Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7
Với mục tiêu cải cách hành chính Quốc hội đã ban hành Luật giao dịch
điện tử vào năm 2005 và từ năm 2005 đến nay chính phủ liên tục ban hành
các văn bản pháp luật hướng dẫn về giao dịch điện tử nhằm nâng cao tính
pháp lý của giao dịch điện tử.
Theo tiến trình cải cách hành chính của nhà nước vào tháng 09/2009
Tổng cục thuế đã triển khai quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua internet (viết tắt
iHTKK) nhằm giảm chi phí in ấn, không phải trực tiếp đi nộp hồ sơ khai thuế
cho cơ quan thuế mà chủ doanh nghiệp có thể ký, gởi hồ sơ kê khai thuế bất
cứ nơi nào có kết nối internet. Việc triển khai quy trình qua một thời gian đã
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận giao dịch thương mại điện tử,
giảm thiểu tình trạng quá tải tại Cơ quan thuế mỗi khi đến kỳ hạn nộp hồ sơ
khai thuế.
Bước đầu triển khai quy trình khai thuế qua mạng internet, Tổng cục
thuế khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện khai thuế qua mạng. Tuy nhiên
việc lựa chọn hình thức khai thuế trực tiếp truyền thống và khai thuế qua
mạng hoàn toàn do doanh nghiệp chủ động lựa chọn và đăng ký. Cơ quan
thuế có trách nhiệm triển khai hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất để
doanh nghiệp có thể tiếp cận các thông tin đại chúng, băng rôn, áp phích, hội
nghị chuyên đề, triển khai tập huấn quy trình, thiết lập đường dây nóng nhằm
hướng dẫn kịp thời các vướng mắc khi thực hiện khai thuế qua mạng
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: Nghiên cứu tình huống tại chi cục thuế quận 7
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ SÂM NHỮNG YẾU TỐ QUYẾT ĐỊNH LỰA CHỌN KHAI THUẾ QUA MẠNG: NGHIÊN CỨU TÌNH HUỐNG TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 7 Ngành: Tài chính – Ngân hàng Mã số: 60340201 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ GVHD: PGS.TS VŨ THỊ MINH HẰNG TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013 LỜI CAM ĐOAN Tôi : ĐỖ THỊ SÂM Xin cam đoan rằng: - Đây là công trình do chính bản thân tôi nghiên cứu và trình bày. - Các số liệu thu thập và kết quả nghiên cứu được trình bày trong đề tài này là trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của đề tài nghiên cứu. LỜI CÁM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn quý thầy cô khoa Tài chính công, trường Đại học Kinh tế TP.HCM, những người đã nhiệt tình giảng dạy và truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt xin cho tôi gởi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Vũ Thị Minh Hằng, người đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Các thầy cô trong Hội đồng chấm luận văn đã hướng dẫn tôi hoàn chỉnh luận văn. Xin cám ơn bạn bè, người thân, đồng nghiệp, các bạn học viên khoa Tài chính công, những người đã hỗ trợ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này; đại diện quý doanh nghiệp đã dành chút thời gian trả lời bảng câu hỏi phỏng vấn. Xin được gởi lời cám ơn đến cha mẹ, những người đã nuôi nấng và mang đến cho tôi những gì tốt đẹp nhất, giúp tôi hoàn thành tốt chương trình học của mình. Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2013 Đỗ Thị Sâm MỤC LỤC MỤC LỤC 4 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Cơ sở hình thành đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài 2 4. