Một số giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thưc hiện khoán chi thông qua hoat động kiểm toán
Cơ quan HCNN là hệ thống các cơ quan có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp được tổ chức từ TW đến địa phương. Nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan HCNN chủ động sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Nhà nước đã ban hành cơ chế tự chủ tài chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV. Theo đó Thủ trưởng cơ quan được quyền chủ động bố trí, sử dụng kinh phí được giao và được sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị. Bài viết làm rõ về hơn các vấn đề nêu trên và một số thực trạng, giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thực hiện khoán chi thông qua hoạt động kiểm toán
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thưc hiện khoán chi thông qua hoat động kiểm toán
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN MOÄT SOÁ GIAÛI PHAÙP TAÊNG CÖÔØNG TÍNH TÖÏ CHUÛ ÑOÁI VÔÙI CÔ QUAN NHAØ NÖÔÙC THÖÏC HIEÄN KHOAÙN CHI THOÂNG QUA HOAÏT ÑOÄNG KIEÅM TOAÙN ThS. Nguyễn Thị Thu Trung* Cơ quan HCNN là hệ thống các cơ quan có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp được tổ chức từ TW đến địa phương. Nhằm tạo điều kiện cho các cơ quan HCNN chủ động sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao. Nhà nước đã ban hành cơ chế tự chủ tài chính tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, Nghị định số 117/2013/NĐ-CP, Thông tư liên tịch số 71/2014/TTLT-BTC-BNV. Theo đó Thủ trưởng cơ quan được quyền chủ động bố trí, sử dụng kinh phí được giao và được sử dụng toàn bộ kinh phí tiết kiệm để chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người lao động trong đơn vị. Bài viết làm rõ về hơn các vấn đề nêu trên và một số thực trạng, giải pháp tăng cường tính tự chủ đối với cơ quan nhà nước thực hiện khoán chi thông qua hoạt động kiểm toán. Từ khóa: Cơ quan hành chính nhà nước, khoán chi, Kiểm toán nhà nước A number of measures to increase the autonomy of state agencies to implement package expenditures through auditing activities The State administrative agencies is a system of agencies with their own seals and accounts, which carry out legislative, executive and judicial functions organized from the central to the local levels. In order to create favorable conditions for the State administrative agencies to take the initiative in using the payroll and administrative management budget in the most reasonable manner in order to well fulfill the assigned functions and tasks. The Government has issued the financial autonomy mechanism in Decree No. 130/2005 / ND-CP, Decree No. 117/2013 / ND-CP, Joint Circular No. 71/2014 / TTLT-BTC-BNV. Accordingly, the head of the agency shall have the right to take initiative in allocating and using the allocated budget and shall be entitled to use the entire savings fund to spend more on the increased incomes of the officials, employees and laborers in the unit. The article clarifies more on the above issues and some realities and solutions to increase the autonomy of state agencies to implement the package expenditures through auditing activities. Key words: State administrative agencies, package expenditures, state audit 1. Nhưng vân đê co ban vê co quan hanh chinh thuộc TW; Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND; nha nưc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh, thành phố trực Cơ quan hành chính nhà nước: Là hệ thống các thuộc TW. cơ quan có con dấu và tài khoản riêng, thực hiện chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp được Cơ quan hành chính nhà nước là bộ phận cấu tổ chức từ TW đến địa phương. Bao gồm: Các bộ, thành của bộ máy nhà nước, mang quyền lực nhà cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;Văn nước nhằm thực hiện nhiệm vụ và chức năng của phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Toà án Nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phạm vi thẩm nhân dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; quyền do pháp luật quy định. Hoạt động không vì Văn phòng HĐND, Văn phòng UBND; các cơ quan mục tiêu lợi nhuận. Kinh phí hoạt động hoàn toàn chuyên môn thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực từ nguồn NSNN cấp. * Trường Đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán 32 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN 2. Cơ chế tài chính áp dụng với cơ quan nhà chính nhà nước được sử dụng trong năm bao gồm: nước thực hiện khoán chi Kinh phí giao nhưng không thực hiện tự chủ và 2.1. Cơ sở pháp lý và mục tiêu thực hiện cơ chế kinh phí giao thức hiện tự chủ. Các cơ quan nhà tự chủ đối với cơ quan nhà nước nước được quyền tự chủ sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính được giao theo quy định. Để các đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện tốt Kinh phí tiết kiệm được để lại chi bổ sung thu nhập vai trò của mình, Nhà nước đã giao quyền tự chủ, cho cán bộ, công chức; chi khen thưởng phúc lợi; tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị và tùy thuộc trích lập quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Kinh phí vào loại hình đơn vị mà có cơ chế quản lý riêng. còn dư được chuyển sang năm sau sử dụng. Đối với các cơ quan nhà nước có tài khoản và con dấu riêng thực hiện theo quy định tại Nghị định Mục tiêu thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu số130/2005/NĐ-CP, quy định chế độ tự chủ, tự trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí lý hành chính quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước, - Tạo điều kiện cho các cơ quan chủ động sử Nghị định số 117/2013/NĐ-CP (có hiệu lực từ dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính một ngày 1/1/2014) sửa đổi, bổ sung một số điều của cách hợp lý nhất để hoàn thành tốt chức năng, Nghị định số 130/2005/NĐ-CP; Thông tư liên tịch nhiệm vụ được giao. số 71/2014/TTLT-BTC-BNV ngày 30/5/2014, liên bộ Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ quy định chế độ tự chủ, - Thúc đẩy việc sắp xếp, tổ chức bộ máy tinh tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh phí quản lý gọn, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong việc hành chính đối với các cơ quan nhà nước (có hiệu sử dụng lao động, kinh phí quản lý hành chính. lực thi hành kể từ ngày 18/7/2014 và được áp dụng - Nâng cao hiệu suất lao động, hiệu quả sử dụng kể từ năm ngân sách 2014). kinh phí quản lý hành chính, tăng thu nhập cho Theo đó, nguồn kinh phí của cơ quan hành cán bộ, công chức. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 33 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN - Thực hiện quyền tự chủ đồng thời gắn với nghiệp kinh tế, kinh phí sự nghiệp môi trường, trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan và cán bộ, kinh phí sự nghiệp khác theo quy định từng lĩnh công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. vực (nếu có), kinh phí sự nghiệp bảo đảm xã hội, 2.2. Kinh phí giao nhưng không th ... chế độ định mức quy + Số biên chế được giao làm căn cứ thực hiện định của cơ quan có thẩm quyền. khoán quỹ tiền lương và chi thường xuyên theo - Kinh phí thực hiện tinh giản biên chế. định mức là số biên chế được cấp có thẩm quyền giao trên cơ sở vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công - Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu chức. Trường hợp cơ quan chưa được phê duyệt vị quốc gia. trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức thì thực hiện - Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. khoán quỹ tiền lương trên cơ sở biên chế được cấp - Kinh phí nghiên cứu khoa học, kinh phí sự có thẩm quyền giao năm 2013; 34 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN + Lập thêm tổ chức hoặc được giao nhiệm độ hiện đại hóa công sở, trang thiết bị, phương tiện vụ mới thì số biên chế để làm căn cứ thực hiện làm việc, ứng dụng công nghệ thông tin. khoán quỹ lương và chi hoạt động thường xuyên - Nhà nước thay đổi chính sách tiền lương, được thực hiện theo quyết định của cơ quan có thay đổi định mức phân bổ dự toán NSNN, điều thẩm quyền. chỉnh tỷ lệ phân bổ NSNN cho lĩnh vực quản lý - Chi mua sắm tài sản, trang thiết bị phương tiện hành chính. làm việc, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định. 2.3.2. Sử dụng kinh phí được giao để thực hiện - Các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc thù chế độ tự chủ thường xuyên: Áp dụng đối với những hoạt động Căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ nghiệp vụ đặc thù thường xuyên mà tại thời điểm được giao, trong phạm vi kinh phí được giao tự phân bổ, giao dự toán NSNN hàng năm theo quy chủ, Thủ trưởng cơ quan thực hiện chế độ tự chủ định đã có dự toán chi tiết tính theo khối lượng được quyền: công việc và tiêu chuẩn, chế độ định mức quy định, Một là, bố trí số kinh phí được giao: Vào các được cơ quan chủ quản thẩm tra tổng hợp trong mục chi cho phù hợp, được quyền điều chỉnh giữa phương án phân bổ giao dự toán. các mục chi nếu xét thấy cần thiết để hoàn thành b) Phần thu phí, lệ phí được để lại để trang trải nhiệm vụ, bảo đảm tiết kiệm và có hiệu quả. chi phí thu và các khoản thu khác Hai là, quyết định mức chi: Cho từng nội dung - Mức phí, lệ phí được trích để lại bảo đảm hoạt công việc phù hợp với đặc thù của cơ quan nhưng động phục vụ thu căn cứ vào các văn bản do cơ không được vượt quá chế độ, tiêu chuẩn, định mức quan có thẩm quyền quy định (trừ số phí, lệ phí chi hiện hành do cơ quan nhà nước có thẩm quyền được để lại để mua sắm tài sản cố định và số phí, quy định. lệ phí được để lại theo các quy định khác nếu có); Ba là, quyết định giao khoán toàn bộ hoặc một - Các khoản thu khác theo quy định của pháp phần kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí luật (nếu có). thực hiện các hoạt động nghiệp vụ đặc thù thường c) Điều chỉnh kinh phí QLHC được giao thực xuyên cho từng bộ phận để chủ động thực hiện hiện chế độ tự chủ nhiệm vụ, gồm: Kinh phí quản lý hành chính được giao thực (1) Khoán chi xây dựng văn bản quy phạm hiện chế độ tự chủ không phải là bất di, bất dịch, pháp luật. mà được điều chỉnh trong trường hợp: (2) Khoán chi công tác phí. - Điều chỉnh biên chế công chức do: Bốn là, được quyết định sử dụng toàn bộ kinh + Thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan, tổ phí tiết kiệm được theo quy định. Kết thúc năm chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm ngân sách, sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được quyền; thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giao, nếu số chi thực tế thấp hơn số dự toán được giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện; điều giao về kinh phí thực hiện chế độ tự chủ thì phần chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ chênh lệch này được xác định là kinh phí tiết kiệm. quan, tổ chức, đơn vị theo quyết định của cơ quan Khi xác định kinh phí tiết kiệm cần chú ý các có thẩm quyền; trường hợp sau: + Tính chất, đặc điểm, yêu cầu công việc, độ + Các hoạt động nghiệp vụ đặc thù; kinh phí phức tạp, quy mô, phạm vi, đối tượng phục vụ; mức mua sắm, sửa chữa thường xuyên giao thực hiện NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 35 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN chế độ tự chủ, đã thực hiện xong đầy đủ nhiệm tập thể, cá nhân theo kết quả công việc và thành vụ, khối lượng theo dự toán được duyệt, đảm bảo tích đóng góp ngoài chế độ khen thưởng theo quy chất lượng thì kinh phí chưa sử dụng hết là khoản định hiện hành của Luật Thi đua khen thưởng; kinh phí tiết kiệm. Nếu không thực hiện nhiệm + Chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể: Hỗ trợ vụ đã giao, không thực hiện đầy đủ số lượng, khối các hoạt động đoàn thể; hỗ trợ các ngày lễ, tết, các lượng công việc, hoặc thực hiện không đảm bảo ngày kỷ niệm (kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam, ngày chất lượng thì không được xác định là kinh phí tiết thương binh liệt sỹ, ngày quân đội nhân dân...), trợ kiệm và phải nộp trả NSNN phần kinh phí không cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất; trợ cấp ăn thực hiện; nếu được cấp có thẩm quyền cho phép trưa, chi đồng phục cho cán bộ, công chức và người chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện (cả trường lao động của cơ quan; trợ cấp hiếu, hỷ, thăm hỏi ốm hợp công việc đang thực hiện dở dang) thì được đau; trợ cấp nghỉ hưu, nghỉ mất sức; hỗ trợ cho cán chuyển số dư kinh phí sang năm sau để tiếp tục bộ, công chức và người lao động trong biên chế khi thực hiện công việc đó và được phân bổ vào kinh thực hiện tinh giản biên chế; chi khám sức khỏe phí giao tự chủ của năm sau; đối