Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong các Báo cáo tài chính - Nghiên cứu quốc tế và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam
Nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong các Báo cáo tài chính đã được tiến hành rộng rãi ở các quốc gia trên thế giới, chủ yếu tập trung vào các nhân tố quy mô công ty, độ tuổi công ty, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, chính sách tỷ lệ chia cổ tức và loại công ty kiểm toán. Từ đó, áp dụng những nghiên cứu đó để vận dụng vào điều kiện thực tiễn của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong các Báo cáo tài chính - Nghiên cứu quốc tế và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong các Báo cáo tài chính - Nghiên cứu quốc tế và vận dụng vào thực tiễn Việt Nam
KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI NHAÂN TOÁ AÛNH HÖÔÛNG ÑEÁN CHAÁT LÖÔÏNG THOÂNG TIN KEÁ TOAÙN COÂNG BOÁ TRONG CAÙC BAÙO CAÙO TAØI CHÍNH - NGHIEÂN CÖÙU QUOÁC TEÁ VAØ VAÄN DUÏNG VAØO THÖÏC TIEÃN VIEÄT NAM TS. Nguyễn Thị Khánh Phương* TS. Nguyễn Thị Lê Thanh* ThS. Nguyễn Diệu Linh* ghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố trong các báo cáo tài chính đã được tiến hành rộng rãi ở các quốc gia trên thế giới, chủ yếu tập trung vào các nhân tố quy mô công ty, độ tuổi công ty, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, chính sách tỷ lệ chia cổ tức và loại công ty kiểm toán. Từ đó, áp Ndụng những nghiên cứu đó để vận dụng vào điều kiện thực tiễn của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Từ khóa: Chất lượng thông tin kế toán, báo cáo tài chính, công ty phi tài chính niêm yết The factors affecting the quality of accounting information in financial statements - international researchand Vietnam’s context implementation The study of the factors affecting the quality of accounting information disclosed in the financial statements has been widely studied in countries around the world, mainly focusing on the factors of company size, company age, profitability, financial leverage, current liquidity, dividend policy and type of auditing company. From that, the research is applied to the practical conditions of non-financial companies listed on Vietnam’s stock market. Key words: Quality accounting information, financial statements, non-financial listed companies 1. Đặt vấn đề động lớn trên thị trường chứng khoán phụ thuộc Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan rất nhiều vào chất lượng thông tin kế toán công bố trọng của thị trường vốn, hoạt động nhằm huy trong báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm động nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập yết vì: thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài trung thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh chính có vai trò quan trọng đối với công tác quản lý nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để phát ở cấp vi mô cũng như vĩ mô. Có thể nói rằng, chất triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay các dự án lượng thông tin kế toán công bố trong các báo cáo đầu tư. Thị trường chứng khoán là nơi diễn ra các tài chính ảnh hưởng trực tiếp và các tính chất quyết hoạt động giao dịch mua bán các loại chứng khoán, định sự thành bại của các quyết định kinh doanh. là môi trường dễ xảy ra hoạt động gian lận, không Đặc biệt, khi nền kinh tế đang ngày càng phát triển, công bằng, gây tổn thất cho các nhà đầu tư, cho thì việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường và toàn bộ nền kinh tế. Những biến chất lượng thông tin kế toán công bố trong báo cáo *Khoa Kế toán kiểm toán, Học viện Ngân hàng NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 67 KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI tài chính là một vấn đề cần thiết. Các nghiên cứu trước đây đã xác đinh nhân tố Trên thế giới, nhất là sau sự kiện sụp đổ của quy mô công ty có ảnh hưởng tích cực đên việc tập đoàn năng lượng Erron và công ty kiểm toán chất lượng thông tin công bố trên BCTC, tức là DN Arthur Andersen gây chấn động nước Mỹ thì mối có quy mô càng lớn thì thông tin công bố càng đầy quan tâm của công chúng, của các nhà đầu tư và đủ và chất lượng thông tin càng cao. Theo Owusu Chính phủ tới thông tin trên báo cáo tài chính công Ansah, S. (1998) cho rằng quy mô công ty tác động bố công khai của doanh nghiệp niêm yết ngày càng tích cực đên thông tin công bố; Apostolou (2000) tăng. Do đó, nhiều nghiên cứu trên thế giới đã tập sử dụng bảng dữ liệu chéo để phân tích BCTC, trung vào các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo thương niên của 36 công ty và đưa ra kêt thông tin kế toán công bố trong các báo cáo tài luận là quy mô công ty có mối quan hệ với chất chính của các doanh nghiệp niêm yết như: nhân tố lượng thông tin công bố, quy mô công ty được ông quy mô công ty, độ tuổi công ty, lợi nhuận, đòn bẩy đo bằng logarit tự nhiên của tổng tài sản; Khalid tài chính, khả năng thanh toán hiện hành, chính Alsaeed (2006), nghiên cứu các công ty ở Saudi sách tỷ lệ chia cổ tức và loại hình công ty kiểm toán. Arabia thì cho rằng quy mô công ty có ảnh hưởng Qua việc xem xét kinh nghiệm nghiên cứu của các tích cực đến chất lượng thông tin kế toán. Khale quốc gia trên thế giới, nhóm tác giả tiến hành vận Aljfri (2014) cũng đồng quan điểm, ông cho rằng dụng vào điều kiện thực tiễn của các doanh nghiệp DN có vốn thi trương lớn thì thông tin công bố phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán nhiều hơn, quy mô công ty được ông đo bằng chỉ Việt Nam tiêu vốn thi trương. 2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng Các công ty có quy mô lớn thương cần lượng thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài chính vốn lớn, muốn có lượng vốn lớn thì họ cần phải của các doanh nghiệp niêm yết minh bạch các thông tin tài chính và cung cấp thông 2.1. Nhân tố quy mô công ty (SIZE) tin nhiều hơn để tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, 68 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN giúp nhà đầu tư an tâm khi đầu tư vốn. Hơn nữa, Một số tác giả đã cho thấy mối quan hệ tích cực các công ty có quy mô lớn thương hoạt động trên giữa lợi nhuận và chất lượng thông tin kế toán công nhiều lĩnh vực khác nhau, mạng lưới kinh doanh bố, cụ thể, theo Singhvi (1968), Owusu Ansah, S. rộng, khối lượng sản phẩm và dich vụ lớn, cấu trúc (1998), Hossain & Hammami (2009), lợi nhuận kinh doanh phức tạp. Do vậy, các cấp quản lý cũng cao thì thông tin kế toán công bố nhiều hơn ra thi như bộ phận kê toán cần một hệ thống thông tin trương. Còn Rouf and Harun (2011), ông nghiên đầy đủ và chi tiêt hơn. Ngoài ra các công ty lớn có cứu 94 DNNY trên SGDCK Dhaka, đo lương lợi nhiều nguồn lực tài chính để xây dựng bộ máy kê nhuận bằng cách lấy tổng lợi nhuận thuần chia toán tốt hơn các công ty ... g không lo ngại việc công bố thông tin. cho thấy rằng đòn bẩy tài chính có ảnh hưởng đáng 2.3. Nhân tố Lợi nhuận (ROE) kể đên chất lượng