Nghiên cứu đặc tính phản xạ của kết cấu tiêu sóng đặt tại đỉnh đê biển trên mô hình vật lý
Cấu kiện tiêu sóng đỉnh hình trụ rỗng đặt tại đỉnh đê được đề xuất nghiên cứu ứng dụng
cho các mặt cắt đê biển ở những vùng khan hiếm đất đắp đê hoặc đê trên trên nền đất yếu khu vực
Đồng bằng sông Cửu Long. Kết cấu có dạng ¼ hình tròn, rỗng, trọng lượng nhẹ, bề mặt có đục lỗ
để hấp thụ năng lượng sóng đến, giảm năng lượng sóng phản xạ và sóng tràn. Bài báo trình bày
kết quả nghiên cứu đặc tính phản xạ sóng của kết cấu tiêu sóng đỉnh bằng mô hình vật lý. Kết quả
cho thấy hệ số phản xạ sóng Kr giảm khi độ sâu nước tăng lên và tỷ lệ diện tích lỗ rỗng trên bề
mặt cấu kiện tăng lên. Với độ rỗng bề mặt cấu kiện là 10%, hệ số phản xạ sóng lớn nhất là 0,63
trong khi hệ số phản xạ nhỏ nhất đạt được là 0,37 khi độ rỗng bề mặt cấu kiện là 20% với tất cả
các kịch bản thông số sóng được thí nghiệm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu đặc tính phản xạ của kết cấu tiêu sóng đặt tại đỉnh đê biển trên mô hình vật lý
KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 65 - 2021 1 NGHIÊN CỨU ĐẶC TÍNH PHẢN XẠ CỦA KẾT CẤU TIÊU SÓNG ĐẶT TẠI ĐỈNH ĐÊ BIỂN TRÊN MÔ HÌNH VẬT LÝ Phan Đình Tuấn Viện khoa học thủy lợi Việt Nam Tóm tắt: Cấu kiện tiêu sóng đỉnh hình trụ rỗng đặt tại đỉnh đê được đề xuất nghiên cứu ứng dụng cho các mặt cắt đê biển ở những vùng khan hiếm đất đắp đê hoặc đê trên trên nền đất yếu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Kết cấu có dạng ¼ hình tròn, rỗng, trọng lượng nhẹ, bề mặt có đục lỗ để hấp thụ năng lượng sóng đến, giảm năng lượng sóng phản xạ và sóng tràn. Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu đặc tính phản xạ sóng của kết cấu tiêu sóng đỉnh bằng mô hình vật lý. Kết quả cho thấy hệ số phản xạ sóng Kr giảm khi độ sâu nước tăng lên và tỷ lệ diện tích lỗ rỗng trên bề mặt cấu kiện tăng lên. Với độ rỗng bề mặt cấu kiện là 10%, hệ số phản xạ sóng lớn nhất là 0,63 trong khi hệ số phản xạ nhỏ nhất đạt được là 0,37 khi độ rỗng bề mặt cấu kiện là 20% với tất cả các kịch bản thông số sóng được thí nghiệm. Từ khóa: Cấu kiện tiêu sóng đỉnh, hiệu quả giảm sóng, hệ số phản xạ Summary: The Hollow Cylindrical Breakwater,which is located on the top of the sea dike, is a new structure proposed to apply to sea dykes in areas where soil is scarce or to be built on soft ground in Mekong Delta. The structure is in quater-circular shape, with perforated surface to absorb incoming wave energy, reduce reflected wave energy and overtopping wave energy. This paper presents some results of wave reflection characteristics of this structure on the physical model. The results show that the wave reflection coefficient (Kr) decreases as the water depth increases and the pore area on the surface of the structure increases. In case of 10% perforated surface, Kr max = 0.63 while Kr min = 0.37 with surface porosity is 20% in all experimental scenarios. Keywords: Hollow Cylindrical Crest Breakwater, Wave Reduction Efficiency, Reflection Coefficient 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Đồng