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu đề tài 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN KÊ KHAI THUẾ QUA MẠNG - NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN 7 1.1 Khái niệm về kê khai thuế qua mạng 4 1.1.1 Khái niệm của thế giới 4 1.1.2 Khái niệm của Việt Nam 4 1.2. Tổng quan về khai thuế qua mạng 5 1.3. Quy trình thực hiện khai thuế qua mạng 6 1.3.1. Đăng ký khai thuế điện tử 7 1.3.2. Tạo lập và nộp hồ sơ khai thuế qua mạng 8 1.3.3. Nhận thông tin phản hồi từ cơ quan thuế 9 1.4. Những tiện ích vượt trội khi khai thuế qua mạng 9 1.5. Xử lý rủi ro trong quá trình thực hiện nộp hồ sơ khai thuế qua mạng 9 1.6. Bảo mật dữ liệu người nộp thuế 10 1.7. Tình hình kê khai thuế tại Chi cục thuế Quận 7 10 1.8. Tóm tắt chương 1 12 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT 2.1. Lý luận cơ bản về dịch vụ công 13 2.1.1 Khái niệm về dịch vụ công 13 2.1.2 Chất lượng dịch vụ công 15 2.2. Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ khai thuế qua mạng 16 2.2.1 Khái niệm về sự hài lòng của khách hàng 16 2.2.2 Sự hài lòng của khách hàng về dịch vụ thuế 16 2.2.3 Sự hài lòng của NNT về dịch vụ khai thuế qua mạng 17 2.2.4 Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng và sự hài lòng của NNT 17 2.3 Thuyết hành động hợp lý (TRA – Theory of Reasoned Action) 19 2.4 Thuyết hành vi dự định (TPB – Theory of Planned Behaviour) 19 2.5. Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM-Technology Acceptance Model) 20 2.6 Mô hình kết hợp TAM và TPB 22 2.7. Áp dụng mô hình kết hợp TAM và TPB trong nghiên cứu xu hướng chọn khai thuế qua mạng 23 2.8. Rào cản chuyển đổi (Switching Barrier) 24 2.8.1 Tổng kết các nghiên cứu trước 24 2.8.2 Các loại rào cản khi chọn khai thuế qua mạng 27 2.9 Các nghiên cứu trước 2.9.1 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng mua thương hiệu máy tính laptop(2006) 28 2.9.2 Xác định các yếu tố ảnh hưởng xu hướng sử dụng dịch vụ hội nghị đa phương (Audio Conference) (2008) 28 2.9.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng sử dụng dịch vụ 3G tại Việt Nam (2009) 29 2.10 Mô hình nghiên cứu 29 2.10.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 29 2.10.2 Các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu 33 2.11. Tóm tắt chương 2 34 CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Quy trình nghiên cứu 34 3.1.1 Nghiên cứu định tính 34 3.1.2 Đánh giá sơ bộ 36 3.1.3 Thang đo chính thức 36 3.2. Nghiên cứu chính thức (định lượng) 37 3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin và cỡ mẫu 37 3.2.2 Kế hoạch phân tích dữ liệu 38 3.3 Tóm tắt chương 3 40 CHƯƠNG 4 : PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN 4.1. Mô tả mẫu 41 4.2. Kiểm định và đánh giá thang đo 42 4.2.1. Phân tích Cronbach’s Alpha 42 4.2.2 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 43 4.3. Kiểm định mô hình và các giải thiết 51 4.3.1. Phân tích tương quan 52 4.3.2. Phân tích hồi quy đa biến và kiểm định giả thiết 53 4.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố định tính 57 4.4.1. Ảnh hưởng của thời gian hoạt động của công ty 57 4.4.2. Ảnh hưởng của các yếu tố cá nhân người phỏng vấn 59 4.5. Tóm tắt chương 4 61 CHƯƠNG 5 : KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Tóm tắt kết quả và ý nghĩa 62 5.1.1. Tóm tắt kết quả 62 5.1.2. Ý nghĩa 62 5.2. Một số kiến nghị 63 5.2.1. Mục tiêu chung khi xây dựng kiến nghị 63 5.2.2. Kiến ghị nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công về thuế, tạo thuận lợi cho người nộp thuế 64 5.2.3. Kiến nghị nhằm hiện đại hóa ngành thuế 66 5.2.4. Kiến nghị nhằm tạo thuận lợi cho người nộp thuế 67 5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo 69 5.4. Tóm tắt chương 5 69 KẾT LUẬN 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Cơ sở hình thành đề tài Với mục tiêu cải cách hành chính Quốc hội đã ban hành