Sự thỏa mãn trong công việc của kiểm toán viên nhà nước

Nghiên cứu này xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự

thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà nước. Áp dụng phương pháp nghiên cứu

định lượng, phân tích dữ liệu từ một mẫu 196 KTV Nhà nước, kết quả nghiên cứu

cho thấy, sự thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà nước chịu tác động bởi 05 yếu

tố, gồm: (1) Quan hệ đồng nghiệp, (2) Quan hệ cấp trên, (3) Cơ hội thăng tiến, (4)

Thủ tục hoạt động, (5) Điều kiện làm việc. Trong đó, Quan hệ đồng nghiệp, Quan hệ

cấp trên, Cơ hội thăng tiến, Điều kiện làm việc có tác động tích cực; Thủ tục hoạt

động có tác động tiêu cực đến sự thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà nước.

Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao

sự thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà nước trong thời gian tới

Sự thỏa mãn trong công việc của kiểm toán viên nhà nước trang 1

Trang 1

Sự thỏa mãn trong công việc của kiểm toán viên nhà nước trang 2

Trang 2

Sự thỏa mãn trong công việc của kiểm toán viên nhà nước trang 3

Trang 3

Sự thỏa mãn trong công việc của kiểm toán viên nhà nước trang 4

Trang 4

Sự thỏa mãn trong công việc của kiểm toán viên nhà nước trang 5

Trang 5

Sự thỏa mãn trong công việc của kiểm toán viên nhà nước trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 8500
Bạn đang xem tài liệu "Sự thỏa mãn trong công việc của kiểm toán viên nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Sự thỏa mãn trong công việc của kiểm toán viên nhà nước