bằng sông Cửu Long được xác định là vùng chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu toàn cầu, tình trạng sạt lở bờ biển, mất rừng phòng hộ xảy ra ngày càng nghiêm trọng. Các công trình bảo vệ như đê biển đã xây dựng thường có dạng mái nghiêng hoặc mái nghiêng kết hợp tường đỉnh để giảm sóng tràn. Tuy nhiên, kết cấu tường đỉnh cao tạo ra sóng phản xạ lớn, lực tác động vào tường và phần mái nghiêng lớn. Trước thực tế đó, tác giả và nhóm nghiên cứu Viện Thủy công đề xuất mặt cắt đê Ngày nhận bài: 01/3/2021 Ngày thông qua phản biện: 30/3/2021 biển có kết cấu hình trụ rỗng tại đỉnh với mục tiêu thay thế tường đỉnh đê có hệ số phản xạ sóng lớn bằng kết cấu có chức năng hấp thụ năng lượng sóng và giảm sóng phản xạ, giảm chiều cao đắp đê. Đây là ý tưởng đề xuất quan trọng trong điều kiện khan hiếm đất đắp đê, nền đất yếu tại các khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Cấu kiện tiêu sóng đỉnh có dạng ¼ hình tròn dạng rỗng, trên bề mặt có đục lỗ rỗng để hấp thụ và tiêu hao năng lượng sóng. Các cấu kiện được chế tạo thành các đơn nguyên lắp ghép với nhau Ngày duyệt đăng: 06/4/2021 KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 65 - 2021 2 thành công trình dạng tuyến nằm ngay trên đỉnh đê. Hệ số phản xạ sóng của cấu kiện tiêu sóng đỉnh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: Chiều cao sóng, độ sâu nước, độ cao lưu không trên đỉnh cấu kiệnBằng các kết quả đo đạc thí nghiệm và phân tích trên mô hình vật lý, bài báo này làm rõ ảnh hưởng của các yếu tố nói trên đến đặc tính phản xạ sóng của cấu kiện tiêu sóng đã đề xuất. Hình 1: Mặt cắt đê biển có cấu kiện hì trụ rỗng tại đỉnh 2. THÍ NGHIỆM TRÊN MÔ HÌNH VẬT LÝ 2.1. Kết cấu cấu kiện tiêu sóng đỉnh nghiên cứu Hình 2: Kết cấu cấu kiện tiêu sóng đỉnh nghiên cứu 25 5 40 10 20 5 47 29 35 33 33 35 26 23 15 29 29 29 22 22 R 23 5 R22 0 250 50 10 10 10 50 c¾t ngang 60 60 25 5 30 60 60 30 180 chÝnh diÖn 16 29 32 29 32 29 16 250 18 0 mÆt b»ng KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 65 - 2021 3 Kết cấu cấu kiện tiêu sóng đỉnh có dạng ¼ hình tròn có đục lỗ rỗng trên bề mặt với các tỷ lệ khác nhau để đánh giá đặc tính phản xạ của sóng khi tương tác với công trỉnh. Bán kính ngoài cấu kiện thí nghiệm R=0,235m, đường kính lỗ rỗng trên mặt cong của cấu kiện thay đổi từ 0,025m đến 0,029m, độ dày tường cấu kiện thí nghiệm là 0,015m Chiều cao đơn nguyên cấu kiện trên mô hình thí nghiệm là 0,255m, bề rộng cấu kiện là 0,25m, mỗi đơn nguyên dài 0,18m. 2.2. Sơ đồ và kịch bản thí nghiệm Thí nghiệm được tiến hành trên máng sóng của Phòng thí nghiệm trọng điểm Quốc gia về Động lực học sông biển – Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam. Máng sóng sử dụng cho thí nghiệm là máng sóng Flander có chiều dài làm việc hiệu quả 30m, chiều cao 1,8m, chiều rộng 2m. Máy tạo sóng có thể tạo ra sóng đều, sóng ngẫu nhiên theo một dạng phổ Jonwap, Jonwap Par, Moskowitz, Moskowitz Par và Sin. Chiều cao sóng lớn nhất có thể tạo trong máng là Hmax=0.4m và chu kỳ từ Tp=0.5s ÷5.0s. Việc nghiên cứu hiệu quả làm việc của công trình được mô phỏng