Một số vấn đề cần bàn về căn cứ tính thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán
Bài viết đề cập đến phương pháp xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp
trên cơ sở tham chiếu các quy định của Chuẩn mực kế toán và các quy định về thuế, chủ yếu là quy
định về Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. Bài viết cho thấy có sự khác biệt về căn cứ tính thuế thu
nhập doanh nghiệp hiện hành giữa thuế và kế toán, từ đó đề ra các kiến nghị nh̀m hoàn thiện việc
xác định và ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tại các doanh nghiệp hiện nay
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Bạn đang xem tài liệu "Một số vấn đề cần bàn về căn cứ tính thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số vấn đề cần bàn về căn cứ tính thuế theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp và chuẩn mực kế toán
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät MỘT SỐ VẤN ĐỀ CẦN BÀN VỀ CĂN CỨ TÍNH THUẾ THEO QUY ĐỊNH CỦA LUẬT THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP VÀ CHUẨN MỰC KẾ TOÁN Phạm Quốc Thuần* TÓM TẮT Bài viết đề cập đến phương pháp xác định nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trên cơ sở tham chiếu các quy định của Chuẩn mực kế toán và các quy định về thuế, chủ yếu là quy định về Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp. Bài viết cho thấy có sự khác biệt về căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành giữa thuế và kế toán, từ đó đề ra các kiến nghị nh̀m hoàn thiện việc xác định và ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành tại các doanh nghiệp hiện nay. Từ khóa: Thu nhập tính thuế, thu nhập chịu thuế, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán thuế. DISCUSSING THE TAX BASES IN ACCORDANCE WITH THE ENTERPRISE INCOME TAX LAW AND THE ACCOUNTING STANDARDS ABSTRACT This article refers to the method of determining the corporate income tax payable on the basis of the provisions of accounting standards and tax regulations, primarily concentrates on the Corporate Income Tax Regulations. The paper indicates that there are the differences in calculating the income tax amount between Tax Regulations and Accounting Standards. Furthermore, the proposals are also set out to improve the identiication and recognition of income tax expense in the business today. Key words: The income tax, the taxable income, the tax cost for enterprises, the tax accountant. 1. Tổng quan về căn cứ pháp lý thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (là chỉ Tại Việt Nam, kể từ khi VAS 17- Thuế tiêu trình bày trên báo cáo thuế xác định số thu nhập doanh nghiệp được ban hành ngày thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp Nhà 15/2/2005, sự khác biệt giữa chi phí thuế thu Nước) đã được xác định rõ. Theo VAS 17, nhập doanh nghiệp (là chỉ tiêu được kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp được khái ghi nhận để xác định lợi nhuận kế toán) và niệm là tổng chi phí thuế thu nhập hiện hành * ThS. GV. Trường Đại học Kinh Tế - Luật ĐHQG TPHCM 44 Một số vấn đề .... và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Như vậy sung và từ đó đã làm xuất hiện sự khác biệt về có thể thấy rằng liên quan đến việc ghi nhận căn cứ để xác định chỉ tiêu thuế thu nhập hiện thuế TNDN, giữa kế toán và thuế vẫn có hành (điểm chung được cả thuế và kế toán ghi điểm chung được cả hai bên cùng ghi nhận nhận) giữa thuế và kế toán. Điều này đã gây đó là thuế thu nhập hiện hành (kế toán ghi vào khó khăn cho công tác kế toán trong việc ghi chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành nhận các nghiệp vụ liên quan đến thuế thu và thuế ghi nhận là một khoản nợ mà doanh nhập doanh nghiệp. nghiệp phải thanh toán cho Nhà Nước) và 2. Quy định hiện hành về căn cứ tính phần tạo ra sự khác biệt giữa thuế và kế toán thuế chính là thuế thu nhập hoãn lại (kế toán ghi Theo