thông tin kế toán công bố. Trên thế giới rất nhiều học giả đã nghiên cứu Theo Murcia & Santos (2012) nghiên cứu ở thi về ảnh hưởng của yếu tố lợi nhuận đến chất lượng trương Brazil đã đánh giá đòn bẩy tài chính tác thông tin kế toán, cụ thể: động tích cực đên chất lượng thông tin kế toán NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 69 KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI công bố. Còn Jouini Fathi (2013) nghiên cứu các Nandi & Ghosh (2012) đã nghiên cứu 60 công công ty ở Tunisia cho rằng đòn bẩy tài chính có ty niêm yêt ở Ấn Độ và cho rằng tính thanh khoản mối quan hệ cùng chiều, ông đo lương đòn bẩy tài có mối quan hệ tích cực với chất lượng thông tin chính bằng tỷ số nợ phải trả trên tổng tài sản. công bố. Còn Khale Aljfri (2014) thì đo lương tính Apostolou (2000) đo lương đòn bẩy tài chính thanh khoản bằng tỷ số tài sản hiện hành trên nợ bằng giá tri sổ sách của khoản nợ trên giá tri thi hiện hành. trương, kêt quả nghiên cứu của ông là không thấy 2.6. Nhân tố Chính sách chia cổ tức (DIV) có mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính đến chất Rafiee và các cộng sự (2014) đã nghiên cứu lượng thông tin kế toán công bố. Khalid Alsaeed các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán (2006) đo lương tỷ số nợ bằng tổng nợ phải trả trên Tehran. Kết quả nghiên cứu cho rằng công ty có tổng tài sản và cũng cùng kêt quả với nghiên cứu chính sách tỷ lệ chia cổ tức càng cao thì chất lượng của Apostolou (2000). báo cáo tài chính càng cao. Vì các công ty niêm yết 2.5. Nhân tố khả năng thanh toán hiện hành có quy mô lớn, khả năng tiếp cận nguồn vốn của (CURRE) các công ty này tốt hơn các doanh nghiệp nhỏ, họ Nói đên khả năng thanh toán hiện hành của thường theo đuổi chính sách cổ tức ổn định. Chính công ty chính là nói đên tính thanh khoản. Tính sách cổ tức ổn định tạo ra dòng tiền ổn định cho thanh khoản là xem xét khả năng đáp ứng khoản cổ đông, giúp ổn định tâm lý cổ đông và giúp cho nợ trong ngắn hạn của công ty. Tính thanh khoản giá cổ phiếu được đánh giá cao, thu hút được nhiều có liên quan đên ngươi sử dụng thông tin kê toán nhà đầu tư quan tâm. Chính vì vậy, đòi hỏi chất và chất lượng thông tin kế toán công bố. DN có lượng báo cáo tài chính càng được nâng cao. Theo khả năng thanh toán càng cao thì thông tin công bố Inchausti (1997) thì chính sách tỷ lệ chia cổ tức càng nhiều nhằm nâng cao uy tín của DN, và nhằm được đo lường bằng tỷ lệ cổ tức được chi trả trên thu hút vốn đầu tư. lợi nhuận thuần. 70 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 2.7. Nhân tố Loại công ty kiểm toán (KIND) tin lợi nhuận kê toán được công bố của các doanh nghiệp niêm yết chưa có tác động hữu ích đên Inaam và các cộng sự (2012) đã nghiên cứu nhà đầu tư bởi nguyên nhân là báo cáo tài chính các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán nói chung cũng như thông tin lợi nhuận kê toán Tunisian, và Houqe và các cộng sự (2010) đã nghiên của các doanh nghiệp niêm yết chưa được công cứu ở thị trường hoàn hảo. Kết quả nghiên cứu cho bố một cách kip thơi và tuân thủ theo đúng quy thấy rằng công ty được kiểm toán bởi công ty kiểm đinh gây thiệt hại cho nhà đầu tư. Thực tê những toán Big 4 thì chất lượng thông tin kế toán công bố thông tin mà công ty công bố thương sai lệch với trên báo cáo tài chính cao hơn công ty được kiểm kêt quả kiểm toán, nhiều công ty thông tin công toán bởi công ty không phải là Big 4. bố là có lợi nhuận nhưng sau kiểm toán lại