trên mô hình vật lý chính thái và tương tự theo tiêu chuẩn Froude. Trên cơ sở phạm vi không gian mô hình, khả năng tạo sóng của hệ thống máy tạo sóng, để đáp ứng được mục tiêu và nội dung nghiên cứu, tỷ lệ mô hình được chọn 1/10. Mặt ngang máng Mặt bằng máng Hình 3: Sơ đồ bố trí thí nghiệm 3 đầu đo W2,W3, W4 được bố trí để xác định sóng phản xạ tuân thủ theo lý thuyết của Mansard và Funke (1980), đầu đo W4 đo sóng phía sau đê. Các yêu cầu về khoảng cách đầu đo KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 65 - 2021 4 sau đây phải được thực hiện để loại bỏ giá trị bất thường trong phép đo. X23 = L/10; Với L: Chiều dài sóng nước sâu; L/6 < X24 < L/3 và X24 ≠ L/5 và X24 ≠ 3L/10 X23 ≠ n.Lp/2, với n=1,2; X24 ≠ X23, với n=1,2; Sóng ngẫu nhiên có phổ JONSWAP dạng chuẩn (tạo ra bởi máy tạo sóng) dùng cho thí nghiệm có chiều cao biến đổi từ Hs= 0,1m đến 0,15m và chu kỳ đỉnh phổ Tp= 1,3s-:-2,1s, độ sâu nước d trước cấu kiện cũng được biến đổi với 4 cấp độ 0,15 m; 0,20m; 0,25 và 0,3m. Thời gian của mỗi một thí nghiệm được lấy ít nhất 1000.Tp (1000 con sóng) để đảm bảo dải tần số (chu kỳ) cơ bản của phổ sóng yêu cầu được tạo ra một cách hoàn chỉnh. Bảng 1: Các thông số thí nghiệm Mặt cắt thí nghiệm Các thông số sóng Độ cao lưu không Rc (m) Chiều cao kết cấu hw (cm) Hệ số rỗng (%) Mái dốc đê phía biển Độ dốc bãi Hm0 (m) T (s) Kết cấu hình trụ rỗng tại đỉnh 0.10 0.125 0.15 1,3 1,7 2,1 0.10 0.15 0.20 0.25 25,5 10 15 20 1/3 1/250 3. KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH 3.1. Phân tích đánh giá kết quả Ảnh hưởng của độ sâu nước đến hệ số phản xạ sóng Khi độ sâu nước tăng lên, hệ số phản xạ sóng có xu hướng giảm xuống trong tất cả trường hợp chiều cao sóng được thí nghiệm. Trường hợp độ rỗng bề mặt là 10%, hệ số phản xạ Kr giảm từ 0,656 đến 0,515 khi độ sâu nước thay đổi từ 0,15m đến 0,30m. Hệ số Kr lớn nhất (Kr=0,656) khi d/gT2 = 0,0028 và nhỏ nhất khi d/gT2 = 0,0218 (Kr=0,515). Trường hợp độ rỗng bề mặt là 15%, hệ số phản xạ Kr giảm từ 0,638 đến 0,414 khi độ sâu nước thay đổi từ 0,15m đến 0,30m. Hệ số Kr lớn nhất (Kr=0,638) khi d/gT2 = 0,0028 và nhỏ nhất khi d/gT2 =0,0168 (Kr=0,414). Xu hướng tương tự, với độ rỗng bề mặt là 20%, hệ số phản xạ Kr giảm từ 0,635 đến 0,371 khi độ sâu nước thay đổi từ 0,15m đến 0,30m. Hệ số Kr lớn nhất (Kr=0,635) khi d/gT2 = 0,0059 và nhỏ nhất khi d/gT2 =0,0168 (Kr=0,371). Điều này có thể giải thích như sau: Ở độ sâu nước thấp, tương tác sóng với công trình chủ yếu diễn ra mạnh ở phần mái đê, năng lượng sóng đến chủ yếu bị suy giảm 1 phần so sóng vỡ trên mái, phần năng lượng còn lại gây ra sóng phản xạ lớn nên hệ số phản xạ lớn. Khi độ sâu nước lớn, sóng đến ngoài tương tác trên mái đê còn được hấp thụ bởi kết cấu tiêu sóng đỉnh thông qua các lỗ rỗng trên bề mặt, do đó năng lượng gây ra sóng phản xạ nhỏ hơn. Hình 4: Quan hệ giữa Kr với d/gT2, trường hợp độ rỗng 10% KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 65 - 2021 5 Hình 5: Quan hệ giữa Kr với d/gT2, trường hợp độ rỗng 15% Hình 6: Quan hệ giữa Kr với d/gT2, trường hợp độ rỗng 20% Ảnh hưởng của độ lưu không