Sự thỏa mãn trong công việc của kiểm toán viên nhà nước
 ECONOMICS-SOCIETY 
SỰ THỎA MÃN TRONG CÔNG VIỆC CỦA KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC 
JOB SATISFACTION OF THE STATE AUDITORS 
 Hoàng Anh Tuấn1, Cao Thị Thanh2* 
 theo các văn bản dưới luật. Ngày 14/6/2005, Quốc hội khoá 
TÓM TẮT 
 XI đã thông qua Luật KTNN (có hiệu lực từ ngày 
 Nghiên cứu này xây dựng và kiểm định mô hình các yếu tố ảnh hưởng đến sự 01/01/2006) mở ra một giai đoạn phát triển mới của KTNN 
thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà nước. Áp dụng phương pháp nghiên cứu với vị thế là một cơ quan chuyên môn, hoạt động độc lập 
định lượng, phân tích dữ liệu từ một mẫu 196 KTV Nhà nước, kết quả nghiên cứu theo pháp luật, thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo tài 
cho thấy, sự thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà nước chịu tác động bởi 05 yếu chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với mọi 
tố, gồm: (1) Quan hệ đồng nghiệp, (2) Quan hệ cấp trên, (3) Cơ hội thăng tiến, (4) cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản 
Thủ tục hoạt động, (5) Điều kiện làm việc. Trong đó, Quan hệ đồng nghiệp, Quan hệ nhà nước. Đến nay, sau 20 năm thành lập, KTNN đã phát 
cấp trên, Cơ hội thăng tiến, Điều kiện làm việc có tác động tích cực; Thủ tục hoạt triển lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, phát hiện và 
động có tác động tiêu cực đến sự thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà nước. kiến nghị xử lý tài chính hơn 147.000 tỷ đồng, trong đó 
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao tăng thu NSNN hơn 29.000 tỷ đồng, giảm chi NSNN hơn 
sự thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà nước trong thời gian tới. 22.000 tỷ đồng. Chỉ tính riêng trong 5 năm (2009-2013), 
 Từ khóa: sự thỏa mãn trong công việc; KTV Nhà nước; quan hệ đồng nghiệp; KTNN đã kiến nghị xử lý tài chính hơn 91.000 tỷ đồng. Bên 
quan hệ cấp trên; cơ hội thăng tiến; điều kiện làm việc; thủ tục hoạt động cạnh đó, KTNN cũng đã kiến nghị sửa đổi bổ sung 206 văn 
ABSTRACTS bản, huỷ bỏ 134 văn bản, ngoài ra còn đề xuất nhiều ý kiến 
 có giá trị để hoàn thiện một số văn bản quy phạm pháp 
 This article aims to develop and model of factors that affect the satisfaction 
 luật như: Luật NSNN 1996, 2002; Luật Bảo hiểm xã hội; Luật 
of the State auditors. To Applying the quantitative method, analyzing data from 
 Thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Mặc dù, đã đạt được 
a sample of 196 state auditors, the results of the study show that the satisfaction 
 những kết quả đáng kể trên, nhưng KTNN vẫn chưa đáp 
of the State auditors is influenced by five factors: (1) peer relationships, (2) 
 ứng được yêu cầu ngày càng cao của quá trình quản lý tài 
superior relationships, (3) promotion opportunities, (4) operational procedures, (5) 
 chính công, nhất là trong công cuộc đổi mới và tiến trình 
working conditions. Among them, peer relationships, superior relationships, 
 hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, nâng cao chất lượng đội 
promotion opportunities, working conditions, and operational procedures have a 
 ngũ KTV Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng và là 
negative Impact on job satisfaction of the State auditors. Based on the results of 
 chìa khóa cho sự thành công của ngành Kiểm toán trong 
the study, the author proposes some solutions to improve the satisfaction of 