quy định của Luật thuế nhận nhưng không được thuế ghi nhận). VAS Theo Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng 17 được biên soạn trên cơ sở tham chiếu quy dẫn thi hành Luật thuế TNDN do Quốc hội định của Luật thuế TNDN do Quốc Hội ban ban hành năm 2012, căn cứ tính thuế TNDNlà hành năm 2003. Kể từ đó đến nay, quy định thu nhập tính thuế và thuế suất thuế thu nhập về thuế TNDN đã qua nhiều lần sửa đổi, bổ doanh nghiệp, cụ thể: Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất thuế TNDN Thu nhập tính thuế được xác định theo công thức sau: Thu nhập Thu nhập ( TN được Các khoản lỗ được kết) = - + tính thuế chịu thuế miễn thuế chuyển theo quy định Công thức tính thu nhập chịu thuế: TN chịu thuế = (Doanh thu - Chi phí được trừ) + Các khoản thu nhập khác Như vậy, có thể thấy rằng quan điểm của y Khoản thu từ nợ khó đòi đã xử lý: thuế có sự phân biệt rất rõ ràng khái niệm thu 100.000 nhập tính thuế và thu nhập chịu thuế. Theo đó, y Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi thu nhập tính thuế chính là căn cứ để xác định phí quản lý doanh nghiệp: 2.000.000 thuế TNDN mà các tổ chức kinh doanh hàng y Doanh thu tài chính (lãi được chia từ hóa, dịch vụ phải nộp cho Nhà Nước, là căn hoạt động liên doanh): 300.000 cứ để xác định nghĩa vụ thuế phải nộp của các y Khoản lỗ từ năm trước chuyển sang: doanh nghiệp đối với Nhà Nước. Thu nhập 200.000. chịu thuế chính là chênh lệch giữa doanh thu y Các khoản còn lại liên quan đến doanh tính thuế, thu nhập khác và chi phí được trừ. thu, chi phí giả sử không phát sinh; doanh Cần lưu ý rằng thu nhập chịu thuế chưa phải nghiệp không thực hiện trích lập quỹ khoa là căn cứ cuối cùng để xác định nghĩa vụ thuế học và công nghệ; thuế suất thuế TNDN theo của các doanh nghiệp với Nhà Nước. quy định là 25%. Thí dụ 1: Doanh nghiệp Hoàng Giác Dựa vào dữ liệu trên, thu nhập chịu thuế, trong năm 200X có các thông tin sau: (ĐVT: thu nhập tính thuế và thuế TNDN phải nộp 1.000 đồng) trong năm 200X được xác định như sau: y Doanh thu bán hàng: 3.000.000 y Xác định thu nhập chịu thuế 45 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Thu nhập chịu thuế = Doanh thu bán hàng Như vậy VAS 17 không đưa ra nguyên tắc + Doanh thu tài chính = 3.300.000 để xác định thu nhập chịu thuế mà theo đó, Chi phí được tính trừ = 2.000.000 chỉ tiêu này được tính toán dựa vào quy định Thu nhập khác = 100.000 của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thu nhập chịu thuế = (3.300.000 – Thông tư 20/2006/TT-BTC do Bộ Tài 2.000.000) + 100.000 = 1.400.000 chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006, y Xác định thu nhập tính thuế hướng dẫn kế toán ghi nhận thuế thu nhập Thu nhập chịu thuế = 1.400.000 hiện hành:” Cuối năm tài chính, kế toán phải Thu nhập được miễn thuế = 300.000 xác định và ghi nhận số thuế TNDN thực tế (điều 8 chương II của TT 123/2012/TT-BTC phải nộp trong năm trên cơ sở tổng thu nhập quy định thu nhập được chia từ hoạt động chịu thuế cả năm và thuế suất thuế TNDN góp vốnsau khi bên nhận góp vốn đã nộp hiện hành. Thuế TNDN thực phải nộp trong thuế TNDNtheo quy định của Luật Thuế năm được ghi nhận là chi phí thuế TNDN hiện TNDNđược xem là thu nhập được miễn thuế) hành trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh Khoản lỗ năm trước chuyển sang = doanh của năm đó”. Theo đó, chi phí thuế 200.000 TNDN hiện hành được hạch toán như sau: N Thu nhập tính thuế = 1.400.000 – (300.000 TK 8211- Chi phí thuế TNDN hiện hành/ Có + 200.000) = 900.000 TK 3334- Thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập tính 3. Vấn đề tồn tại thuế x 25% = 900.000 x 25% = 225.000. Các nội dung trình bày trên cho thấy căn Theo thí dụ này, doanh nghiệp có nghĩa vụ cứ để xác định số thuế mà các doanh nghiệp thanh toán khoản thuế TNDN năm 200X cho phải nộp cho Nhà Nước là thu nhập tính thuế Nhà Nước là 225.000. (Luật thuế thu nhập doanh nghiệp), trong