hình, sự đảm bảo, mức độ đáp ứng, sự đồng cảm.
Số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát 346 khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ
ngân hàng tại Việt Nam. Các phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích
khẳng định nhân tố (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả
cho thấy các yếu tố có tác động mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ lần lượt
là: mức độ tin cậy và bảo đảm, mức độ đáp ứng, và yếu tố hữu hình. Yếu tố đồng cảm không có tác động
tích cực tới năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Từ những kết quả này, các thảo luận và một
số hàm ý chính sách đã được đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tác động của chất lượng dịch vụ tới năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam
Sè 148/2020 thương mại
khoa học
1
2
13
23
33
42
53
65
78
MỤC LỤC
KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ
1. Lưu Thị Thùy Dương và Vũ Tuấn Dương - Tác động của chất lượng dịch vụ tới năng lực cạnh
tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam. Mã số: 148.1TrEM.11
The Impact of Service Quality on the Competitiveness of Retail Banking in Việt Nam
2. Phan Thị Liệu và Bùi Hoàng Ngọc - Đô thị hóa có thực sự làm giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam?
Mã số: 148.1MEco.11
Urbanization Really Reduces Unemployment in Vietnam?
QUẢN TRỊ KINH DOANH
3. Nguyễn Quốc Thịnh và Đặng Hồng Vương - Ảnh hưởng của hình ảnh, tác động và sự hài lòng
thương hiệu đến sự trung thành thương hiệu: nghiên cứu trường hợp thương hiệu bánh kẹo truyền
thống. Mã số: 148.2BMkt.21
The Impacts of Image Brand, Effects and Brand Sataisfactions on Brand Loyalty: Research
on Traditional Confectionaries Brand
4. Nguyễn Minh Tuấn - Nghiên cứu các yếu tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng đến các
khách sạn từ 3 sao đến 5 sao trên địa bàn Hà Nội. Mã số: 148.2BMkt.21
A study in factors affecting customers” loyalty to 3-5 star hotels in Hanoi
5. Nguyễn Hoàng Khởi và Dương Ngọc Thành - Tác động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp đến
hành vi tiêu dùng - nghiên cứu trường hợp sản phẩm nước uống giải khát không cồn khu vực đồng
bằng Sông Cửu Long. Mã số: 148.2BAdm.21
The impacts of corporate social responsibility on consumer behavior: in case of non-alcoholic
beverage products in the Mekong Delta
6. Trương Thị Hiếu Hạnh và Đặng Thị Thu Trang - Ảnh hưởng của hành vi mua sắm tìm kiếm đến
sự gắn kết của khách hàng trong xu hướng bán lẻ hợp kênh: trường hợp các doanh nghiệp bán lẻ thời
trang tại Đà Nẵng, Việt Nam. Mã số: 148.2BMkt.21
The Effects of Purchase Behavior to Consumer Coherences Towards Omnichannel: the
Fashine retailer Businesses in Da Nang, Vietnam
7. Nguyễn Ngọc Hiếu và Trần Thị Thanh Phương - Nhân tố tác động đến ý định mua lại sản phẩm
trực tuyến trong ngành hàng thời trang. Mã số: 148.2BMkt.21
The Factors Affecting the Intention to Repurchase Online Products in Fashion Industry
Ý KIẾN TRAO ĐỔI
8. Bùi Duy Linh và Trần Thị Thu Hải - Mô hình chữ “T” trong đào tạo nguồn nhân lực cấp quản lý
cho ngành Logistics tại Việt Nam. Mã số: 148.3HRMg.32
The T Model in Training Managerial Personnel for Logistics in Vietnam
ISSN 1859-3666
1. Giới thiệu
Trong nền kinh tế quốc dân, ngân hàng được
đánh giá là một trong những ngành có vai trò trọng
yếu không chỉ đối với đời sống của người dân mà
còn đối với vấn đề an ninh của đất nước bởi những
đặc thù của nó. Trong gần ba thập kỷ từ lần cải cách
đầu tiên, ngành ngân hàng đã phát triển mạnh mẽ về
số lượng các ngân hàng, năng lực cạnh tranh và vị
thế trên thị trường. Theo thống kê của Ngân hàng
Nhà nước đến hết năm 2019, toàn ngành có 01 ngân
hàng hợp tác xã, 02 ngân hàng chính sách, 02 quỹ tín
dụng nhân dân, 04 ngân hàng thương mại TNHH
MTV do Nhà nước làm chủ sở hữu, 09 ngân hàng
thương mại 100% vốn nước ngoài, và 31 ngân hàng
Thương mại cổ phần. Bên cạnh đó, việc Việt Nam
tham gia các Hiệp định thương mại tự do (FTA) thế
hệ mới đã mang lại cho ngành ngân hàng Việt Nam
cả những cơ hội và thách thức lớn. Trong đó, thách
thức lớn nhất là xu hướng gia nhập ngành của các tổ
chức tài chính mạnh đến từ các nền kinh tế phát triển,
đã và đang tạo sức ép cạnh tranh mạnh mẽ cho các
ngân hàng thương mại trong nước. Hệ quả tất yếu
của xu hướng này là làm gia tăng ý thức cạnh tranh
giữa các ngân hàng khiến đa phần các ngân hàng
phải định hướng chiến lược theo hướng nâng cao
năng lực cạnh tranh của dịch vụ nhằm thu hút khách
hàng, đặc biệt là với thị trường ngân hàng bán lẻ.