 thời gian tới. 
state auditors in the coming time. 
 Kiểm toán là một hoạt động đặc biệt, mang tính chất 
 Keywords: job satisfaction; state auditors; peer relationships; superior 
 độc lập đòi hỏi độ tin cậy, trung thực, khách quan, đồng 
relationships; promotion opportunities; working conditions; operational procedures 
 thời yêu cầu cao về sự chính xác, đúng đắn, hợp pháp và 
 đầy đủ của thông tin đã được kiểm toán. Bên cạnh đó, các 
1 
 Kiểm toán Nhà nước Việt Nam kết quả kiểm toán được cung cấp còn phải đảm bảo đạt 
2 Đại học Công nghiệp Hà Nội được những tiêu chuẩn chất lượng nhất định nhằm giúp 
* E-mail: caothanhdhcn@gmail.com cho người sử dụng có căn cứ chặt chẽ, góp phần tăng 
Ngày nhận bài: 27/10/2017 cường trách nhiệm giải trình, sự minh bạch từ đó, ra 
 quyết định đúng đắn và nâng cao chất lượng công tác 
Ngày nhận bài sửa sau phản biện: 30/01/2018 quản lý, phát triển tổ chức/ đơn vị. Chính vì vậy, KTV luôn 
Ngày chấp nhận đăng: 26/02/2018 phải đối mặt với áp lực trong công việc bởi tính đặc thù và 
 những chuẩn mực nghề nghiệp cần tuân thủ. Đặc biệt, 
CHỮ VIẾT TẮT luôn có sự khác biệt về kỳ vọng trong kiểm toán của KTV, 
 đơn vị thực hiện kiểm toán và phía đơn vị được kiểm toán/ 
 KTNN: Kiểm toán Nhà nước 
 người sử dụng kết quả kiểm toán. Do đó, sự thỏa mãn 
 KTV: Kiểm toán viên trong công việc của KTV cần được đặt ngang hàng với sự 
 NSNN: Ngân sách Nhà nước thỏa mãn của bên sử dụng kết quả kiểm toán. Nhận dạng 
1. GIỚI THIỆU và đánh giá đúng trên cơ sở khoa học về các yếu tố có ảnh 
 hưởng đến sự thoả mãn trong công việc của KTV Nhà nước 
 KTNN Việt Nam là một cơ quan hoàn toàn mới, không 
 sẽ góp phần nâng cao chất lượng công việc, hiệu quả công 
có tổ chức tiền thân. Trước năm 2005, khi chưa có Luật 
 tác quản trị nguồn nhân lực KTNN trong bối cảnh hội nhập 
KTNN, cơ quan KTNN trực thuộc Chính phủ và hoạt động 
 Số 44.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 137 
 K INH T Ế XÃ HỘI 
 kinh tế quốc tế. Do đó, nghiên cứu này mang ý nghĩa cả về yếu tố, gồm: Lương thưởng, Môi trường làm việc và Bản 
 khoa học và thực tiễn. chất công việc. 
 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN Mô hình nghiên cứu đề xuất 
 Khái niệm sự thỏa mãn trong công việc: là thái độ yêu Trong nghiên cứu này, tác giả đã lựa chọn ba nhóm yếu 
 thích công việc nói chung và các khía cạnh công việc nói tố tác động đến sự thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà 
 riêng, hay đơn giản là việc người ta cảm thấy thích công nước, gồm: Lương thưởng, Môi trường làm việc và Bản chất 
 việc và các khía cạnh công việc của họ như thế nào công việc. Ba nhóm yếu tố này được cụ thể hóa bởi tám yếu 
 (Spector, 1997). Theo cách hiểu này, sự thỏa mãn trong tố: thu nhập, phúc lợi, điều kiện làm việc, quan hệ đồng 
 công việc là th ... c. Riêng hệ số bêta của biến Thủ tục hoạt cần thiết và quan trọng. Nếu các KTV có sự đoàn kết, hợp 
 động nhận giá trị âm (-0,186), do đó có cơ sở để khẳng định tác và sẵn sàng chia sẻ thì công việc sẽ hiệu quả hơn và khi 
 rằng Thủ tục hoạt động tác động tiêu cực đến sự thỏa mãn các kết luận, kiến nghị kiểm toán của các Tổ kiểm toán 
 trong công việc của KTV Nhà nước. Ngoài ra, mức độ tác thống nhất, phù hợp, khả thi sẽ tạo thuận lợi cho quá trình 
 động của Điều kiện làm việc đến sự thỏa mãn trong công tổng hợp kết quả kiểm toán sau này. Như vậy, quan hệ 