Luật giao dịch điện tử vào năm 2005 và từ năm 2005 đến nay chính phủ liên tục ban hành các văn bản pháp luật hướng dẫn về giao dịch điện tử nhằm nâng cao tính pháp lý của giao dịch điện tử. Theo tiến trình cải cách hành chính của nhà nước vào tháng 09/2009 Tổng cục thuế đã triển khai quy trình nộp hồ sơ khai thuế qua internet (viết tắt iHTKK) nhằm giảm chi phí in ấn, không phải trực tiếp đi nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế mà chủ doanh nghiệp có thể ký, gởi hồ sơ kê khai thuế bất cứ nơi nào có kết nối internet. Việc triển khai quy trình qua một thời gian đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận giao dịch thương mại điện tử, giảm thiểu tình trạng quá tải ... ị đối với cơ quan thuế nhằm tạo điều kiện, khuyến khích người nộp thuế chọn khai nộp thuế qua mạng: Nhận thức kiểm soát hành vi: Giúp người nộp thuế biết rõ những cơ sở hạ tầng khai thuế qua mạng, từ đó họ cảm thấy thoải mái khi chọn khai thuế qua mạng. Về nhận thức về rào cản chuyển đổi: Cơ quan thuế cần mở rộng giao dịch điện tử để người nộp thuế có thể sử dụng chữ ký điện tử cho nhiều giao dịch với cơ quan thuế hơn nữa như có thể đăng ký mã số thuế cá nhân; đăng ký phương pháp khấu hao; đăng ký phát hành hoá đơn; gởi công văn cho cơ quan thuế; Trong trường hợp bị mất dữ liệu hồ sơ khai thuế, người nộp thuế có thể đề nghị cơ quan thuế hỗ trợ cung cấp ngược lại hồ sơ mà mình đã gởi trước đây. Các tiện ích mở rộng nên được giới thiệu đầy đủ cho người nộp thuế, giúp người nộp thuế nhận biết được những lợi ích mà họ sẽ nhận được khi giao dịch điện tử với cơ quan thuế. Do vậy họ nhận thức rào cản chuyển đổi thấp. Về niềm tin: Hiện nay vấn đề đảm bảo hồ sơ khai thuế qua mạng được an toàn và bảo mật đã được cơ quan thuế quan tâm thông qua việc xây dựng hệ thống tự động xác minh chữ ký điện tử và gởi thông báo đã nhận hồ sơ khai thuế qua mạng. Tuy nhiên đây là hệ thống máy móc tự động do vậy cần nghiên cứu chuyên sâu và cải tiến hơn nữa nhằm đảm bảo vận hành ổn định. Về tính pháp lý của hồ sơ khai thuế qua mạng, ngày 10/11/2010 Bộ Tài chính có Thông tư số 180/2010/TT-BTC hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế; Trong đó thừa nhận tính pháp lý trong giao dịch điện tử trên lĩnh vực đăng ký thuế, khai nộp thuế. Về chuẩn chủ quan: Thực tế từ khi triển khai thí điểm hình thức khai thuế qua mạng, cơ quan thuế đã phân công cán bộ chuyên sâu hướng dẫn khai thuế qua mạng, thành lập website hỗ trợ khai thuế qua mạng, thiết lập đường dây nóng hỗ trợ khai thuế qua mạng. Về nhận thức sự hữu ích và tính dễ sử dụng: Để có thể gia tăng hơn nữa mức độ hài lòng của người nộp thuế đối với các tiện ích của hình thức khai thuế qua mạng cũng như làm họ nhận thấy khai thuế qua mạng dễ sử dụng, cơ quan thuế cần quan tâm đến công tác tuyên truyền quy trình khai thuế cũng như gia tăng những tiện ích như đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị, đường truyền, cổng thông tin tiếp nhận hồ sơ khai thuế. 5.3. Hướng nghiên cứu tiếp theo Mở rộng quy mô nghiên cứu các đối tượng nộp thuế trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh để có mẫu đủ lớn, nhằm giải thích đầy đủ các giả thiết đã đưa ra của tác giả. 5.4. Tóm tắt chương 5 Chương 5 sẽ trình bày ý nghĩa thực tiễn của nghiên cứu, đề xuất một số kiến nghị được rút ra từ nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo. KẾT LUẬN Ngành thuế đã tiến hành đẩy mạnh công cuộc cải cách hệ thống thuế với mục tiêu xây dựng ngành thuế Việt Nam hiện đại, hiệu lực, hiệu quả trong đó đẩy mạnh công tác quản lý thuế nhằm nâng cao chất lượng các dịch vụ thuế qua đó tạo