đỉnh đê (Rc) đến hệ số phản xạ sóng: Độ lưu không đỉnh đê Rc (là khoảng cách tính từ mực nước đến đỉnh cấu kiện). Kết quả thí nghiệm cho thấy hệ số phản xạ có xu hướng tăng khi độ lưu không đỉnh đê tăng với các kịch bản chiều cao sóng và độ rỗng bề mặt cấu kiện khác nhau. Trường hợp độ rỗng bề mặt là 10%, hệ số phản xạ Kr tăng từ 0,515 đến 0,656 khi chiều cao sóng thí nghiệm thay đối từ 0,1m đến 0,15m. Hệ số Kr lớn nhất (Kr=0,656) khi Rc/Hi = 2,44 và nhỏ nhất khi Rc/Hi = 1,137 (Kr=0,515). Trường hợp độ rỗng bề mặt là 15%, hệ số phản xạ Kr tăng từ 0,414 đến 0,638 khi chiều cao sóng thí nghiệm thay đối từ 0,1m đến 0,15m. Hệ số Kr lớn nhất (Kr=0,638) khi Rc/Hi = 2,568 và nhỏ nhất khi Rc/Hi = 1,095 (Kr=0,414). Xu hướng tương tự, với độ rỗng bề mặt là 20%, hệ số phản xạ Kr tăng từ 0,371 đến 0,635 khi chiều cao sóng thí nghiệm thay đối từ 0,1m đến 0,15m. Hệ số Kr lớn nhất (Kr=0,635) khi Rc/Hi = 2,489 và nhỏ nhất khi Rc/Hi =1,062 (Kr=0,371). Hình 7: Quan hệ giữa Kr với Rc/Hi, trường hợp độ rỗng 10% Hình 8: Quan hệ giữa Kr với Rc/Hi, trường hợp độ rỗng 15% Hình 9: Quan hệ giữa Kr với Rc/Hi, trường hợp độ rỗng 20% Ảnh hưởng của chiều cao sóng đến hệ số phản KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 65 - 2021 6 xạ sóng: Hệ số phản xạ sóng giảm dần trong các kịch bản được thí nghiệm khi chiều cao sóng đến tăng lên. Trường hợp độ rỗng bề mặt 10%, tại độ sâu nước d=0,3m, độ dốc sóng Hi/gT2=0,0063 cho hệ số phản xạ Kr = 0,515. Tại độ sâu nước d=0,15m, độ dốc sóng Hi/gT2 = 0,0019, hệ số phản xạ Kr = 0,656. Trường hợp độ rỗng bề mặt 15%, hệ số phản xạ Kr = 0,414 tại độ sâu nước d=0,3m và độ dốc sóng Hi/gT2= 0,0051. Tại độ sâu nước d=0,15m, độ dốc sóng Hi/gT2 = 0,0019, hệ số phản xạ Kr = 0,638. Khi độ rỗng bề mặt cấu kiện là 20%, tại độ sâu nước d=0,3m, độ dốc sóng Hi/gT2=0,0052, hệ số phản xạ nhỏ nhất Kr = 0,378. Hệ số phản xạ lớn nhất đo đạc được Kr = 0,638 tại độ sâu nước nước d=0,15m và độ dốc sóng Hi/gT2 = 0,004. Hình 10: Quan hệ giữa Kr với Hi/gT2, trường hợp độ rỗng 10% Hình 11: Quan hệ giữa Kr với Hi/gT2, trường hợp độ rỗng 20% Hình 12: Quan hệ giữa Kr với Hi/gT2, trường hợp độ rỗng 15% Ảnh hưởng của độ rỗng bề mặt cấu kiện đến hệ số phản xạ sóng Trong các thí nghiệm với các kịch bản độ sâu nước, chiều cao sóng được tiến hành, kết quả đo đạc tính toán cho thấy hệ số phản xạ sóng có xu hướng giảm dần khi tỷ lệ diện tích lỗ rỗng bề mặt cấu kiện tăng lên. Hệ số phản xạ lớn nhất Kr=0,634 khi diện tích lỗ rỗng bề mặt cấu kiện là 10%, tại độ sâu nước d=0,2m với chiều cao sóng thí nghiệm là Hs=0,1m. Ngược lại, khi tăng tỷ lệ diện tích lỗ rỗng bề mặt cấu kiện lên 20%, hệ số phản xạ sóng đo được là nhỏ nhất, Kr=0,371 tại độ sâu nước d=0,3m và chiều cao sóng thí nghiệm Hs=0,1m. Ngoài ra có thể nhận thấy rằng, ở độ sâu nước thấp d=0,2m, hệ số phản xạ không bị ảnh hưởng nhiều bởi tỷ lệ diện tích lỗ rỗng bề mặt cấu kiện, khi tăng diện tích lỗ rỗng từ 10% lên 20%, hệ số phản xạ chỉ giảm được không đáng kể từ 5% đến 10%. Tuy nhiên độ rỗng ảnh hưởng rõ nét đến hệ số phản xạ sóng ở độ sâu nước lớn hơn. Kết quả thí nghiệm