thua lỗ. 3. Vận dụng vào điều kiện thực tiễn của các Nguyên nhân thương do việc thực hành kê toán có doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị sự khác biệt lớn giữa phía doanh nghiệp niêm yết trường chứng khoán Việt Nam và phía kiểm toán, những hướng dẫn kê toán có Vận dụng vào nghiên cứu ảnh hưởng của 7 thể bi hiểu sai, bi lệch đi giữa các bên, hoặc là còn nhân tố: quy mô công ty (SIZE), độ tuổi công ty những quy đinh chưa thống nhất hiện nay, hoặc (NUMBER), lợi nhuận (ROE), đòn bẩy tài chính thông tin này đã chiu sự chi phối theo ý chí riêng (FL), khả năng thanh toán hiện hành (CURRE), của nhà quản tri làm cho thông tin bi sai lệch, ảnh chính sách tỷ lệ chia cổ tức (DIV) và loại công ty hưởng đên quyêt đinh của nhà đầu tư. Ngoài ra thì kiểm toán (KIND) đến chất lượng thông tin kế nhà đầu tư Việt Nam chiu tác động nhiều bởi tin toán công bố trong các báo cáo tài chính của các đồn, số đông nhà đầu tư không quan tâm đên kêt doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên thị trường quả kinh doanh thực sự, không sử dụng công cụ chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 đã phân tích tài chính, không quan tâm khả năng sinh cho kết quả như sau: chỉ có 2 nhân tố là ROE và lơi của công ty, mà chỉ phụ thuộc vào tin đồn và KIND là có mối quan hệ và có ý nghĩa với thông mua bán cổ phiêu theo tâm lý bầy đàn, điều này trái tin kế toán công bố trong BCTC. Các chỉ tiêu SIZE, ngược với mong muốn của công ty niêm yết là khi NUMBE, FL, CURRE, DIV không có mối quan hệ lợi nhuận càng tăng thì càng muốn công bố nhiều ý nghĩa với chất lượng thông tin kế toán công bố thông tin hơn. trong BCTC. Cụ thể: Một trong những kết quả rất đáng được quan Biến có ảnh hưởng đên chất lượng thông tin tâm đó là ảnh hưởng của nhân tố “loại hình công ty công bố trong BCTC là biên Lợi nhuận (ROE). kiểm toán” đến chất lượng thông tin kế toán công Kêt quả này phù hợp với kêt quả nghiên cứu của bố trong báo cáo tài chính, kết quả nghiên cứu cho Singhvi (1968) và Rouf and Harun (2011). Hệ số thấy các công ty được kiểm toán bởi các công ty ROE cho biêt chính xác là một đồng vốn chủ sở kiểm toán lớn (Big4) có chất lượng thông tin kế hữu đưa vào sản xuất kinh doanh thì thu được bao toán công bố trong báo cáo tài chính (đo lường nhiêu đồng lợi nhuận, hệ số ROE càng cao, càng theo giá trị thích hợp của thông tin kế toán) hơn chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ các công ty không được kiểm toán bởi công ty kiểm đông, và ROE càng cao thì cổ phiêu càng hấp dẫn toán Big 4. nhà đầu tư. Vì vậy, công ty có ROE cao thì thông Kết quả này khá hữu ích cho các đối tượng có tin được công bố càng nhiều và chất lượng thông liên quan để có những giải pháp kịp thời trong việc tin càng cao. tăng cường chất lượng thông tin công bố trong báo Hiện nay, thi trương chứng khoán Việt Nam, cáo tài chính, ngoài ra kết quả này là thông tin tham các thông tin tài chính nói chung, cũng như thông khảo hữu ích cho các đối tượng sử dụng thông tin NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 71 KINH NGHIEÄM NÖÔÙC NGOAØI trên báo cáo tài chính để từ đó họ có thể đưa ra các TÀI LIỆU THAM KHẢO quyết định phù hợp. 1. Apostolou (2000), “Factors on voluntary 4. Các khuyến nghị đề xuất accounting information by Greek companies”. Vol 50 no1-2, University of 1. Khuyến nghị với công ty niêm yết: Cần nhận Piraeus; thức rõ tầm quan trọng của biến lợi nhuận, tập 2. Inaam, Zgarni, Hlioui Khmoussi, and Zehri trung tính