được mức độ hài lòng của người nộp thuế ở mức cao nhất. Việc ứng dụng CNTT trong quản lý thuế đã được đặt ra phù hợp với mục tiêu của kế hoạch ứng dụng CNTT ngành thuế giai đoạn 2011-2015 đó là xây dựng hệ thống thuế điện tử và Chính phủ điện tử làm trọng tâm nhằm nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn. Khai thuế qua mạng là dịch vụ công mà cơ quan thuế cung cấp để hỗ trợ người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế nhanh chóng, tiết kiệm chi phí. Việc sử dụng dịch vụ khai thuế qua mạng dần thay thế hồ sơ giấy trong quá trình khai thuế, thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp với Nhà nước. Sử dụng dịch vụ kê khai thuế qua mạng phù hợp với tình hình phát triển toàn diện của ngành công nghệ thông tin nói riêng cũng như trên bình diện chung của nền kinh tế. Việc hài lòng của người nộp thuế sẽ dẫn đến việc tuân thủ pháp luật về thuế, tạo được sự trung thành của người nộp thuế với cơ quan thuế và góp phần tăng hiệu quả của công tác quản lý thuế. Tuy nhiên để nâng cao chất lượng của dịch vụ khai thuế này, không chỉ có sự nỗ lực của cơ quan thuế mà rất cần có sự đồng tình ủng hộ từ xã hội, các sở ban ngành và đặc biệt là cộng đồng doanh nghiệp - những đối tượng trực tiếp sử dụng dịch vụ. Đề tài “Các yếu tố quyết định lựa chọn khai thuế qua mạng: nghiên cứu tình huống Chi cục Thuế quận 7” phần nào cũng cho thấy được sự hài lòng của doanh nghiệp đối với dịch vụ thuế này của cơ quan thuế. Đứng ở góc độ người nộp thuế tìm ra những vướng mắc để điều chỉnh, nâng cao chất lượng dịch vụ khai thuế qua mạng góp phần cải cách và hiện đại hoá ngành thuế. Bên cạnh đó đề tài còn có những hạn chế sau: Thứ nhất, do hạn chế về điều kiện nghiên cứu như thời gian, chi phí nên nghiên cứu chỉ tập trung thực hiện trong phạm vi những đơn vị do Chi cục Thuế quận 7 quản lý do vậy có thể không phản ánh hết thực trạng khai thuế qua mạng ở những bộ phận đối tượng nộp thuế khác trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh cũng như các tỉnh thành trên phạm vi cả nước. Đây là một hướng cho nghiên cứu tiếp theo. Thứ hai, phương pháp nghiên cứu được thực hiện trong đề tài này là phương pháp lấy mẫu thuận tiện, số lượng mẫu nhỏ và phân bố không đồng đều giữa các nhóm. Nếu có thể lấy số lượng mẫu lớn hơn và phương pháp lấy mẫu theo xác suất kết hợp với phương pháp lấy mẫu theo tỉ lệ thì kết quả nghiên cứu sẽ sâu sắc hơn và đúng với thực tế hơn. Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ tập trung khảo sát 6 yếu tố có ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng. Các thành phần chưa được đề cập trong mô hình nghiên cứu đề xuất và cũng là một hướng nghiên cứu tiếp theo cho đề tài. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Belkaoui, A.R. 2004. Relationship between Tax Compliance Internationally and Selected Determinants of Tax Morale. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation, 13. 2. Gronroos, C., 1984. A service quality model and its marketing implications. European Journal of Marketing. 3. Hair, Jr. J.F, Anderson, R.E, Tatham, RL & Black, WC, 1998. Multivariate Data Analysis. Prentical-Hall International, Inc. 4. Lehtinen, J.R. and lehtinen, U., 1982. Service quality: a study of quality dimensions, unpublished Working Paper, Service Management Institute, Helsinki. 5. Nunnally, J, 1978. Psychometric Theory. NewYork, McGraw-Hill. Peterson, R, 1994. “A Meta-Analysis of Cronbach’s Coefficent Alpha”. Journal of consumer Research, No 21 Vo.2. 6. Parasuraman. A, Valarie A. Zeithaml and L. L Berry, 1988. SERVQUAL: amultiple-item scale for measuring consumer perceptions of service quality. journal of retailing, 64. 