với công việc đã định kỳ, thuốc y tế trong cơ quan; chi xây dựng, sửa thực hiện một phần thì được quyết toán phần kinh chữa các công trình phúc lợi; phí đã triển khai theo quy định. + Trích lập quỹ dự phòng để ổn định thu nhập - Kinh phí tiết kiệm được sử dụng cho các nội cho cán bộ, công chức: Số kinh phí tiết kiệm được, dung sau: cuối năm chưa sử dụng hết được chuyển vào quỹ + Bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức và dự phòng ổn định thu nhập. người lao động; Năm là, chuyển kinh phí giao tự chủ cuối năm + Chi khen thưởng: Định kỳ hoặc đột xuất cho chưa sử dụng hết sang năm sau tiếp tục sử dụng 36 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN (đối với cả các trường hợp được cấp có thẩm quyền 3. Kết quả kiểm toán đối với cơ quan nhà nước cho phép chuyển sang năm sau tiếp tục thực hiện) thực hiện khoán chi và phải chi tiết theo từng nhiệm vụ tiếp tục thực 3.1. Một số kết quả đạt được hiện vào năm sau. - Các đơn vị đã thực hiện quyền tự chủ trong Sáu là, sử dụng các khoản phí, lệ phí được để lại. việc sử dụng biên chế: Chủ động sắp xếp, bố trí Bảy là, đối với các khoản thu khác: Cơ quan và sử dụng cán bộ phù hợp với chuyên môn được sử dụng theo đúng nội dung chi, mức chi không đào tạo, thực hiện giảm thiểu số lượng biên chế có vượt quá mức chi do cơ quan có thẩm quyền quy mặt, nhưng vẫn đảm bảo hoàn thành tốt công việc định tại văn bản hướng dẫn sử dụng nguồn thu đó. được giao. Trường hợp mức chi chưa có quy định nhưng cần - Các đơn vị đã thực hiện quyền tự chủ về tài thiết để phục vụ công việc thì Thủ trưởng cơ quan chính: Ngoài nguồn NSNN cấp theo quy định, được vận dụng các mức chi tương ứng với các công các đơn vị còn được sử dụng khoản thu hợp pháp việc tương tự đã được quy định tại các văn bản khác được pháp luật cho phép. Đặc biệt, số kinh quy phạm pháp luật và phải được quy định trong phí được giao thực hiện tự chủ cuối năm sử dụng QCCTNB của cơ quan, hoặc phải được Thủ trưởng không hết được chuyển sang năm sau sử dụng, cơ quan quyết định bằng văn bản trong trường hợp nhờ đó mà không còn tình trạng “chạy” kinh phí chưa được quy định trong QCCTNB. còn dư cuối năm để chi tiêu cho hết. Các đơn vị đã 2.3.4. Chi thu nhập tăng thêm chủ động hơn trong việc điều hành công việc và sử dụng kinh phí tự chủ. Được quyết định định mức - Trong phạm vi nguồn kinh phí tiết kiệm được, chi cho từng nội dung công việc, giúp đơn vị chủ cơ quan thực hiện chế độ tự chủ được áp dụng hệ động hơn trong quá trình hoạt động. số tăng thêm quỹ tiền lương tối đa không quá 1,0 - Thực hiện chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, (một) lần so với tiền lương ngạch, bậc, chức vụ do công chức trong đơn vị và người lao động ở các nhà nước quy định (tính trên số biên chế được giao đơn vị đảm bảo công bằng, hợp lý, tạo động lực và số lao động hợp đồng không xác định thời hạn thúc đẩy cán bộ, công chức, người lao động tích đối với một số chức danh theo quy định của pháp cực và chủ động hoàn thành nhiệm vụ. Cơ chế tự luật và được cấp có thẩm quyền phê duyệt) để trả chủ đã tạo được sự công khai, minh bạch trong việc thu nhập tăng thêm cho cán bộ, công chức và người quản lý sử dụng kinh phí, tài sản nhà nước, bảo lao động. đảm thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí. Cơ quan thực hiện chế độ tự chủ quyết định 3.2. Thực trạng tồn tại cần khắc phục phương án chi trả thu nhập tăng thêm cho từng cán bộ, công chức và người lao động (hoặc cho từng Thông qua thực hiện kiểm toán tại các cơ quan bộ phận trực thuộc) theo nguyên tắc phải gắn với nhà nước thực hiện khoán chi, ngoài những kết hiệu quả, kết quả công việc của từng người (hoặc quả đạt được như trên, thì vẫn còn một số sai phạm từng bộ phận trực thuộc). Người nào, bộ phận nào được phát hiện, gồm có: có thành tích đóng góp để tiết kiệm chi, có hiệu - Việc ban hành QCCTNB tại một số đơn vị còn suất công tác cao thì được trả thu nhập tăng thêm mang tính đối phó, không bám sát vào nhiệm vụ cao hơn; không thực hiện việc chia thu nhập tăng của đơn vị được phân công trong năm, không cụ thêm cào bằng bình quân. Mức chi trả cụ thể do thể, chi tiết quy định của Nhà nước, gắn với nhiệm thủ trưởng cơ quan quyết định sau khi thống nhất vụ chi và chưa phù