toán, trình bày chính xác chỉ tiêu này Fatma (2012). “Audit quality and earnings trên báo cáo tài chính; cần nâng cao chất lượng management in the Tunisian context”. quản trị giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận; International Journal of Accounting and cần nâng cao tính minh bạch của thông tin kế toán Financial Reporting, 2 (2): 17-33; công bố; cần nâng cao sự hiểu biết về trách nhiệm 3. Jouini Fathi, (2013). “Corporate Governance and the Level of Financial xã hội... Disclosure by Tunisian Firm”. Journal of 2. Khuyến nghị với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần Business Stardies Quarterly 2013, Vol 4, no trang bị những kiến thức cơ bản về chứng khoán, 3. And “The Determinants of the Quality of Financial Information Disclosed by French thị trường chứng khoán, kinh tế, phân tích tài Listed Companies”. Mediterranean Journal chính doanh nghiệp...; cần quan tâm đến giới hạn of Social Sciences. Vol 4, no 2 may 2013; đầu tư của mình; cần chọn cho mình một quy trình 4. Khale Aljfri (2014). “The association phân tích đầu tư chủ đạo; cuối cùng cần xem xét kỹ between firm characteristics and corporate thời điểm công bố báo cáo tài chính... financial disclosures: evidence from UAE companies”. International Journal of 3. Khuyến nghị với công ty kiểm toán: Cần trang Business and Finance Research, Vol 8 no bị kiến thức cho kiểm toán viên trên nhiều lĩnh vực 2- 2014; khác nhau; cần nâng cao chất lượng kiểm toán độc 5. Khalid Alsaeed (2006). “The association lập, nâng cao tính độc lập của kiểm toán viên... between firm‐specific characteristics and disclosure: The case of Saudi Arabia”. 5. Kết luận Managerial Auditing Journal, Vol. 21 Iss: 5, pp.476 – 496; Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất 6. Meek (1995). “Factors influencing voluntary lượng thông tin kế toán công bố trong báo cáo tài annual report disclosures by US, UK and chính là một vấn đề đáng được quan tâm. Đặc biệt, Continental European multinational khi thị trường chứng khoán Việt Nam đang ngày corporations”. Journal of International càng phát triển, các nhà đầu tư trong và ngoài nước Business Studies, Third Quarter, 555-572; thường xuyên quan tâm đến thông tin kế toán công 7. Nandi, S. and Ghosh, S.K. (2012). “Corporate governance attributes, firm bố khi đưa ra quyết định đầu tư của mình. Kết quả characteristics and the level of corporate nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra 7 nhân tố có ảnh disclosure: Evidence from the Indian listed hưởng đến chất lượng thông tin kế toán công bố firms”. Decision Science Letters Volume 2 trong báo cáo tài chính là quy mô công ty, độ tuổi Issue 1 pp.45–58; công ty, lợi nhuận, đòn bẩy tài chính, khả năng 8. Rafiee, S. Z., Rafiee, S. Z. & Heidarpoor, F., thanh toán hiện hành, chính sách tỷ lệ chia cổ tức (2014). “The effective factors of financial information quality in listed companies và loại công ty kiểm toán. Từ đó vận dụng vào thực on Tehran stock exchange”. International tiễn các doanh nghiệp phi tài chính trên thị trường Journal of Accounting and Financial chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012 – 2016 thì Reporting, 4 (2): 201 – 214. chỉ có 2 nhân tố là lợi nhuận và loại công ty kiểm toán có ý nghĩa với chất lượng thông tin kế toán Ngày nhận bài: 25/7/2018 công bố trong báo cáo tài chính. Ngày duyệt đăng: 2/8/2018 72 Số 130 - tháng 8/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN VAÊN BAÛN MÔÙI Một số