khi Theo quy định của VAS 17- Thuế thu đó quy định kế toán lại là thu nhập chịu thuế. nhập doanh nghiệp Điều này làm cho nghĩa vụ thuế mà doanh Theo chuẩn mực kế toán Thuế TNDN nghiệp phải nộp được trình bày trên báo cáo (VAS 17): “thuế thu nhập hiện hành là số thuế thuế (tờ khai thuế TNDNMS 03/TNDN ban TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế hành theo Thông tư 28/2011 do Bộ Tài chính và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành”. ban hành ngày 28 tháng 2 năm 2011) và phản Như vậy, theo chuẩn mực kế toán, chỉ tiêu ánh trên sổ sách kế toán (trên tài khoản 3334 để xác định nghĩa vụ thuế TNDN được gọi là Thuế thu nhập doanh nghiệp) có sự chênh lệch Thuế TNDN hiện hành. Để xác định thuế thu với nhau, hay nói khác đi là số liệu trên sổ nhập hiện hành cần phải xác định thu nhập sách kế toán không phản ánh đúng thực chất chịu thuế và thuế suất thuế thu nhập doanh nghĩa vụ thuế TNDN của doanh nghiệp đối nghiệp, trong đó thu nhập chịu thuế được định với Nhà Nước. Thí dụ sau đây minh chứng rõ nghĩa như sau:“Thu nhập chịu thuế: Là thu điều này. nhập chịu thuế TNDN của một kỳ, được xác Thí dụ 2- Lấy lại dữ liệu của thí dụ 1, định theo qui định của Luật thuế TNDN hiện nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp đối với Nhà hành và là cơ sở để tính thuế TNDN phải nộp Nước trình bày trên báo cáo thuế và ghi nhận (hoặc thu hồi được)”. trên sổ sách kế toán được ghi nhận như sau: 46 Một số vấn đề .... Trên báo cáo thuế (Bảng 1). - Thông tin về nghĩa vụ nộp và thanh toán Theo số liệu trên tờ khai quyết toán thuế thuế TNDN của công ty Hoàng Giác năm thu nhập doanh nghiệp, năm 200X công ty 200X với Nhà Nước được phản ánh trên tài Hoàng Giác phải nộp cho Nhà Nước một khoản 3334- Thuế TNDN như bảng 2. khoản thuế TNDN là 225.000 nghìn đồng. Nhận xét: sau khi ghi nhận số thuế TNDN Trên sổ sách kế toán (bảng 2) phải nộp và đã nộp, tài khoản 3334- Thuế - Thuế thu nhập hiện hành = Thu nhập TNDN vẫn còn kết dư bên nợ một khoản là chịu thuế x thuế suất thuế TNDN= 1.400.000 125.000 nghìn đồng (Nhà nước còn nợ công x 25% = 350.000 ty một khoản thuế TNDN là 125.000 nghìn - Ghi nhận chi phí thuế TNDN hiện hành: đồng). Đây là số dư ảo bởi lẽ sau khi đã nộp N 8211/C 3334 350.000 thuế thì giữa công ty và Nhà nước không còn - Hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh nghĩa vụ về công nợ với nhau, lúc này (phát sinh từ khoản lỗ của năm trước chuyển số dư trên tài khoản 3334 phải bằng 0 (không). sang): N 8212/ C 243: 200.000 x 25% = Nguyên nhân là do kế toán và thuế không đồng 50.000 nhất với nhau trong vấn đề xác định căn cứ - Nộp thuế TNDN vào ngân sách Nhà dùng để tính nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp Nước theo số thuế phải nộp trên tờ khai quyết với Nhà nước. Cần lưu ý là theo hướng dẫn toán thuế thu nhập doanh nghiệp: N 3334/C thực hiện VAS 17, tài khoản 3334 không phải 111, 112: 225.000 là tài khoản được dùng để ghi nhận chênh lệch thuế thu nhập doanh nghiệp. TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ TNDN(lược trích) (bảng 1) Kỳ tính thuế: từ ngày 1/1/200X đến ngày 31/12/200X ĐVT: 1.000 đồng STT Chỉ tiêu Mã số Số tiền (1) (2) (3) (4) A Kết quả kinh doanh ghi nhận theo báo cáo tài chính 1 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế thu nhập doanh nghiệp A1 1.400.000 B Xác định thu nhập chịu thuế theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp Điều chỉnh tăng tổng lợi nhuận trước thuế TNDN 1 B1 (B1= B2+B3+B4+B5+B6) - Điều chỉnh giảm tổng lợi nhuận trước thuế 2 B7 - TNDN(B7=B8+B9+B10+B11) Tổng thu nhập chịu thuế 3 B12 (B12=A1+B1-B7) 1.400.000 Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh 3.1 B13 (B13=B12-B14) 1.400.000 C Xác định thuế TNDN phải nộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh 1 Thu nhập chịu thuế (C1 = B13) C1 1.400.000 2 Thu nhập miễn thuế C2 300.000 3 Lỗ từ các năm trước được chuyển sang