Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán

Theo thống kê đến 9/2020, Việt Nam có 194 doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) đang hoạt động,

với hơn 60% thị phần toàn ngành thuộc về nhóm DNKT lớn (Big Four) và các DNKT có vốn đầu tư nước

ngoài. Xu hướng toàn cầu hóa về kế toán, kiểm toán ngày càng mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội và thách thức

cho kiểm toán độc lập tại Việt Nam, các DNKT trong nước đang đối mặt với sự cạnh tranh rất quyết liệt. Tác

giả thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát và đánh giá về thực trạng cạnh tranh của các DNKT nội với các

DNKT nước ngoài (gồm DNKT 100% vốn nước ngoài và DNKT có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động tại

Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học để nhà quản lý DNKT Việt Nam có biện pháp nâng cao

năng lực cạnh tranh của DNKT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán trang 1

Trang 1

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán trang 2

Trang 2

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán trang 3

Trang 3

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán trang 4

Trang 4

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán trang 5

Trang 5

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán trang 6

Trang 6

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán trang 7

Trang 7

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán trang 8

Trang 8

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán trang 9

Trang 9

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 17 trang minhkhanh 5100
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán

Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kiểm toán Việt Nam trong xu hướng toàn cầu của ngành kiểm toán
 NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP KIỂM 
 TOÁN VIỆT NAM TRONG XU HƯỚNG TOÀN CẦU CỦA NGÀNH KIỂM TOÁN
 Đào Minh Hằng 
 Khoa Kế toán -Tài chính 
 Email: hangdm@gmail.com
 Ngày nhận bài: 22/10/2020
 Ngày PB đánh giá: 13/11/2020
 Ngày duyệt đăng: 19/11/2020
 TÓM TẮT: Theo thống kê đến 9/2020, Việt Nam có 194 doanh nghiệp kiểm toán (DNKT) đang hoạt động, 
 với hơn 60% thị phần toàn ngành thuộc về nhóm DNKT lớn (Big Four) và các DNKT có vốn đầu tư nước 
 ngoài. Xu hướng toàn cầu hóa về kế toán, kiểm toán ngày càng mạnh mẽ, mở ra nhiều cơ hội và thách thức 
 cho kiểm toán độc lập tại Việt Nam, các DNKT trong nước đang đối mặt với sự cạnh tranh rất quyết liệt. Tác 
 giả thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát và đánh giá về thực trạng cạnh tranh của các DNKT nội với các 
 DNKT nước ngoài (gồm DNKT 100% vốn nước ngoài và DNKT có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt động tại 
 Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở khoa học để nhà quản lý DNKT Việt Nam có biện pháp nâng cao 
 năng lực cạnh tranh của DNKT trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ngày một sâu rộng.
 Từ khóa: năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp kiểm toán, kiểm toán viên, toàn cầu hóa.
 IMPROVING THE COMPETITIVENESS OF VIETNAMESE AUDIT FIRMS IN THE 
 GLOBAL TRENDS OF AUDITING