 việc của KTV nhà nước là lớn nhất (bêta bằng 0,291), tiếp đồng nghiệp thuận lợi vừa gia tăng hiệu quả công việc, vừa 
 đến là Quan hệ đồng nghiệp, Cơ hội thăng tiến, Thủ tục nâng cao sự thỏa mãn trong công việc của chính bản thân KTV. 
 hoạt động và Quan hệ cấp trên. Quan hệ cấp trên có quan hệ thuận chiều với sự thỏa 
 Bảng 4. Kết quả hồi quy mãn trong công việc của KTV Nhà nước. Trong ngành kiểm 
 Biến Beta toán, mối quan hệ cấp trên là các mối quan hệ giữa các KTV 
 Quan hệ đồng nghiệp 0,254*** với Tổ trưởng; giữa KTV với Trưởng đoàn; Tổ trưởng với 
 Quan hệ cấp trên 0,175** Trưởng đoàn; Trưởng đoàn với Kiểm toán trưởng và giữa 
 Cơ hội thăng tiến 0,189** các thành viên Đoàn với lãnh đạo Vụ; lãnh đạo KTNN (Tổng 
 Thủ tục hoạt động -0,186* Kiểm toán; phó Tổng kiểm toán). Mối quan hệ này rất quan 
 Điều kiện làm việc 0,291*** trọng và là thiết yếu. Khi được lãnh đạo cấp trên quan tâm, 
 đối xử công bằng, thể hiện sự tin tưởng với cấp dưới, các 
 R2 điều chỉnh 0,357 KTV sẽ có tâm lý thoải mái. Tâm lý này sẽ thúc đẩy các KTV 
 làm việc tốt hơn, nhiệt tình hơn với công việc được giao. Tổ 
 F 14,263*** 
 N = 303; p ≤ 0.1; *p ≤ 0.05; **p ≤ 0.01; ***p ≤ 0.001 trưởng, Trưởng đoàn là người lãnh đạo trực tiếp, thường 
 Tất cả hệ số tương quan đã được chuẩn hóa xuyên, liên tục của KTV trong các cuộc kiểm toán, là cầu nối 
 giữa các KTV với nhau, giữa các KTV với lãnh đạo cấp trên, 
 Bình luận phản ánh tâm tư, nguyện vọng, và nhu cầu của họ. Nếu 
 Kết quả nghiên cứu trên đã chỉ ra các yếu tố tác động người Tổ trưởng, Trưởng đoàn giải quyết được những khúc 
 đến sự thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà nước. Mối mắc về quyền lợi, cũng như tâm tư nguyện vọng của KTV 
 quan hệ giữa các yếu tố như sau: thì KTV sẽ quý mến, tôn trọng và cảm phục. 
 Quan hệ đồng nghiệp có quan hệ thuận chiều với sự Cơ hội thăng tiến làm tăng sự thỏa mãn trong công 
 thỏa mãn trong công việc của KTV Nhà nước. Điều này có việc của KTV Nhà nước. Cơ hội thăng tiến được hiểu là sự 
 nghĩa là, khi môi trường tương tác với đồng nghiệp càng thăng tiến của cá nhân KTV Nhà nước. Khi bản thân KTV 
 thoải mái và gắn bó thì KTV Nhà nước càng thỏa mãn với làm việc tốt, được lãnh đạo tin tưởng giao việc, họ sẽ có 
 công việc. Kiểm toán là việc đánh giá và xác nhận tính đúng nhiều cơ hội để được đảm nhiệm các vị trí cao hơn tại nơi 
 đắn, trung thực của báo cáo tài chính. Đây là công việc làm việc của mình (Trưởng/Phó phòng). Sau một thời gian 
 mang tính chất “tư vấn”, do đó, kiểm toán được coi là công tác, có thể đảm nhận chức vụ nhóm trưởng và nếu 
 “người bạn đồng hành” của mỗi tổ chức, doanh nghiệp. tiến xa hơn là Trưởng/ Phó phòng, là Tổ trưởng khi đạt kinh 
 Chính vì vậy, sự hợp tác trong công việc là cần thiết và nếu nghiệm lâu năm tại KTNN; hoàn thành KTV chính thì cơ hội 
 không có sự hợp tác trong công việc thì KTV sẽ gặp phải trở thành lãnh đạo Vụ và Trưởng đoàn Kiểm toán. Cơ hội 
 khó khăn khi thu thập bằng chứng cũng như thu thập các được làm nhóm trưởng, tổ trưởng sẽ thôi thúc KTV nỗ lực 
 tài liệu phục vụ cho công viêc. Hơn nữa, hoạt động của KTV hết mình trong công việc, từ đó gia tăng sự thỏa mãn của 
140 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 44.2018 
 ECONOMICS-SOCIETY 
KTV. Ngoài ra, nếu ở vị trí trưởng/phó phòng nghiệp vụ của không hề nhỏ đối với mỗi KTV Nhà nước. Chính vì vậy, điều 
KTNN, các KTV có có hội phấn đấu lên trưởng đoàn (lãnh kiện và môi trường làm việc của KTV đóng vai trò quan 