cho thấy, tại độ sâu nước d=0,25m, hệ số phản xạ giảm từ 6% đến 13% khi tăng KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 65 - 2021 7 tỷ lệ lỗ rỗng từ e=10% lên e=15% và từ 10% đến 20% khi tăng tỷ lệ lỗ rỗng lên gấp đôi (từ e=10% lên e=20%). Đặc biệt tại độ sâu nước d=0,3m, tỷ lệ lỗ rỗng là 15%, hệ số phản xạ Kr = 0,414 (giảm 22%) so với giá trị Kr =0,514 đo được khi tỷ lệ độ rỗng là 10%. Khi tỷ lệ lỗ rỗng tăng lên 20%, giá trị Kr min = 0,371, giảm 28% so với hệ số phản xạ trường hợp tỷ lệ độ rỗng là 10%. Hình 13: Ảnh hưởng của tỷ lệ lỗ rỗng e đến hệ số Kr, trường hợp d=0,2m Hình 14: Ảnh hưởng của tỷ lệ lỗ rỗng e đến hệ số Kr, trường hợp d=0,3m Hình 15: Ảnh hưởng của tỷ lệ lỗ rỗng e đến hệ số Kr, trường hợp d=0,25m 4. KẾT LUẬN Bằng thí nghiệm trên mô hình vật lý máng sóng, phân tích kết quả đo đạc tính toán hệ số phản xạ, một số nhận xét về các yếu tố ảnh hưởng đến đặc tính phản xạ sóng của cấu kiện tiêu sóng đỉnh như sau: Khi độ sâu nước tăng lên, hệ số phản xạ sóng có xu hướng giảm đi. Hệ số phản xạ Kr giảm từ 0,634-:- 0,515 khi d/gT2 tăng từ 0,0057-:- 0,0218, từ 0,597-:- 0,414 khi d/gT2 tăng từ 0,0061-:- 0,0168 và từ 0,578-:- 0,371 khi d/gT2 tăng từ 0,0059-:- 0,0168 tương ứng với các tỷ lệ diện tích lỗ rỗng bề mặt cấu kiện lần lượt là 10%;15% và 20%. Hệ số phản xạ sóng có xu hướng tăng lên khi độ lưu không tương đối đỉnh đê (Rc/Hi) tăng lên trong tất cả các trường hợp chiều cao và độ rỗng bề mặt cấu kiện được thí nghiệm. Hệ số phản xạ Kr nhỏ nhất khi Rc/Hi = 1,1 và Kr lớn nhất khi Rc/Hi = 2,5. Ngoài ra, các kết quả đo đạc cũng cho thấy khi tăng tỷ lệ diện tích lỗ rỗng trên bề mặt cấu kiện tiêu sóng, hệ số phản xạ có xu hướng giảm. Tuy nhiên mức độ giảm sóng phản xạ chỉ rõ ràng ở độ sâu nước lớn d=0,3m (Kr giảm từ 22% -28% khi tỷ lệ diện tích lỗ rỗng tăng từ 10% lên 15% và 20% tương ứng). Ở độ sâu nước thấp hơn (d=0,2m) mức độ giảm hệ số phản xạ không đáng kể, từ 6% đến13% khi tỷ lệ diện tích lỗ rỗng bề mặt cấu kiện tăng từ 10% lên 20%. KHOA HỌC CÔNG NGHỆ TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THỦY LỢI SỐ 65 - 2021 8 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Mansard, E, P, D,, and Funke, E, R, (1980), The Measurement of Incident and Reflected Spectra Using a Least Square Method, Proc, 17th Coastal Eng, Conf,, Sydney, Australia, vol, 1, pp, 154-172; [2] Hanbin Gu, Xuelian Jiang and Yanbao Li (2008), Research On Hydraulic Performances 0f Quarter Circular Breakwater, Chinese-German Joint Symposium on Hydraulic and Ocean Engineering, August 24-30, 2008, Darmstadt. [3] Balakrishna K, Arkal Vittal Hegde, Binumol S (2015), Reflection and Dissipation Characteristics of Non-overtopping Quarter Circle Breakwater with Low-mound Rubble Base, Journal of Advanced Research in Ocean Engineering 1(1) (2015) 044-054. [4] ArkalVittal Hegde, Sharhabeel P.S. and Sooraj Mohan (2015), Stability of a Perforated Quarter Circle Breakwater, International Journal of Ocean and Climate Systems, Volume 6, Number 4 - 2015
File đính kèm:
- nghien_cuu_dac_tinh_phan_xa_cua_ket_cau_tieu_song_dat_tai_di.pdf