 ABSTRACT: According to statistics in September 2020,Vietnam has 194 audit firms operating in 
 Vietnam, in which the Big four and foreign invested audit firms account for more than 60% of total 
 market shares in audit industry. Global trends of accounting and auditing spreading out have opened up 
 many opportunities and challenges for independent audit in Vietnam, domestic audit firms are  facing 
 drastic competitions. This research aims to survey and estimate the compatitiveness of domestic audit 
 firms and foreign invested audit ones (including 100% foreign-owned companies and joint venture 
 companies) in Vietnam. The results of this study are hereby the scientific basis for managers in
 Vietnamese auditing firms to make the right decisions to enhance their competitiveness in the context 
 of international economic integration.
 Keywords: competitiveness, audit firms, auditors, globalization
 1. ĐẶT VẤN ĐỀ “ngôn ngữ” kinh doanh, “ngôn ngữ” quản 
 Hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực lý kinh tế mới. Vai trò này không chỉ phát 
mạnh mẽ đang mở ra xu hướng toàn cầu triển trong phạm vi quốc gia mà còn trong 
hóa đối với ngành kế toán, kiểm toán Việt xu thế toàn cầu. Do đó, ngành kế toán, 
Nam. Phó Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế kiểm toán Việt Nam tất yếu phải hội nhập. 
(Bộ Tài chính), ông Phạm Tuấn Anh đã Bên cạnh việc Việt Nam phải ban hành và 
nhận định hội nhập càng sâu rộng, kế toán, thực hiện quy định, chuẩn mực kế toán, 
kiểm toán càng có vai trò mới, trở thành kiểm toán theo chuẩn quốc tế phù hợp với 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 5
bối cảnh trong nước, bản thân các DNKT, quan tâm của các nhà khoa học trên thế 
đặc biệt là DNKT nội cần có các phương giới. Tuy nhiên trong lĩnh vực kiểm toán, 
hướng, biện pháp nâng cao năng lực cạnh chỉ có một số ít nghiên cứu về NLCT của 
tranh với các DNKT nước ngoài, thông DNKT như Maijoor & Witteloostuijn 
qua nâng cao chất lượng dịch vụ, nguồn (1996) đã tiếp cận và phát triển Lý thuyết 
nhân lực, Nguồn lực doanh nghiệp (RBV) của 
2. CÁC QUAN ĐIỂM NGHIÊN CỨU VỀ Barney vào lĩnh vực này với nghiên cứu 
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DNKT điển hình tại Hà Lan. Các tác giả cho rằng 
 NLCT của DNKT cũng chịu tác động 
 Năng lực cạnh tranh (NLCT) là thuật 
 bởi chất lượng kiểm toán bởi có sự thâm 
ngữ có phạm vi rộng, có thể đề cập ở góc 
 nhập cao từ các DNKT nước ngoài vào thị 
độ quốc gia, ngành, doanh nghiệp hay sản 
 trường kiểm toán ở các nước có hạn chế 
phẩm, dịch vụ cụ thể. NLCT của doanh 
 về khả năng và chất lượng dịch vụ kiểm 
nghiệp được hiểu là năng lực cung cấp sản 
 toán [5]. Kế thừa điều này, Lian Kee & 
phẩm hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng 
 cộng sự (2011) đưa ra lý thuyết cạnh tranh 
trong và ngoài nước mong muốn với giá cả 
 DNKT trong kỷ nguyên áp dụng Chuẩn 
thấp hoặc bằng đối thủ cạnh tranh và giảm mực thiết lập báo cáo tài chính quốc tế 
thiểu tối đa chi phí cơ hội về nguồn lực (IFRS). Cụ thể, DNKT muốn cạnh tranh 
(Freebairn, 1986). Theo Thorne (2004), cần đáp ứng yêu cầu, thách thức trong việc 
trên góc độ tiếp cận về thương mại và quản áp dụng IFRS, và 5 nguồn lực chính có thể 