đạo Vụ) và/hoặc có thể chuyển sang các cơ quan ngang Bộ trọng với sự thỏa mãn trong công việc của họ. 
với chức vụ tương đương hoặc nếu phát triển sang lĩnh vực 5. KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN 
doanh nghiệp thì các chức vụ Kế toán trưởng hoặc giám 
 Dựa vào kết quả nghiên cứu trên, tác giả khuyến nghị 
đốc/ phó giám đốc doanh nghiệp. 
 một số giải pháp sau: 
 Thủ tục hoạt động gia tăng sẽ làm giảm sự thỏa mãn 
 Về quan hệ đồng nghiệp. KTV phải biết cách giao tiếp 
trong công việc của KTV Nhà nước. KTNN với vai trò là cơ 
 và ứng xử có văn hóa để chứng tỏ và tăng cường năng lực 
quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà nước 
 hợp tác của bản thân. Các quy tắc ứng xử của KTV Nhà 
do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo 
 nước đã được quy định rõ trong Quy định số 04/2016/QĐ-
pháp luật; thực hiện chức năng kiểm toán báo cáo tài 
 KTNN ngày 29/08/2016 của KTNN. Quy tắc đạo đức nghề 
chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với mọi 
 nghiệp kiểm toán yêu cầu trong giao tiếp và ứng xử phải 
cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản 
 lịch sự, nhã nhặn, tôn trọng đối tác, sử dụng ngôn từ trong 
nhà nước. Do vậy, đòi hỏi KTV phải là người có trình độ 
 sáng, phù hợp, dễ hiểu từ cách đặt vấn đề, đề nghị cung 
chuyên môn cao, có năng lực, đạo đức nghề nghiệp, có sức 
 cấp tài liệu, trao đổi ý kiến. Mặc dù vậy, trong quá trình thực 
khỏe, chịu được áp lực công việc. Tuy nhiên, nếu thủ tục 
 hiện quy định đòi hỏi các nhà quản trị cần đôn đốc, theo 
giấy tờ càng nhiều, càng phức tạp, sẽ làm giảm hiệu quả 
 dõi, giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện quy định trên. 
công việc. Chẳng hạn như: việc ban hành các văn bản trong 
 Nghề kiểm toán đòi hỏi giao tiếp cao, trực tiếp thường 
nội bộ ngành về quy trình, thủ tục kiểm toán, nhiều bộ 
 xuyên trao đổi giữa KTV với KTV, giữa KTV với đối tượng 
phận thanh kiểm tra chéo trong ngành, nhật ký online, báo 
 kiểm toán. Do đó, sự thành công trong công việc phụ thuộc 
cáo tuần, báo cáo 10 ngày khi chưa có kết quả kiểm toán. 
 rất nhiều vào hiệu quả của giao tiếp. Giao tiếp trong công 
Quy định này đã tạo áp lực lớn cho các KTV, sự mệt mỏi, 
 việc giữa các KTV giúp họ cùng nhau hiểu sâu được vấn đề 
ngần ngại và làm cho sự thoả mãn trong công việc của KTV 
 và nội dung thực hiện, cùng nhau hợp tác và tìm ra giải 
bị giảm xuống. 
 pháp tối ưu để đi đến mục tiếu cuối cùng là tính chính xác, 
 Điều kiện làm việc có quan hệ thuận chiều với sự thỏa tính đúng đắn, chân thực của đối tượng kiểm toán. Bên 
mãn trong công việc của KTV Nhà nước. Đặc điểm của cạnh đó, giao tiếp cũng giúp các KTV nhìn nhận ra được 
nghề kiểm toán là công tác trên mọi mặt trận, mọi vị trí địa nhiều vấn đề rộng hơn, tránh được rủi ro kiểm toán. Giao 
lý, kể cả nước ngoài, chẳng hạn như: kiểm toán Tổng công tiếp giữa các KTV và đơn vị được kiểm toán nếu khéo léo sẽ 
ty Hàng không với các trụ sở đại diện tại các nước trên thế khiến công việc hoàn thành nhanh hơn. Hiểu và chia sẻ các 
giới, kiểm toán Bộ Ngoại giao với các Đại sứ quán tại các khó khăn đối với doanh nghiệp là kỹ năng không phải KTV 
nước Đặc thù công việc là thực hiện chức năng kiểm nào cũng có, thậm chí là hiểu và chia sẻ với hoàn cảnh cá 
toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt nhân/đối tượng được kiểm toán cũng là một kỹ năng 