chính sách mới có hiệu lực từ tháng 8/2018 Cấm ngân hàng mua trái phiếu để cơ cấu nợ cho Chế độ ưu tiên Luồng Xanh trong cấp Giấy chứng doanh nghiệp nhận xuất xứ hàng hóa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Thông tư 15/2018/TT-BCT về việc phân luồng Thông tư 15/2018/TT-NHNN ngày 18/06/2018 sửa trong quy trình cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng đổi, bổ sung Thông tư 22/2016/TT-NHNN quy định việc tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước hóa ưu đãi đa đươc Bộ Công thương ban hành ngày ngoài mua trái phiếu doanh nghiệp. 29/06/2018, có hiệu lực từ ngày 15/08/2018. Đáng chú ý, Thông tư quy định các tổ chức tín Chế độ ưu tiên Luồng Xanh trong quy trình cấp dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài không được Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) ưu đãi áp mua trái phiếu doanh nghiệp phát hành để cơ cấu lại dụng với thương nhân là doanh nghiệp xuất khẩu các khoản nợ của doanh nghiệp. Đồng thời, bãi bỏ uy tín hoặc được Bộ Tài chính công nhận là doanh quy định về các loại trái phiếu doanh nghiệp được nghiệp ưu tiên trong lĩnh vực quản lý nhà nước về mua. hải quan. Cũng theo Thông tư này, quy định nội bộ về mua trái phiếu doanh nghiệp của tổ chức tín dụng, chi Chê đô Luông Xanh cung đươc ap dung đôi vơi nhánh ngân hàng nước ngoài phải có thêm tối thiểu thương nhân đáp ứng các điều kiện sau đây: Không các nội dung sau: vi phạm quy định về xuất xứ trong 2 năm gần nhất - Quy định kiểm soát nội bộ hoạt động mua trái trước thời điểm đề nghị xét duyệt chế độ Luồng phiếu doanh nghiệp, đặc biệt là trái phiếu phát hành Xanh; Có hệ thống lưu trữ hồ sơ (hồ sơ giấy và điện với mục đích thực hiện các dự án, dự án thuộc các tử) đầy đủ đảm bảo chứng minh tính xác thực của lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro; C/O và xuất xứ hàng hóa trong thời hạn lưu trữ; - Quy định cụ thể về các lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro Thực hiện quy trình khai báo C/O điện tử qua www. và chính sách tín dụng đầu tư vào các lĩnh vực này. ecosys.gov.vn và có tần suất đề nghị cấp ít nhất 30 bộ Thông tư này có hiệu lực từ ngày 02/08/2018. C/O ưu đãi/năm. PHIẾU ĐẶT MUA TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN KÍNH GỬI: TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Địa chỉ: Số 111 Trần Duy Hưng - Cầu Giấy - Hà Nội Tel: 024 6282 2213 Website: khoahockiemtoan.vn Email: tcnckhkt@yahoo.com.vn / tapchinghiencuukhoahoc@sav.gov.vn Số tài khoản: 0451000375016 tại NH Ngoại Thương Hà Nội, Đơn vị: ................................................................................ Chi nhánh Thành Công Địa chỉ: ................................................................................ Số điện thoại: .......................... Fax: ................................... Mã số thuế: ......................................................................... Số tài khoản: ....................................................................... ... Ngày ... tháng ... năm 20........ tại: ....................................................................................... Thủ trưởng đơn vị Đặt mua TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Với số lượng: ............... cuốn/kỳ xuất bản Số tiền: 9.500 đồng/cuốn x ...... = ........... ... /kỳ xuất bản NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 130 - tháng 8/2018 73
File đính kèm:
- nhan_to_anh_huong_den_chat_luong_thong_tin_ke_toan_cong_bo_t.pdf