trị có 3 quan điểm khác nhau về NLCT tạo nên NLCT của DNKT là: (1) tài chính, 
của doanh nghiệp: (1) quan điểm truyền (2) nhân lực, (3) trí tuệ, (4) tổ chức và (5) 
thống cho rằng giá cả của hàng hóa, dịch vật chất [4]. Ở Việt Nam, cũng có một số 
vụ là tiêu chí chính để đo lường NLCT; nghiên cứu về NLCT, tiêu biểu là nghiên 
(2) lý thuyết tổ chức công nghiệp cho rằng cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh DNKT 
NLCT cao khi DN đảm bảo các chỉ tiêu Việt Nam” (Đoàn Xuân Tiên, 2006), đặt 
về hoạt động kinh doanh hiệu quả như: DNKT trong bối cảnh kinh tế Việt Nam 
thị phần, năng suất lao động, chi phí sản có bước phát triển mạnh theo định hướng 
xuất; (3) trường phái quản trị chiến lược đổi mới, thực hiện tiến trình mở cửa hội 
xác định NLCT được đo lường và so sánh nhập quốc tế. Phan Văn Dũng (2015) cũng 
thông qua 4 nguồn lực chủ yếu là nhân nhận định “NLCT của các DNKT là khả 
lực, tài chính, công nghệ và marketing năng doanh nghiệp sử dụng và kết hợp 
[7]. Dựa trên quan điểm của Trường phái các nguồn lực một cách hiệu quả, nắm 
quản trị chiến lược và kết hợp với vai trò bắt và đáp ứng kịp thời các nhu cầu của 
của các nhân tố trong quá trình hoạt động, khách hàng với hiệu quả và chất lượng 
Momaya & cộng sự (2005) đã xây dựng cao” [2]. Như vậy, bên cạnh việc tận dụng 
theo Mô hình APP (Assets Performance – các nguồn lực là các nhân tố tác động đến 
Process) với 3 nhóm: các nhân tố thuộc về NLCT, các DNKT cần phải đảm bảo chất 
NLCT dựa trên tài sản; các nhân tố thuộc lượng kiểm toán cung cấp, tuân thủ theo 
về NLCT hoạt động; các nhâ ... có chuyên môn 
chuẩn, điều kiện để kiểm toán các đơn vị tốt về chuẩn mực kế toán quốc tế. Do các 
này được nâng lên rất nhiều từ năm 2015 DNKT nước ngoài trang bị, cập nhật và tập 
và nhiều DNKT trong nước không đáp ứng huấn thường xuyên cho KTV về các chuẩn 
được. Trong khi đó, các DNKT nước ngoài mực kế toán quốc tế nên có lợi thế hơn các 
vẫn nằm trong danh sách các DNKT được DNKT trong nước về việc kiểm toán theo 
chấp thuận. Hơn nữa, nhiều công ty niêm chuẩn mực kế toán quốc tế.
yết khi phát triển có xu hướng thay đổi dịch 
 4.6. Đánh giá NLCT của các DNKT dựa 
vụ kiểm toán từ DNKT trong nước sang 
 trên sự đa dạng của các dịch vụ cung cấp
nhóm Big Four (3/4 là DNKT nước ngoài, 
1 DNKT trong nước có tiền thân cũng là Tiêu chí này thể hiện DNKT có đủ 
liên doanh). Nguyên nhân một phần là do điều kiện và khả năng đáp ứng nhu cầu 
yêu cầu các công ty niêm yết phải lập báo của khách hàng về nhiều loại dịch vụ cần 
cáo tài chính theo cả chuẩn mực kế toán thiết (kiểm toán và phi kiểm toán). Đồng 
 thời tiêu chí này còn thể hiện khả năng 
16 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
đáp ứng nhu cầu dịch vụ khách hàng một dịch vụ kiểm toán hoặc chỉ đáp ứng được 
cách đa dạng, như các ngành, các lĩnh vực, nhu cầu của khách hàng ở một vài loại 
các loại hình kinh doanh khác nhau. Nếu hình doanh nghiệp thì chắc chắn khi cạnh 
một DNKT chỉ cung cấp được một vài loại tranh với các công ty khác sẽ gặp nhiều 
khó khăn và không có ưu thế.
 Biểu đồ 2: Tỷ trọng doanh thu các loại dịch vụ kiểm toán và phi kiểm toán năm 2018