Thông thường, thành tích của một ngân hàng
được quyết định bởi năng lực cạnh tranh của nó;
trong khi thành công của một doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ phụ thuộc vào mối quan hệ giữa chất lượng
dịch vụ cao với khách hàng (Panda, 2003), từ đó giúp
tăng sự trung thành và hài lòng của khách hàng
(Liang Kheng & cộng sự, 2010); giảm chi phí thu hút
TÁC ĐỘNG CỦA CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ TỚI NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI VIỆT NAM
Lưu Thị Thùy Dương
Trường Đại học Thương mại
Email: duongqtcl@tmu.edu.vn
Vũ Tuấn Dương
Trường Đại học Thương mại
Email: tuanduongdhtm@gmail.com
Ngày nhận: 03/08/2020 Ngày nhận lại: 15/09/2020 Ngày duyệt đăng: 22/09/2020
N
ghiên cứu này nhằm đo lường mức độ tác động của các yếu tố chất lượng dịch vụ tới năng lực
cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại theo quan điểm tiếp cận của
khách hàng. Giả thuyết ban đầu là có 5 thành phần chất lượng dịch vụ tác động đến năng lực cạnh tranh
của dịch vụ ngân hàng bán lẻ gồm: độ tin cậy, yếu tố hữu hình, sự đảm bảo, mức độ đáp ứng, sự đồng cảm.
Số liệu nghiên cứu được thu thập thông qua khảo sát 346 khách hàng cá nhân đã và đang sử dụng dịch vụ
ngân hàng tại Việt Nam. Các phương pháp thống kê mô tả, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích
khẳng định nhân tố (CFA) và mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả
cho thấy các yếu tố có tác động mạnh nhất đến năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ lần lượt
là: mức độ tin cậy và bảo đảm, mức độ đáp ứng, và yếu tố hữu hình. Yếu tố đồng cảm không có tác động
tích cực tới năng lực cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Từ những kết quả này, các thảo luận và một
số hàm ý chính sách đã được đưa ra nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các
ngân hàng thương mại Việt Nam.
Từ khóa: năng lực cạnh tranh, chất lượng dịch vụ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
khoa hoïc
thöông maïi2 Sè 148/2020
?