C3 200.000 47 Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät Thu nhập tính thuế 4 C4 900.000 (C4=C1-C2-C3) Thu nhập tính thuế sau khi đã trích lập quỹ khoa học công nghệ 6 C6 (C6=C4-C5) 900.000 Thuế TNDN từ hoạt động SXKD tính theo thuế suất phổ thông 7 C7 (C7=C6 x 25%) 225.000 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh 11 C11 (C11=C7-C8-C9-C10) 225.000 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản còn phải D D nộp sau khi trừ thuế TNDN đã nộp ở địa phương khác - E Tổng số thuế TNDN phải nộp trong kỳ E 225.000 1 Thuế TNDN của hoạt động sản xuất kinh doanh E1 225.000 2 Thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản E2 - SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 3334 - THUẾ TNDN (Bảng 2) Ngày Chứng từ Diễn giải TKĐƯ ST SH Ngày N C SDĐK - - xxx xxx xxx Ghi nhận thuế TNDN phải nộp năm 0X 8211 350.000 xxx xxx xxx Nộp thuế TNDN vào NSNN 111 225.000 TPS 350.000 225.000 SDCK 125.000 4. Kiến nghị ngày 17 tháng 6 năm 2003. Theo quy định của VAS 17 được biên soạn trên cơ sở tham Luật này, căn cứ để tính thuế TNDN là thu khảo Luật thuế TNDN do Quốc Hội ban hành nhập chịu thuế và thuế suất. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Thu nhập chịu thuế = Doanh thu để tính thu nhập - Chi phí hợp lý trong + Thu nhập chịu thuế chưa trừ chuyển lỗ chịu thuế trong kỳ tính thuế kỳ tính thuế khác trong kỳ tính thuế Thu nhập chịu thuế đã trừ = Thu nhập chịu thuế chưa trừ - Lỗ từ các năm trước chuyển sang chuyển lỗ chuyển lỗ Như vậy có thể thấy rằng Luật thuế TNDN hiện hành và thuế TNDN phải nộp). Đến năm 2003 chỉ đưa ra khái niệm thu nhập chịu năm 2008, khi Luật thuế TNDN mới ra đời thuế và vì vậy giữa thuế và kế toán là đồng thay thế cho Luật thuế TNDN năm 2003 thì nhất với nhau trong vấn đề xác định nghĩa đã có sự thay đổi về các khái niệm làm căn vụ về thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp cứ tính thuế. Theo đó Luật thuế năm 2008 có cho Nhà Nước (cả kế toán và thuế đều căn cứ sự phân biệt khá rạch ròi giữa khái niệm thu vào thu nhập chịu thuế để tính thuế thu nhập nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế, theo 48 Một số vấn đề .... đó, thu nhập tính thuế bằng thu nhập chịu tính thuế nhằm đảm bảo số thuế thu nhập thuế điều chỉnh cho các khoản thu nhập miễn danh nghiệp mà doanh nghiệp phải nộp thuế và lỗ từ các năm trước chuyển qua và là cho Nhà Nước được khớp đúng với số thuế căn cứ để xác định nghĩa vụ nộp thuế của các TNDN phải nộp trên báo cáo thuế. Theo đó, doanh nghiệp đối với Nhà nước. Trong khi quy định của kế toán cần thay đổi thuật ngữ đó, quy định của kế toán thì vẫn không có “thu nhập chịu thuế” thành “thu nhập tính sự chỉnh sửa về thuật ngữ cho phù hợp với thuế”. sự thay đổi của thuế và đây chính là nguyên - Các quy định của thuế, nhất là về thuế nhân làm cho thuế và kế toán lệch nhau trong thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng vấn đề xác định nghĩa vụ thuế TNDN của thường xuyên được thay đổi và sự thay đổi các doanh nghiệp đối với Nhà nước. Vì vậy này thường ảnh hưởng đến việc tính toán và chúng tôi kiến nghị như sau: ghi chép của kế toán, vì vậy những văn bản - Quy định kế toán liên quan đến thuế của kế toán có liên quan cũng cần phải có sự TNDN cần phải có sự điều chỉnh về căn cứ rà soát, chỉnh sửa kịp thời cho phù hợp. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Tài chính (2012), TT 123/2012/TT-BTC: hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. [2]. Bộ Tài chính (2005), QĐ 12/2005/QĐ-BTC: về việc ban hành và công bố 6 chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 4. [3]. Bộ Tài chính (2006), TT 20/2006/TT-BTC: hướng dẫn kế toán 6 chuẩn mực kế toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. [4]. Phạm Quốc Thuần (2009), Kế toán thuế, NXB Đại Học Quốc Gia TPHCM, 2009. 49
File đính kèm:
- mot_so_van_de_can_ban_ve_can_cu_tinh_thue_theo_quy_dinh_cua.pdf