 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của VACPA
 Ở Việt Nam, các dịch vụ và sản phẩm khác. Tỷ lệ dịch vụ kiểm toán/phi kiểm 
mà DNKT cung cấp cho khách hàng chưa toán năm 2018 là 61%/39%, so sánh với 
đa dạng, doanh thu của các DNKT chủ yếu năm 2017, 2016 đều là 64%/36%. Như vậy, 
vẫn từ cung cấp dịch vụ kiểm toán (kiểm các DNKT cũng đang từng bước chuyển 
toán tài chính, kiểm toán báo cáo quyết dịch dần sang dịch vụ phi kiểm toán với 
toán dự án hoàn thành, soát xét BCTC). mức tỷ suất lợi nhuận cao hơn, trong đó 
Các dịch vụ phi kiểm toán là dịch vụ kế doanh thu của các dịch vụ phi kiểm toán 
toán, tư vấn thuế, thẩm định giá, dịch vụ thường từ các DNKT nước ngoài. 
 Biểu đồ 3: So sánh top 10 DNKT nước ngoài và Việt Nam có doanh thu lớn nhất năm 2019
 Nguồn: Tác giả tổng hợp từ báo cáo của VACPA
 Có thể thấy các DNKT nước ngoài dù nhiều hơn (trừ kiểm toán báo cáo quyết 
số lượng rất ít nhưng lại dẫn đầu và chiếm toán đầu tư hoàn thành). Trong đó với dịch 
tỷ trọng doanh thu các loại dịch vụ chính vụ tư vấn thuế, KPMG có doanh thu ở lĩnh 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 17
vực này rất lớn nhưng không báo cáo dữ ảnh hưởng trực tiếp đến NLCT, mà trước 
liệu chung với các dịch vụ kiểm toán, do hết là cần không ngừng nâng cao chất 
đó, thực tế số liệu thực về doanh thu tư lượng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho 
vấn thuế của các DNKT nước ngoài lớn khách hàng, hương đên mở rộng sang thi 
gấp 1,5 lần số liệu báo cáo. trương kiêm toan khu vưc ASEAN va quôc 
 Ngoài các tiêu chí trên, còn các tiêu tê. Để làm được điều này thì các DNKT 
chí để đánh giá NLCT về giá phí kiểm Việt Nam cần nhận thức được tầm quan 
toán, chiến lược kinh doanh, năng lực trọng của chất lượng dịch vụ, nhất là giai 
quản lý, khả năng xây dựng mối quan đoạn hội nhập quốc tế với nhiều cơ hội 
hệ với khách hàng,không đề cập trong cũng như thách thức lớn. Sắp tới Việt Nam 
phạm vi nghiên cứu này. Như vậy thông sẽ áp dụng IFRS, DNKT Việt Nam có kế 
qua kết quả khảo sát giai đoạn 2015-2019, hoạch xây dựng, thực hiện đầy đủ và tuân 
NLCT của các DNKT nội, đặc biệt là các thủ nghiêm ngặt quy trình kiểm toán theo 
DNKT chưa phải thành viên hãng kiểm các Chuẩn mực kiểm toán, cập nhật IFRS. 
toán quốc tế là khá thấp. Để có thể đối mặt Đặc biệt với các DNKT là thành viên của 
với các thách thức trong xu thế toàn cầu hãng kiểm toán quốc tế, hội viên hiệp hội 
hóa hiện nay, bản thân các DNKT này cần được tiếp cận nhiều với các phương pháp, 
phải có chiến lược, kế hoạch dài hạn nhằm kỹ thuật, chuẩn mực theo thông lệ quốc 
nâng cao NLCT. tế cần phải tiên phong trong việc cập nhật 
5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG và cần xây dựng được hệ thống kiểm soát 
LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DNKT chất lượng phù hợp cho doanh nghiệp 
VIỆT NAM mình bên cạnh việc kiểm soát chất lượng 
 từ bên ngoài của VACPA; Cục giám sát, 
 Trong năm 2020, sự bùng phát dịch quản lý kế toán và kiểm toán; UBCKNN 
Covid -19 đã gây ra nhiều thách thức cho đối với dịch vụ cung cấp của DNKT và 
các nên kinh tế, trong đó có các DNKT và KTV. Với các DNKT chưa phải thành viên 
các khách thể kiểm toán, bao gồm nguồn hãng hay hội viên hiệp hội, nên chú trọng 