JEL Classifications: G20,G30,G32
khách hàng mới (Kotler & cộng sự, 1999) và tăng
hành vi mua lặp lại của khách hàng (Gremler &
Brown, 1996, được trích dẫn bởi Liang Kheng &
cộng sự, 2010). Mục tiêu của nghiên cứu này là làm
rõ mối quan hệ giữa các ... 0.685
3. Sӵ ÿӗng cҧm: Į = 0.828
Ngân hàng luôn thӇ hiӋn sӵ quan tâm, chia sҿ vӟi khách hàng 0.744
Thӡi gian hoҥWÿӝng cӫa ngân hàng thuұn tiӋn cho khách hàng 0.782
Nhân viên ngân hàng có thӇ thҩu hiӇu các nhu cҫu cӫa khách hàng 0.662
1JkQKjQJOX{Qÿһt lӧi ích cӫa khách hàng lên trên hӃt 0.685
4. YӃu tӕ hӳu hình: Į = 0.862
ĈӏDÿLӇm giao dӏch cӫa ngân hàng ÿҽp, cҧnh quan hҩp dүn 0.715
Các trang thiӃt bӏ trong phòng giao dӏFKÿҫ\ÿӫ, hiӋQÿҥi và sҹn sàng cho khách hàng
sӱ dөng
0.780
Các tiӋn ích bә sung (wifi, ATM, chӛ ÿӇ [HQѭӟc uӕQJEiRFKt«Fӫa ngân hàng cho
khách hàng tӕt
0.714
Nhân viên ngân hàng có vҿ ngoài gӑn gàng thanh lӏch 0.651
1ăQJOӵc cҥnh tranh tәng thӇ: Į = 0.888
Sҧn phҭm dӏch vө cӫa ngân hàng A có danh tiӃQJYjX\WtQKѫQVRYӟi sҧn phҭm dӏch
vө cӫa các ngân hàng khác
0.734
Sҧn phҭm dӏch vө cӫa ngân hàng A hҩp dүQKѫQVRYӟi sҧn phҭm dӏch vө cùng loҥi cӫa
các ngân hàng khác
0.690
Khách hàng rҩt hài lòng vӅ sҧn phҭm dӏch vө cӫa ngân hàng A 0.752
Khách hàng sӁ tiӃp tөc sӱ dөng các sҧn phҭm dӏch vө cӫa ngân hàng A 0.709
KMO = 0.940 (>0.5)
P-Value kiӇPÿӏnh Bartlett = 0.000.
SKѭѫQJVDLÿѭӧc giҧi thích cӫa 5 nhân tӕ = 65,423% (>50%)
tham số chính cho thấy mối liên hệ của các khái
niệm đã đạt được kỳ vọng về mặt lý thuyết (Hình 3).
Từ kết quả phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM),
chúng tôi thực hiện kiểm định các giả thuyết nghiên
cứu đã đề xuất. Kết quả được thể hiện ở bảng 5 cho
thấy: Ngoại trừ mối quan hệ tác động
tích cực giữa đồng cảm (DC) và năng
lực cạnh tranh tổng thể (NLTT) là
không được xác nhận do P-value >
0.05 (Hair & cộng sự, 2010), các tham
số ước lượng đã chuẩn hóa của các mối
quan hệ còn lại đều có ý nghĩa thống kê
(p<0.05). Như vậy, chỉ có 3 yếu tố thực
sự có tác động thuận chiều tới năng lực
cạnh tranh tổng thể của dịch vụ ngân
hàng bán lẻ với cường độ giảm dần là:
(1) Sự tin cậy và bảo đảm, (2) Khả
năng đáp ứng, và (3) Yếu tố hữu hình.
5. Thảo luận và khuyến nghị
Nghiên cứu này đề cập tới ảnh
hưởng của 5 thành phần chất lượng
dịch vụ tới năng lực cạnh tranh của
dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Việt Nam.
Kết quả cho thấy 5 thành phần của chất
lượng dịch vụ đã không được giữ
nguyên mà có sự hình thành nhân tố
mới. Kết quả này có sự tương đồng một
phần với nghiên cứu của Cinjarevic &
cộng sự (2010) và Vera & Trujillo
(2013) trước đó. Bốn nhân tố được
hình thành sau phân tích EFA là: (1) Sự
tin cậy và bảo đảm, (2) Khả năng đáp
ứng, (3) Sự đồng cảm, (4) Yếu tố hữu
hình; trong đó chỉ có 3 nhân tố thực sự
có ảnh hưởng tích cực tới năng lực
cạnh tranh của dịch vụ ngân hàng bán
lẻ. Theo đó, yếu tố Sự tin cậy và bảo đảm có tác
động tích cực nhất tới năng lực cạnh tranh của dịch
vụ ngân hàng bán lẻ, theo sau lần lượt là khả năng
đáp ứng, và yếu tố hữu hình. Yếu tố sự đồng cảm
không có tác động tích cực tới năng lực cạnh tranh
9
?
Sè 148/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Chú giải: A: năng lực cạnh tranh tồng thể; B: sự tin cậy và bảo
đảm; C: khả năng đáp ứng; D: sự đồng cảm; E: yếu tố hữu hình.