động đối với mọi cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân nghiệp vụ cần phải trang bị trong quá trình làm việc. Thực 
sách, tiền và tài sản nhà nước để từ đó kiến nghị NSNN tế cho thấy, KTV có vai trò giống như các điều tra viên. Họ 
hàng năm, kiến nghị tăng/thu NSNN. Do đó, đòi hỏi các báo trao đổi với các đối tượng kiểm toán, trong lúc làm việc, 
cáo kiểm toán phải trung thực, khách quan, chính xác, minh trong lúc nghỉ ngơi, thậm chí trong lúc tán gẫu để lấy 
bạch và đặc biệt là mỗi cá nhân KTV phải đáp ứng các được thông tin khách quan và nhiều hướng. Các thông tin 
chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp yêu cầu. Đây là một công đa chiều này sẽ cho KTV có được cái nhìn chính xác hơn về 
việc phức tạp, phải xử lý nhiều mối quan hệ liên quan đến đối tượng được kiểm toán. 
lợi ích Nhà nước, lợi ích đơn vị được kiểm toán, uy tín của cơ 
 Ngoài ra, để cải thiện mối quan hệ đồng nghiệp của các 
quan kiểm toán nói chung và danh dự của người KTV nói 
 KTV, bản thân các KTV cần phải rèn luyện tính độc lập và tự 
riêng. Xử lý được một cách thấu tình đạt lý, minh bạch 
 chủ trong công việc, có thể làm việc độc lập hoặc làm việc 
không những đòi hỏi người KTV phải có đủ năng lực về 
 theo nhóm bất cứ tình huống nào. Độc lập và tự chủ trong 
chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải có đạo đức nghề 
 công việc biểu hiện năng lực tập trung làm việc với năng 
nghiệp trong sáng. Thực tế cho thấy, điều kiện môi trường 
 suất cần thiết trong những tình huống căng thẳng; chứng 
làm việc tác động nhiều đến công việc của KTV như việc đi 
 tỏ khả năng làm chủ công việc của mỗi cá nhân. Những 
công tác xa nhà dài ngày; công tác tại vùng sâu vùng xa 
 KTV chuyên tâm và có hiểu biết sâu về công việc thì thường 
còn hạn chế các quy định của pháp luật (miền núi, hải 
 có tính độc lập, tự chủ cao. Trong làm việc nhóm, mỗi KTV 
đảo). Đây là những khu vực có điều kiện làm việc không 
 cũng cần phải độc lập, chủ động hoàn thành các nhiệm vụ 
thuận lợi, không có Internet, điều kiện thời tiết không 
 được nhóm giao. Môi trường làm việc chuyên nghiệp sẽ 
thuận lợi có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của KTV, từ đó 
 giúp KTV làm việc chuyên nghiệp hơn, chủ động hơn bởi 
ảnh hưởng đến nhiệm vụ, công việc được giao. Thêm vào 
 mỗi cá nhân phải đủ năng lực tự thực hiện, giải quyết công 
đó, KTV còn phải làm việc tại những đơn vị mà môi trường 
 việc trong phạm vi trách nhiệm được giao. Trong công việc 
làm việc khắc nghiệt như các công ty hóa chất, than, dầu 
 cần phải có sự phối hợp nhịp nhàng giữa hợp tác và phân 
khí thậm chí tại những nơi không nhận được sự hợp tác 
 công. Mỗi KTV đều phải có năng lực và thái độ sẵn sàng làm 
của đối tác trong quá trình kiểm toán Đây là áp lực 
 Số 44.2018 ● Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 141 
 K INH T Ế XÃ HỘI 
 việc với cá nhân khác, cho dù tính cách và phương pháp 
 làm việc của mỗi người là khác nhau. TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Về quan hệ cấp trên. Để cải thiện mối qua hệ cấp trên 1. Trần Đức Kỳ (2012), Các yếu tố tác động đến sự hài lòng của các điện thoại 
 (Lãnh đạo KTNN; Kiểm toán trưởng; Trưởng đoàn kiểm viên tại các Call Centers, Tạp chí Kinh tế và phát triển. 
 toán; Tổ trưởng tổ kiểm toán), nhà quản trị cần: (i) xây 2. Charles, K. R. and Marshall, L. H. (1992), Motivational preferences of 