nhân lực, hoạt động sản xuất kinh doanh. và hướng đến việc đầu tư chuyên nghiệp, 
Các DNKT nếu không có sự thay đổi để 
 chuyên môn hóa, ứng dụng công nghệ 
thích ứng với xu hướng toàn cầu hóa cũng 
 được chuyển giao từ các DNKT lớn trong 
như sự thay đổi môi trường kinh doanh do 
 nước khi liên doanh, liên kết, sáp nhập với 
các yếu tố tác động từ dịch bệnh nhằm góp 
 các công ty kiểm toán lớn, từ đó có cơ hội 
phần tăng khả năng cạnh tranh đi đôi với 
 để trở thành thành viên của các hãng kiểm 
nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp.
 toán quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi để 
5.1. Về phía các DNKT nâng cao chất lượng hoạt động.
 Một là, nâng cao chất lượng dịch vụ Hai là, nâng cao chất lượng nguồn 
kiểm toán và phi kiểm toán, bởi đây là một nhân lực của DNKT. DNKT Việt Nam 
các yếu tố quan trọng thu hút khách hàng cần chú trọng chọn và giữ nhân viên có 
sử dụng dịch vụ của DNKT. Để nâng cao trình độ chuyên môn cao, tư cách đạo đức 
NLCT, các DNKT cân chu trong hơn nưa tốt, đặc biệt thu hút nhân lực trình độ cao 
viêc tư hoan thiên va nâng cao các yếu tố người nước ngoài có chứng chỉ quốc tế 
18 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
để hạn chế chi phí đào tạo, có chính sách việt, rút ngắn thời gian kiểm toán từ đó 
thích hợp để giúp KTV cập nhật thông tin, nâng cao chất lượng kiểm toán, tạo sự tin 
kiến thức. Ban lãnh đạo DNKT cần quan tưởng từ phía khách hàng. Bên cạnh đó, 
tâm nhiều hơn nữa tới đời sống của nhân DNKT cũng cần xây dựng mối quan hệ 
viên, các điều kiện vật chất và tinh thần tốt các cơ quan quản lý Nhà nước về kiểm 
cho nhân viên. Các DNKT cần hợp tác toán, giúp nhanh chóng nắm bắt được sự 
với cơ sở đào tạo kế toán - kiểm toán theo thay đổi của quy định pháp lý, cũng như 
định hướng nghề nghiệp cũng như sự hỗ có nhiều cơ hội tiếp cận thông tin về các 
trợ của VACPA và các DNKT lớn trong chính sách hỗ trợ của chính phủ trong lĩnh 
việc tổ chức các lớp cập nhật kiến thức vực kế toán, kiểm toán. 
hàng năm. Năm là, xây dựng và phát triển chiến 
 Ba là, nâng cao năng lực quản lý của lược kinh doanh phù hợp. DNKT cần đầu 
ban giám đốc/ ban quản trị DNKT. Ban tư, xây dưng và không ngừng hoàn thiện 
giám đốc DNKT cần thường xuyên cập chiên lươc kinh doanh dài hạn của doanh 
nhật các kiến thức mới về kế toán, kiểm nghiệp thông qua việc nghiên cứu thị trường 
toán cũng như các kỹ năng cần thiết của cung cấp dịch vụ, đa dạng hóa các sản phẩm 
một người lãnh đạo, nâng cao khả năng dịch vụ cung cấp trên nền tảng duy trì ổn 
làm việc và giao dịch quốc tế và xử lý sự định và phát triển mạnh mẽ về chất lượng 
khác biệt về văn hoá trong kinh doanh; của đội ngũ KTV, nhà quản lý với đặc thù 
thông lệ và luật pháp quốc tế trong lĩnh của doanh nghiệp. DNKT cần chú trọng xác 
vực kiểm toán. định các thị phần kiểm toán phù hợp như 
 Bốn là, chủ động trong việc phát triển kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp mà 
các mối quan hệ kinh doanh trong lĩnh vực công ty đang hướng tới (kiểm toán lĩnh vực 
kiểm toán một cách bền vững. Các DNKT sản xuất công nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, 