Hình 2: Kết quả phân tích CFA chuẩn hóa
Bảng 4: Các chỉ số về độ tin cậy tổng hợp, giá trị hội tụ và giá trị phân biệt của các biến
Nguồn: kết quả xử lý dữ liệu bằng AMOS 20 của tác giả
CR AVE MSV E B C D A
E. YӃu tӕ hӳu hình 0.863 0.613 0.507 0.783
B. Tin cұy và bҧRÿҧm 0.869 0,513 0.506 0.661 0,724
&ĈiSӭng 0.836 0.508 0.483 0.657 0.594 0.712
'Ĉӗng cҧm 0.831 0.552 0.491 0.631 0.701 0.534 0.743
$1ăQJOӵc cҥnh tranh tәng thӇ 0.888 0.666 0.542 0.712 0.736 0.695 0.639 0.816
?của dịch vụ ngân hàng bán lẻ (do P-value > 0.05).
Kết quả này khá phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Lau & cộng sự (2013), Ali & Raza (2017) nhưng trái
ngược với kết quả nghiên cứu của Cinjarevic &
cộng sự (2010), Dinh & Pickler (2012), Cinjarevic
& cộng sự (2010), Dinh & Pickler (2012). Điều này
có thể được lý giải một phần là do đặc điểm của tập
mẫu khảo sát chủ yếu là những người có thu nhập
trung bình (từ 11-20 triệu đồng/tháng, chiếm 47.8%)
và thu nhập thấp (dưới 10
triệu đồng/tháng, chiếm
34.9%), do đó yêu cầu hàng
đầu của tập khách hàng này
là hiệu suất cung ứng dịch
vụ (tính chính xác, tin cậy,
nhanh chóng, ứng xử tại
quầy) mà chưa có nhu cầu
cao về khía cạnh cảm xúc,
thấu hiểu và đồng cảm.
Các kết quả nghiên cứu
có thể gợi ý một số khuyến
nghị chính sách cho các
ngân hàng thương mại Việt
Nam trong việc nâng cao
năng lực cạnh tranh các dịch
vụ ngân hàng bán lẻ thông
qua tác động vào các thành
phần được đánh giá là tác
động tích cực và quan trọng
đối với khách hàng. Trước
tiên, cần chú ý cải thiện hơn
nữa hiệu suất cung ứng dịch
vụ: thực hiện đúng, nhanh và
đủ tất cả mọi cam kết về dịch
vụ với khách hàng ngay từ
lần đầu tiên; xử lý nhanh và
kịp thời các yêu cầu phát sinh trong quá trình giao
dịch; luôn đảm bảo được sự an toàn và thông tin cá
nhân của khách hàng. Mặt khác, nâng cao chất
lượng chuyên môn và chất lượng phục vụ của đội
ngũ nhân viên để mang lại những trải nghiệm tốt
nhất cho khách hàng trong quá trình cung ứng dịch
vụ. Thứ hai, mở rộng mạng lưới chi nhánh/phòng
giao dịch, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm dịch vụ
Sè 148/202010
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
Hình 3: Kết quả phân tích SEM của mô hình nghiên cứu chính thức
Bảng 5: Kết quả kiểm định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình
Nguồn: Kết quả xử lý bằng AMOS 20.0 của tác giả
0ӕLTXDQKӋ Regression Weights
Standardized
Regression
Weights
S.E. C.R. P .ӃWOXұQ
NLTT <--- TCBD .481 .341 .105 4.561 *** &KҩSQKұQ H1
NLTT <--- DU .289 .283 .065 4.418 *** &KҩSQKұQ+
NLTT <--- DC .103 .099 .071 1.444 .149 %iFEӓ+
NLTT <--- HH .243 .239 .072 3.386 *** &KҩSQKұQ+
và gia tăng tiện ích cho từng sản phẩm dịch vụ cũng
là chìa khóa quan trọng giúp nhằm thỏa mãn tốt nhất
mọi nhu cầu của khách hàng. Thứ ba, cải thiện và
nâng cấp cơ sở vật chất, bao gồm các trang thiết bị
trong phòng giao dịch, các tiện ích bổ sung phục vụ
cho khách hàng trong quá trình chờ đợi đến lượt
giao dịch (chỗ để xe, wifi, nước uống, báo chí,) và
cảnh quan bên ngoài ngân hàng cũng góp phần
mang lại sự thiện cảm và củng cố niềm tin cho
khách hàng trong việc lựa chọn và trung thành với
ngân hàng.