7. Philip Kotler, 2003. Quản trị Marketing. NXB Thống Kê. 8. Richardson, G., 2006. Determinants of Tax Evasion: A Cross Country Investigation. Journal of International Accounting, Auditing & Taxation 15. 9. Zeithaml, Valarie A. and Mary Jo Bitner, 2000. Services Marketing. New York: McGraw Hill, second edition. ISBN 0-07-1169946. 10. Slater, S., 1995. “Issues in Conducting Marketing Strategy Research”. Journal of Strategic. 11. Đỗ Quang Trung, 2005. Dịch vụ công: phải là một sản phẩm” chất lượng. Diễn đàn doanh nghiệp ngày 26/6/2005. 12. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, nhà xuất bản Hồng Đức. 13. Lê Chí Mai, 2008. Dịch vụ công. Tạp chí bảo hiểm xã hội Số 3/2008. 14. Tài liệu Hội nghị triển khai thí điểm “Chương trình nộp hồ sơ khai thuế qua mạng Internet” của Cục thuế TPHCM biên soạn tháng 9/2009. 15. Quyết định số 1830/QĐ-BTC ngày 29/7/2009 của Bộ Tài chính về việc thực hiện thí điểm Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế qua mạng. 16. Thông tư 180/2010/TT-BTC ngày 10/11/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế. 17. Các web site: PHỤ LỤC 1: DÀN BÀI THẢO LUẬN TAY ĐÔI Xin chào anh/chị! Tôi tên là Đỗ Thị Sâm, học viên lớp cao học khóa 18 khoa Chính sách công thuộc trường Đại học Kinh tế TPHCM. Hiện nay tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng”. Tôi rất mong được sự giúp đỡ và hỗ trợ của các anh/chị bằng việc trả lời các câu hỏi trong bảng câu hỏi này. Rất mong anh/chị dành một phần thời gian quý báu của mình để giúp tôi hoàn thành bảng câu hỏi này. Các câu trả lời của anh/chị sẽ là sự đóng góp to lớn vào kết quả nghiên cứu. 1. Anh/chị đã biết về hình thức khai thuế qua mạng hay chưa? 2. Anh/chị biết qua nguồn tin nào? Có đảm bảo nội dung và độ chính xác? 3. Anh/chị sẽ chọn khai thuế qua mạng? Lý do? 4. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng sẽ nhận thức được sự hữu ích của hình thức này hay không? 5. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng sẽ nhận thức được tính dễ sử dụng của hình thức này hay không? 6. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng có các điều kiện thuận tiện để khai thuế qua mạng? 7. Anh/chị có nghĩ rằng công ty chọn khai thuế qua mạng sẽ bị tác động bởi đối tượng nào (lãnh đạo, người trực tiếp khai thuế, cơ quan thuế)? 8. Theo ý kiến của anh/chị, yếu tố nào có ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng? PHỤ LỤC 2: BẢNG CÂU HỎI Xin chào anh/chị! Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn khai thuế qua mạng”, mong anh/ chị vui lòng dành ít phút để điền vào phiếu khảo sát ngắn này. Anh/ chị vui lòng cho biết mức độ đồng ý của mình về các phát biểu dưới đây. Đối với mỗi phát biểu, anh chị hãy tô đỏ vào một trong các con số từ 1 đến 5, trong đó: 1: Rất không đồng ý; 2: Không đồng ý; 3: Trung lập; 4: Đồng ý; 5: Rất đồng ý Công ty Anh/Chị đang khai thuế qua mạng internet? Đúng Sai Anh/ chị có được tham dự tập huấn quy trình khai thuế qua mạng do Cục thuế tổ chức? Có Không Có Không Anh/chị cho biết mức độ đồng ý của anh/chị về các phát biểu dưới đây bằng cách chọn ô số thích hợp: Hoàn toàn không đồng ý: chọn ô số 1. Hoàn toàn đồng ý: chọn ô số 5. Các mức độ khác, chọn ô số 2, 3, 4 tương ứng. Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 1. Khai thuế qua mạng internet giúp tiết kiệm thời gian so với khai thuế truyền thống (thời gian đi lại) 1 2 3 4 5 2. Khai thuế qua mạng internet giúp tiết kiệm chi phí so với khai thuế truyền thống (chi phí đi lại, in ấn tờ khai) 1 2 3 4 5 3. Khai thuế qua mạng được thực hiện dễ dàng hơn (cổng thông tin tiếp nhận hồ sơ khai thuế thông thoáng không bị quá tải vào các ngày hạn chót nộp tờ khai) 1 2 3 4 5 4. Khai thuế qua mạng thực hiện nhanh chóng hơn (thời gian chờ đợi) 1 2 3 4 5 5. Khai thuế qua mạng thuận tiện hơn (không giới hạn về không gian, thời gian nộp hồ sơ khai thuế) 1 2 3 4 5 6. Nói chung, khai thuế qua mạng mang lại sự hữu ích 1 2 3 4 5 7. Quy trình khai thuế qua mạng thật dễ hiểu 1 2 3 4 5 8. Học cách khai thuế qua mạng thật dễ dàng 1 2 3 4 5 9. Dễ sử dụng thành thạo các thao tác khi khai thuế qua mạng 1 2 3 4 5 10. Nói chung, khai thuế qua mạng dễ sử dụng 1 2 3 4 5 11. Lãnh đạo Công ty ủng hộ chọn nộp hồ sơ khai thuế qua mạng 1 2 3 4 5 12. Những người trực tiếp làm công việc kê khai thuế trong Công ty ủng hộ khai thuế qua mạng 1 2 3 4 5 13. Cơ quan thuế khuyến khích khai thuế qua mạng 1 2 3 4 5 14. Nói chung, khai thuế qua mạng được những người có liên quan ủng hộ 1 2 3 4 5 15. Công ty tôi có đủ nguồn lực để khai thuế qua mạng (Máy tính có bộ vi xử lý tốc độ 2GHZ, Ram 1GB, cổng USB, cài trình duyệt Internet Explorer 7.0 hoặc 8.0, có kết nối internet) 1 2 3 4 5 16. Công ty tôi có đủ kiến thức và khả năng cần thiết để khai thuế qua mạng 1 2 3 4 5 17. Công ty tôi cảm thấy thoải mái khi khai thuế qua mạng 1 2 3 4 5 18. Nói chung, cơ sở hạ tầng và đặc điểm Công ty thuận lợi 1 2 3 4 5 19. Hồ sơ khai thuế qua mạng được an toàn (hệ thống tự động gởi thông báo xác nhận đã nhân hồ sơ khai thuế) 1 2 3 4 5 20. Hồ sơ khai thuế qua mạng được bảo mật (hệ thống tự động xác minh chữ ký điện tử) 1 2 3 4 5 21. Hồ sơ khai thuế qua mạng có tính pháp lý cao (được pháp luật về thuế quy định) 1 2 3 4 5 22. Nói chung, khai thuế qua mạng đáng tin cậy 1 2 3 4 5 23. Công ty tôi sẵn sàng đầu tư chi phí để khai thuế qua mạng (thuê chữ ký điện tử, nâng cấp máy tính, đường truyền, sử dụng phần mềm hỗ trợ kê khai của đơn vị dịch vụ nếu cần) 1 2 3 4 5 24. Chúng tôi sẵn sàng tốn thời gian và công sức để nghiên cứu sử dụng khai thuế qua mạng 1 2 3 4 5 25. Chất lượng dịch vụ công chưa như mong đợi (như mức độ tin cậy, đáp ứng của cơ quan thuế chưa cao, năng lực phục vụ, sự đồng cảm của nhân viên chưa cao, phương tiện làm việc, địa điểm trụ sở chưa thoáng, rộng rãi) làm tôi không muốn đến cơ quan thuế nộp hồ sơ khai thuế nên chọn khai thuế qua mạng 1 2 3 4 5 26. Nói chung, chúng tôi sẵn sàng vượt qua khó khăn về chi phí chuyển đổi, sự hấp dẫn của phương thức khai thuế thay thế để khai thuế qua mạng 1 2 3 4 5 Xin Anh/ chị vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân và doanh nghiệp: 27. Giới tính: Nam Nữ 28. Độ tuổi của anh/ chị?: Dưới 30 Từ 31-40 Từ 41-50 Trên 50 29. Chức vụ anh/ chị trong doanh nghiệp: Tổng giám đốc/ Giám đốc Phó tổng giám đốc/ Phó giám đốc Kế toán trưởng Trưởng phòng Kế toán viên 30. Thời gian làm việc của anh/ chị tại doanh nghiệp: Dưới 5 năm Từ 6-10 năm Từ 11-20 năm Trên 20 năm 31. Thời gian hoạt động của doanh nghiệp: Dưới 3 năm Từ 3-5 năm Từ 5-10 năm Trên 10 năm 32. Loại hình doanh nghiệp của anh/ chị Công ty Cổ phần Công ty TNHH Doanh nghiệp tư nhân Loại hình khác 33. Doanh thu năm 2012 Dưới 10 tỷ đồng Từ 10-50 tỷ đồng Từ 50-100 tỷ đồng Trên 100 tỷ đồng 34. Công ty Anh/ chị cách cơ quan thuế Dưới 2 km Từ 2-5 km Từ 5-10 km Trên 10 km Ý kiến riêng của Anh/ chị nếu có: Anh/ chị có muốn biết kết quả nghiên cứu này, vui lòng chọn chúng tôi sẽ gởi kết quả đến anh/chị : Đồng ý Không đồng ý Chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian để trả lời bảng câu hỏi này!!!
File đính kèm:
- nhung_yeu_to_quyet_dinh_lua_chon_khai_thue_qua_mang_nghien_c.pdf