cần chu đông trong việc tim kiêm khách thương mại, dịch vụ,) hay kiểm toán báo 
hàng, nhất là với các DNKT chưa phải cáo quyết toán, tư vấn để có kế hoạch xây 
thành viên các hãng, hiệp hội kiểm toán dựng, phát triển đội ngũ KTV chuyên sâu 
quốc tế cần xây dựng lộ trình để đạt tiêu trong từng lĩnh vực.
chuẩn tham gia vao cac hiêp hôi; liên kêt Sáu là, phát triển thương hiệu và văn 
vơi cac hang kiêm toan quôc tê danh tiếng hóa kinh doanh của DNKT. DNKT cần chú 
nhằm tích lũy kinh nghiêm kinh doanh trọng đến việc tạo uy tín trên thị trường 
va xây dưng chiên lươc, đinh hương phat kiểm toán, cạnh tranh lành mạnh không dựa 
triên. Trong tiến trình hội nhập quốc tế về trên việc hạ quá thấp giá phí kiểm toán, có 
kiểm toán, việc gia nhập làm thành viên/ trách nhiệm với xã hội, với người sử dụng 
trở thành hãng đại diện liên lạc của Hãng báo cáo kiểm toán, tạo môi trường làm việc 
kiểm toán quốc tế là một xu thế tất yếu để hợp tác thân thiện, cởi mở.
DNKT có thể tiếp cận, học hỏi và được Ngoài ra các DNKT cần có sự thay đổi 
chuyển giao các công nghệ cao trong kiểm để thích ứng với tình hình hiện nay trong 
toán Điều này sẽ giúp các DNKT có thể trường hợp dịch bệnh có dấu hiệu gia tăng, 
nắm bắt được hệ phương pháp luận tiên bắt buộc có sự hạn chế di chuyển giữa các 
tiến, sử dụng các phần mềm kiểm toán ưu quốc gia hay giữa các địa phương dẫn tới 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 19
việc thiếu hụt các chuyên gia quốc tế, khó KTV tại các cơ sở đào tạo cần có sự góp ý, 
khăn trong tiếp cận trực tiếp khách hàng. đánh giá từ hiệp hội nghề nghiệp, từ chính 
Khi đó DNKT cần tính toán tới việc điều các DNKT nhằm đáp ứng yêu cầu của 
chỉnh phương thức làm việc với khách hàng, người sử dụng lao động cũng như hướng 
linh hoạt hơn trong việc tổ chức các hội thảo, tới sự công nhận của các nước trong khu 
cuộc họp trực tuyến với các KTV quốc tế, vực và quốc tế.
các chuyên gia từ công ty mẹ ở nước ngoài, Nghiên cưu ban hanh Luật CPA, cac 
ứng dụng công nghệ thông tin rộng rãi hơn văn ban dươi luât quy đinh vê viêc thưc 
trong việc tiếp cận phương pháp, kỹ thuật hiên cac cam kêt dich vu kiểm toán trong 
kiểm toán mới. cac tô chưc quôc tê, khu vưc đồng thời có 
5.2. Về phía KTV cac quy đinh ưu đai vê thu tuc xuât canh, 
 nhâp canh, cư tru va câp phep đôi vơi cac 
 Cần nâng cao nhận thức và có ý thức 
 chuyên gia kê toan, kiêm toan cung câp 
tự giác trong việc đảm bảo tuân thủ các 
 các dich vu kiêm toan xuyên quôc gia.
chuẩn mực, nguyên tắc đạo đức nghề 
nghiệp, có thái độ chuyên nghiệp và sẵn VACPA cần tăng cương va mơ rông 
sàng thích nghi với sự thay đổi của môi quan hê hơp tac vơi cac hiệp hội nghê 
trường kinh doanh trong nước và quốc tế. nghiêp khu vưc va thê giơi; trước hết là 
 thỏa thuận thừa nhận nghề kế toán, kiểm 
 Nâng cao kinh nghiệm, chuyên sâu 
 toán trong khu vực AEC.
về lĩnh vực kiểm toán, phi kiểm toán mà 
DNKT đang cung cấp dịch vụ. Năng lực Bộ Tài chính và VACPA cần tổ chức 
đối với KTV không chỉ dừng lại ở trình độ nhiều hơn các buổi tọa đàm, hội thảo nhằm 
hiểu biết và năng lực chuyên môn nghiệp giúp nhà quản lý của DNKT có điều kiện 
vụ, mà còn phải có kỹ năng tổ chức, quản tham gia, trao đổi và học hỏi kinh nghiệm 