6. Kết luận
Nghiên cứu này kiểm định các giả thuyết liên
quan đến sự tác động của các thành phần chất lượng
dịch vụ tới năng lực cạnh tranh dịch vụ ngân hàng
bán lẻ của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Kết quả chỉ ra năng lực cạnh tranh tổng thể của dịch
vụ ngân hàng bán lẻ chịu tác động mạnh nhất của
yếu tố: sự tin cậy và bảo đảm, tiếp theo là khả năng
đáp ứng, yếu tố hữu hình; trong khi sự đồng cảm
không có tác động tích cực. Trên cơ sở đó, một số
hàm ý chính sách đã được nêu ra đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh các dịch vụ ngân hàng bán lẻ trong thời
gian tới.
Bên cạnh các kết quả nêu trên, nghiên cứu này
vẫn có một số hạn chế nhất định. Trước hết là về
mẫu nghiên cứu, do phần lớn mẫu nghiên cứu là cá
nhân có mức thu nhập trung bình và thấp, tỷ lệ mẫu
có thu nhập khá và cao còn thấp dẫn đến sự giới hạn
về việc suy rộng kết quả nghiên cứu ra tổng thể. Thứ
hai, nghiên cứu này mới chỉ giải quyết được vấn đề
năng lực cạnh tranh của dịch vụ chịu tác động bởi
chất lượng dịch vụ dưới khía cạnh tiếp cận khách
hàng mà bỏ qua một thành phần quan trọng có thể
làm ảnh hưởng đến giá trị được cung ứng thực sự tới
khách hàng là giá/phí dịch vụ. Mặt khác, năng lực
cạnh tranh cần được nhìn nhận và đánh giá đa chiều,
không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ phía các
nhà quản lý, doanh nghiệp để mang lại cái nhìn toàn
diện nhất.
Các hạn chế và kết quả của nghiên cứu này cho
phép gợi ý một số hướng nghiên cứu tiếp theo trong
tương lai. Có thể mở rộng mẫu nghiên cứu sang
nhóm khách hàng có thu nhập cao (nhóm khách
hàng cao cấp) của ngân hàng; mô hình tích hợp giữa
chất lượng dịch vụ và giá/phí dịch vụ sẽ ảnh hưởng
như thế nào tới năng lực cạnh tranh của dịch vụ?
Bên cạnh đó, sự tác động của các yếu tố nội tại của
ngân hàng tới chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh
tranh dịch vụ của ngân hàng cũng cần được xem xét
trong các nghiên cứu tiếp theo.u
Tài liệu tham khảo:
1. Abdul Rehman, A. (2012), Customer satisfac-
tion and service quality in Islamic banking: A com-
parative study in Pakistan, United Arab Emirates
and United Kingdom, Qualitative Research in
Financial Markets, 4(2-3), 165-175.
https://doi.org/10.1108/17554171211252501
2. Ali, M., & Raza, S. A. (2017), Service quality
perception and customer satisfaction in Islamic
banks of Pakistan: the modified SERVQUAL model,
Total Quality Management and Business
Excellence, 28(5-6), 559-577.
3. Ambastha A, Ajibath, Momaya K (2004),
Competitiveness of firms: Review of theory, frame-
works, and models. Singapore Manag. Rev.
26(1):45- 61.
4. Berry, L. L., Parasuraman, A., & Zeithaml, V.
A. (1988), SERVQUAL: A multiple-item scale for
measuring consumer perceptions of service quality,
Journal of Retailing, 64(1), 12-40.
5. Bùi Xuân Phong (2005), Các yếu tố cấu thành
năng lực cạnh tranh - cơ sở quan trọng để xây dựng
tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp, Tạp chí Thông tin KHKT & Kinh tế Bưu
điện, Số 3/2007, p12-17.
6. Caruana, A., Money, A. H., & Berthon, P. R.
(2001), Service quality and satisfaction - the moder-
ating role of value, Measuring Business Excellence,
5(1), 25.
7. Chursin, A., & Makarov, Y. (2015),
Management of competitiveness: Theory and prac-
tice, Management of Competitiveness: Theory and
Practice.
8. Cinjarevic, M., Tatic, K., & Avdic, A. (2010),
An Integrated Model of Price, Service Quality,
Satisfaction and Loyalty: An Empirical Research in
the Banking Sector of Bosnia and Herzegovina.