 dựng, giữ gìn đoàn kết, đạo đức và văn hóa công sở trong Caribbean hotel workers: an exploratory study, International Journal of 
 đơn vị; nắm bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, KTV thuộc thẩm Contemporary Hospitality Management, Vol 4: 25-29. 
 quyền quản lý để có cách thức điều hành phù hợp với từng 
 3. Foreman Facts (1946), Labor Relations, Institute of New York, New York. 
 đối tượng nhằm phát huy hết khả năng, kinh nghiệm, tính 
 sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ kiểm 4. Hackman, J.R. and Oldham, G. R. (1980), Work redesign, Mass, Addison-
 toán; tạo điều kiện phát huy dân chủ trong học tập và phát Wesley: 77. 
 huy sáng kiến của các KTV; tôn trọng, tạo niềm tin cho KTV 5. Hair, J.F., Anderson, R.E., Tatham, R.L. and Black, W.C. (1998). 
 khi giao nhiệm vụ và chỉ đạo thực hiện kiểm toán; bảo vệ Multivariate Data Analysis. Upper Saddle River, NJ: Prentice Hall. 
 danh dự của KTV khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo không 6. Simons and Enz Cornell (1995), Employee motivation, United States of 
 đúng sự thật. (ii) Tránh thái độ bề trên, hách dịch gia America. 
 trưởng, áp đặt ý kiến theo cảm tính cá nhân của mình làm 
 ảnh hưởng đến kết quả công việc. (iii) Đảm bảo cho các KTV 7. Spector, P. E. (1997), Job satisfaction: Application, assessment, causes, 
 không bị thiên vị, phân biệt về giới tính, tình trạng hôn and consequences, Thousand Oaks, CA.: Sage. 
 nhân, quan hệ gia đình, khuyết tật, tôn giáo trong quá trình 
 quản lý, phân công nhiệm vụ, đánh giá công việc và đề bạt 
 thăng chức. (iv) Đưa ra ý kiến chỉ đạo, kết luận cụ thể các 
 vấn đề trong điều hành, quản lý hoạt động kiểm toán, 
 tránh tình trạng chung chung gây khó khăn cho cấp dưới 
 thực hiện; không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi 
 thực hiện nhiệm vụ, công vụ do mình thực hiện làm ảnh 
 hưởng đến hoạt động của đơn vị hoặc quyền lợi chính 
 đáng, danh dự của đồng nghiệp, cấp dưới. 
 Vấn đề cơ hội thăng tiến. Nhà quản trị cần công khai, 
 minh bạch công tác quy hoạch cán bộ. Quá trình bổ nhiệm 
 các vị trí quản lý phải rõ ràng và được công bố rộng rãi để 
 tạo động lực làm việc và phấn đấu cho đội ngũ KTV. Thực 
 hiện nghiêm túc, minh bạch quá trình bổ nhiệm đã công 
 bố, sử dụng đồng bộ các tiêu chuẩn đánh giá cán bộ trong 
 quá trình bổ nhiệm các vị trí quản lý. Điều này, sẽ khiến cho 
 KTV cảm thấy quá trình bổ nhiệm là minh bạch, cơ hội 
 thăng tiến của các KTV là công bằng như nhau, tin tưởng 
 vào người lãnh đạo, cố gắng hoàn thành tốt nhiệm vụ được 
 phân công để có cơ hội thăng tiến, từ đó gia tăng sự thỏa 
 mãn trong công việc. 
 Về thủ tục hoạt động. Nhà quản trị cần giảm thiểu các 
 thủ tục giấy tờ không cần thiết, thay vào đó cần có hướng 
 dẫn cụ thể, ngắn gọn thông qua đầu mối là các tổ trưởng. 
 Thay đổi cách viết nhật ký online, vì hiện nay đây là công 
 việc gây áp lực nhất đối với KTV; thay đổi báo cáo tuần; 
 kiểm soát, thanh tra thường xuyên của KTNN. Đồng thời, 
 tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ để KTV 
 nâng cao kỹ năng nghề nghiệp. 
 Về điều kiện làm việc. Nhà quản trị cần đầu tư cải thiện 
 điều kiện làm việc cho KTV, đặc biệt là cần có sự quan tâm 
 nhiều hơn khi KTV đi công tác tại các vị trí có điều kiện làm 
 việc không thuận lợi./. 
142 Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ ● Số 44.2018 

File đính kèm:

  • pdfsu_thoa_man_trong_cong_viec_cua_kiem_toan_vien_nha_nuoc.pdf