hợp với quy mô nguồn kinh phí ý kiến với tổ chức công đoàn cơ quan. được giao trong năm của đơn vị khiến cho việc áp NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 132 - tháng 10/2018 37 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN dụng còn gặp nhiều khó khăn. người nhận...; các khoản chi không phù hợp với nội dung phát sinh như chi tập huấn bồi dưỡng nghiệp - Việc chi phụ cấp lương, trợ cấp ko đúng đối vụ chuyên môn nhưng chứng từ thực tế lại chi tiếp tượng: Chi phụ cấp chức vụ cho cán bộ chưa được khách, chi xăng xe... bổ nhiệm chức danh lãnh đạo; chi phụ cấp thâm niên nghề cho cán bộ mới tuyển dụng; chi phụ cấp - Chi sửa chữa, mua sắm tài sản: Mua sắm, công vụ cho cán bộ là viên chức, đối tượng là lao sửa chữa tài sản khi chưa được phê duyệt của thủ động hợp đồng theo Nghị định 68; chi trợ cấp thất trưởng đơn vị, ngày mua trên hóa đơn trước thời nghiệp cho cán bộ mới tuyển dụng điểm được thủ trưởng đơn vị phê duyệt...; mua tài sản nhưng tài sản không hiện hữu tại đơn vị, không - Thanh toán dịch vụ công cộng, công tác phí có biên bản giao nhận tài sản; chưa đúng đối tượng, chưa đủ hồ sơ, thủ tục thanh toán: Trang bị điện thoại di động hay thanh toán - Trích lập và sử dụng các quỹ không tuân thủ tiền khoán điện thoại cho những cán bộ chưa đủ theo quy định của Nhà nước; chi những khoản điều kiện, thanh toán tiền khoán điện thoại vượt mang tính chất phúc lợi từ quỹ khen thưởng và định mức quy định; thanh toán công tác phí cho đối ngược lại: Quỹ phúc lợi có một số nội dung chi tượng đi công tác không phù hợp; chi công tác phí không mang tính chất phúc lợi như chi hội nghị không có quyết định cử cán bộ đi công tác, không CBVC cấp tổ; nộp hội phí kế toán; chi tổ lao động có giấy đi đường có đóng dấu nơi đến (công lệnh); tiên tiến... (nội dung này phải chi từ quỹ khen vé máy bay không có thẻ lên máy bay; chi vượt định thưởng). Quỹ khen thưởng có một số nội dung chi mức phòng nghỉ, lưu trú theo quy định tại quy chế không mang tính chất khen thưởng như chi bồi dưỡng cho công tác quyết toán; một số nội dung chi tiêu nội bộ và văn bản của Nhà nước. chi khen thưởng không có trong quy định tại quy - Chi vượt định mức so với kế hoạch tổ chức chế chi tiêu nội bộ. Những khoản chi từ quỹ phát hội nghị: Chi tăng số ngày tổ chức; chi tăng tiền tài triển hoạt động sự nghiệp, quỹ ổn định thu nhập, liệu, tiền nước uống và chi phí cho đại biểu so với đơn vị chi từ quỹ khen thưởng phúc lợi (tiết kiệm 2 số lượng thực tế tham dự; chi tiền ăn cho đại biểu khoản quỹ kia để bù đắp vào những khoản chi khác đã hưởng lương từ NSNN; chi một số khoản không như: Trường hợp NSNN không đảm bảo cho mức có trong kế hoạch đã xây dựng ban đầu. chênh lệch tăng lương cơ sở...). - Các khoản chi phí liên quan Đoàn vào: Chi - Thực tế kinh phí tiết kiệm được chủ yếu do tiết phí và lịch trình tiếp Đoàn vào không khớp với kế kiệm biên chế (tổng số biên chế được giao nhiều hoạch và lịch trình bay của Đoàn vào; chi một số hơn số biên chế có mặt), do biên chế có mặt qua nội dung không có trong kế hoạch đón đoàn như các năm giảm so với số biên chế được duyệt, số chi thuê phòng nghỉ (chi phí này Đoàn vào tự lo biên chế giảm chủ yếu là do nghỉ hưu, chuyển công kinh phí...); chưa đủ thủ tục, chứng từ thanh toán tác, đơn vị chưa tuyển dụng kịp, và để hoàn thành một số khoản khác như thiếu thanh lý hợp đồng nhiệm vụ chuyên môn đơn vị bố trí cán bộ làm tiền ăn chiêu đãi đoàn vào, thiếu bảng kê số lượng thêm giờ, không bố trí cán bộ nghỉ phép năm...Và thực tế các món ăn dùng chiêu đãi khách... một phần nhỏ do các nguyên nhân khác: Tiết kiệm - Chi nghiệp vụ chuyên môn của các ngành, chi chi hội nghị, hội thảo, công tác phí, điện, nước, văn tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn: Thanh phòng phẩm, xăng xe. toán khi chưa đủ thủ tục, chứng từ như thiếu danh - Các đơn vị thường sử dụng nguồn kinh phí sách học viên tham gia, kế hoạch tập huấn, bảng kê không thường xuyên để chi tiêu cho những nhiệm chi tiền mặt không có hoặc không đầy đủ chữ ký vụ thường xuyên, nhằm tiết kiệm kinh phí thường 38 Số 132 - tháng 10/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
File đính kèm:
- mot_so_giai_phap_tang_cuong_tinh_tu_chu_doi_voi_co_quan_nha.pdf