Economic Research, 23(4), 142-161.
9. Dick, A. A. (2007), Market size, service qual-
ity, and competition in banking, Journal of Money,
Credit and Banking, 39(1), 49-81.
11
?
Sè 148/2020
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
10. Dinh, V., & Pickler, L. (2012), Examining
Service Quality and Customer Satisfaction in the
Retail Banking Sector in Vietnam, Journal of
Relationship Marketing, 11(4), 199-214.
11. Enaworu, E., Adegboye, F. B., & Wara, H. U.
(2018), Competitiveness in Banking Industry: A
Study of Employee Satisfaction, Customer
Satisfaction and Productivity in Service Quality (pp.
373-390).
12. Kiseľáková, D., & Kiseľák, A. (2013),
Analysis of banking business and its impact
on financial stability of economies in euro
area, Polish Journal of Management Studies,
8, 121-131.
13. Lau, M. M., Cheung, R., Lam, A. Y. C., &
Chu, Y. T. (2013), Measuring Service Quality in the
Banking Industry: A Hong Kong Based Study,
Contemporary Management Research.
14. Liang Kheng, L., Mahamad, O., & Ramayah,
T. (2010), The Impact of Service Quality on
Customer Loyalty: A Study of Banks in Penang,
Malaysia, International Journal of Marketing
Studies (Vol. 2). Retrieved from
www.ccsenet.org/ijms.
15. Nguyễn Hồng Quân (2020), Các nhân tố tác
động đến sự hài lòng chất lượng dịch vụ ngân hàng
điện tử: nghiên cứu tại ngân hàng thương mại Tiên
Phong, Tạp Chí Quản lý và Kinh tế quốc tế,
125(1/2020), 29-43.
16. Nunnally, J. C. (1978), Psychometric theory
(2nd ed.), NewYork: McGraw-Hill.
17. Porter, M. E. (1990), The Competitive
Advantage of Nations, Harvard Business Review,
68(2), 73-93.
18. Porter, M. E. (1998), Competitive Advantge:
Creating and Sustaining Superior Performance,
NXB Free Press.
19. Sanchez, R., & Heene, A. (2004), The New
Strategic Management: Organization, Competition,
and Competence, New York: John Wiley & Sons.
20. Sanchez, R., & Heene, A. (2010), Enhancing
Competences for Competitive Advantage (Advances
in Applied Business Strategy), Emerald Publishing
(June 4, 2010).
21. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2005), Thị trường,
chiến lược, cơ cấu, Nhà xuất bản Trẻ.
22. Uddin, S. M. S., Suzuki, Y. (2014), The
impact of competition on bank performance in
Bangladesh : an empirical study, Int. J. Financial
Services Management, 7(1), 73-94.
23. Vera, J., & Trujillo, A. (2013), Service quali-
ty dimensions and superior customer perceived
value in retail banks: An empirical study on
Mexican consumers, Journal of Retailing and
Consumer Services, 20(6), 579-586.
24. Water Goldsmith & David Clutterbuck
(1992), The Winning Streak: Britains top companies
reveal their formulas for success, Penguin: n.e.edi-
tion, London.
Summary
This study is conducted to clarify the impact of
service quality-related factors on the competitive-
ness of retail banking services in Vietnam’s com-
mercial banks from the customer's approach. The
initial hypothesis in this paper is that the competi-
tiveness of retail banking services is related to the
following factors: reliability, tangibility, assurance,
responsiveness, and empathy. Research data was
collected through a survey on 346 individual cus-
tomers who have been using banking services in
Vietnam. Descriptive statistical methods, explorato-
ry factor analysis (EFA), confirmatory factor analy-
sis (CFA) and Structural Equation Model (SEM)
were used in the study. The research results show
that the specific factors which have the strongest
impact on the competitiveness of retail banking
services are reliability and assurance followed by
responsiveness and tangibility. Empathy has no sig-
nificant impact on the competitiveness of retail
banking services. From these results, discussions
and policy implications have been made to improve
the competitiveness of retail banking services of
Vietnamese commercial banks.
Sè 148/202012
Kinh tÕ vμ qu¶n lý
thương mại
khoa học
File đính kèm:
tac_dong_cua_chat_luong_dich_vu_toi_nang_luc_canh_tranh_cua.pdf