trị thông tin, kỹ năng phân tích đánh giá, nhằm nâng cao NLCT.
dự báo, năng lực tư vấn, kỹ năng khai thác, 6. KẾT LUẬN
vận hành mạng, sử dụng thông tin và bảo 
mật thông tin, đặc biệt là thông tin kinh tế, Trong môi trường cạnh tranh hiện 
tài chính do kế toán cung cấp... nay, DNKT cạnh tranh không chỉ bằng 
 sự khác biệt về nguồn lực mà tập trung 
 Không ngừng nâng cao trình độ, năng 
 vào khả năng phối hợp và sử dụng 
lực chuyên môn để đạt các chứng chỉ quốc 
 nguồn lực một cách hiệu quả nhằm đạt 
tế: CPA Úc, ACCA, CMA, bởi đây được 
coi là ngôn ngữ quốc tế của KTV; tự giác mục tiêu chiến lược của mình. Trên đây 
tham gia các khóa cập nhật kiến thức cho là nghiên cứu đánh giá về NLCT của 
KTV với thái độ cầu thị, nghiêm túc, tránh DNKT trên góc độ về nguồn lực nội tại, 
đối phó để tính giờ cập nhật. tác giả sẽ phát triển các nghiên cứu thực 
 nghiệm chuyên sâu hơn về NLCT trong 
5.3. Về phía Nhà nước thời gian tiếp theo.
 Nhà nước cần đâu tư hơn nữa va hô 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
trơ cac cơ sở đào tạo và khuyên khich liên 
kêt đao tao vơi cac Hiêp hôi nghề nghiệp 1. Barney J (1991), Firm Resources and 
uy tin trên thê giơi như ACCA, ICAEW, Sustained Competitive Advantage”, Journal of 
CPA Australia,... Chương trình đào tạo Management, Vol 17, No 1, p.99120. 
20 TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG
 2. Phan Văn Dũng (2015), “Các nhân tố tác Strategic Regulation in the Dutch Audit Industry”, 
động đến chất lượng kiểm toán của các doanh Strategic Management Journal, 549–569. 
nghiệp kiểm toán Việt Nam theo định hướng tăng 6. Teece, D.J., Pisano, Gary, Shuen, Amy 
cường năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội (1997), “Dynamic Capabilityes and Strategic 
nhập kinh tế”, Luận án tiến sĩ kinh tế, ĐH Kinh tế Management”, Strategic Management Journal 
TP Hồ Chí Minh. (John Wiley & Sons) Vol 18 (7), p. 509–533. 
 3. Phan Thanh Hai (2018), “Compatitiveness 7. Thorne, F. (2004). Measuring the 
of Vietnamese external audit firms: reality, strategy Competitiveness of Irish Agriculture (1996-2000). 
for improving in global integration conditions”, Dublin: Rural Economy Research Centre 
International Journal of Publication and Social 8. Đoàn Xuân Tiên (2006). “Nâng cao 
Studies, Vol 3, No. 1, 1-9 năng lực cạnh tranh công ty kiểm toán Việt 
 4. Lian Kee, P., Adeline, H. L., & Patel, Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp học viện, 
C. (2011)., “Competitive Advantages of Audit Học viện Tài chính Hà Nội.
Firms in the Era of International Financial”, 9. VACPA (2014-2018), Báo cáo tổng kết hoạt 
2010 International Conference on E-business, động và phương hướng hoạt động các năm 2014-
Management and Economics (pp. 308-313). Hong 2018 của kiểm toán độc lập, Hà Nội.
Kong: IACSIT Press. 10. CPA.VN (2019), https://cpa.vn/chu-de/
 5. Maijoor, S., & Witteloostuijn, A. (1996), bang-xep-hang-cac-cong-ty-kiem-toan-tai-viet-
“An empirical test of the resource-based theory: nam-nam-2018.50/, ngày đăng 11/06/2019.
 TẠP CHÍ KHOA HỌC, Số 44, tháng 01 năm 2021 21

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_nang_luc_canh_tranh_cua_cac_doanh_nghiep_kiem_toan.pdf