Lựa chọn đối tượng kiểm toán của kiểm toán noi bo dựa trên đánh giá rủi ro kiểm soát
Trong mỗi tổ chức, nguồn lực kiểm toán nội bộ (KTNB) thường có sự hạn chế, “khan hiếm” một cách tương đối so với nhu cầu, do vậy, việc lựa chọn đối tượng kiểm toán hợp lý để đạt được mục tiêu kiểm toán và giảm thiểu rủi ro kiểm toán là vấn đề hàng đầu mà bộ phận KTNB quan tâm. Điều đó đòi hỏi KTNB cần có phương pháp lựa chọn đối tượng kiểm toán một cách khoa học để phục vụ tốt nhất cho hoạt động kiểm toán và phục vụ cho hoạt động quản lý của tổ chức
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn đối tượng kiểm toán của kiểm toán noi bo dựa trên đánh giá rủi ro kiểm soát", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn đối tượng kiểm toán của kiểm toán noi bo dựa trên đánh giá rủi ro kiểm soát
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN LÖÏA CHOÏN ÑOÁI TÖÔÏNG KIEÅM TOAÙN CUÛA KIEÅM TOAÙN NOÄI BOÄ DÖÏA TREÂN ÑAÙNH GIAÙ RUÛI RO KIEÅM SOAÙT ThS. Phan Thị Thùy Linh rong mỗi tổ chức, nguồn lực kiểm toán nội bộ (KTNB) thường có sự hạn chế, “khan hiếm” một cách tương đối so với nhu cầu, do vậy, việc lựa chọn đối tượng kiểm toán hợp lý để đạt được mục tiêu kiểm toán và giảm thiểu rủi ro kiểm toán là vấn đề hàng đầu mà bộ phận KTNB quan tâm.T Điều đó đòi hỏi KTNB cần có phương pháp lựa chọn đối tượng kiểm toán một cách khoa học để phục vụ tốt nhất cho hoạt động kiểm toán và phục vụ cho hoạt động quản lý của tổ chức. Từ khóa: Kiểm toán nội bộ, rủi ro kiểm soát, đối tượng kiểm toán Selection of audit subjects of internal audit based on control risk assessment In each organization, internal audit resources are often limited, “scarce” in a way relative to demand, so the selection of auditor objectively to achieve the Auditing objects and mitigating audit risks are top issues that Internal audit Depts concerned about. This requires Internal audit Depts to have a method of selecting audit subjects in a scientific way to best serve the audit activities and serve the management activities of the organization. Key words: Internal audit, control risk, audit objects Trong hoạt động kiểm toán hiện đại, các tổ chức tổ chức để kiểm tra và đánh giá những hoạt động kiểm toán (trong đó, gồm cả KTNB) thường thực của tổ chức như là một hoạt động phục vụ cho tổ hiện kiểm toán dựa trên phương pháp tiếp cận rủi chức” [(1)]. ro. Một trong những vấn đề của KTNB là cần lựa Từ định nghĩa trên, có thể xác định những mục chọn các đối tượng kiểm toán thích hợp với mục tiêu của KTNB là: i) Giúp cho tổ chức hoàn thành tiêu quản lý, phù hợp với năng lực kiểm toán (số trách nhiệm; ii) Thúc đẩy hoạt động kiểm soát nội lượng KTV và thời gian kiểm toán) và giảm thiểu bộ (KSNB) hữu hiệu; iii) Hoàn thành mục tiêu của rủi ro kiểm toán. Vấn đề đó có thể được giải quyết tổ chức một cách hiệu quả thông qua việc KTNB hợp lý thông qua việc ứng dụng đánh giá rủi ro kiểm thực hiện kiểm tra, phân tích, đánh giá, kiến nghị, soát để lựa chọn các đối tượng kiểm toán; đó là chủ tư vấn về các thông tin liên quan đến hoạt động đề mà Tác giả nghiên cứu trong bài viết này. được kiểm toán. 1. Kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ và rủi Để thực hiện được những mục tiêu đó, KTNB ro kiểm soát cần thực hiện ba nội dung kiểm toán cơ bản, gồm: i) Kiểm toán thông tin hay kiểm toán báo cáo tài 1.1. Mục tiêu và nội dung kiểm toán nội bộ chính (đánh giá độ tin cậy của các thông tin tài Trong văn bản “Quy định về trách nhiệm chính và hoạt động của tổ chức); ii) Kiểm toán tuân KTNB” do IIA ban hành, xác định: “KTNB là một thủ (đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các quy định chức năng đánh giá độc lập được thiết kế trong một có tác động đến hoạt động của tổ chức) và iii) Kiểm NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 121 - tháng 11/2017 47 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN toán hoạt động (đánh giá tính kinh tế, hiệu quả, lực; v)Hoàn thành các mục tiêu hoạt động”. (CM hiệu lực trong sử dụng các nguồn lực của tổ chức). 300.05[2]). 1.2. Mục tiêu và nội dung kiểm soát nội bộ Nội dung của KSNB thể hiện ở 2 mặt cơ bản: i) Hệ thống KSNB (các chính sách, thủ tục, quy trình, Để thực hiện được “sứ mệnh” trong dài hạn và quy định nội bộ) được thiết kế phù hợp với yêu cầu các mục tiêu ngắn hạn của mình, mỗi tổ chức cần của quản lý và mục tiêu của tổ chức; ii) Tổ chức thực hoạch định chiến lược phát triển và các kế hoạch hiện KSNB là việc áp dụng các quy định của KSNB hành động. Mặt khác, để có thể duy trì được các trong quá trình tổ chức sử dụng các nguồn lực trong hoạt động theo kế hoạch và đạt được các mục tiêu các hoạt động của tổ chức. Mặt tổ chức thực hiện của tổ chức thì mỗi tổ chức đều cần sử dụng một là mặt quyết định vai trò, tác dụng của KSNB; tuy công cụ, phương thức tác động đến toàn bộ hoạt nhiên, mặt thiết kế hệ thống KSNB với mức độ chất động của tổ chức, đó là KSNB. KSNB có vị trí rất lượng khác nhau sẽ là cơ sở và là điều kiện, tác động quan trọng, có tác động quyết định đến mức độ đến hiệu lực thực tiễn của hoạt động KSNB. thực thi các mục tiêu và kế hoạch hoạt động của tổ chức. 1.3. Rủi ro kiểm soát KSNB của một tổ chức là việc thiết kế và tổ chức Trong hoạt động KTNB, việc đánh giá rủi ro thực hiện một hệ thống các chính sách, thủ tục, quy kiểm toán là cơ sở cho việc thực hiện các hoạt động trình, quy định nội bộ phù hợp với các quy định nghiệp vụ kiểm toán một cách khoa học và hiệu của pháp luật nhằm phòng ngừa, phát hiện, xử lý quả: lựa chọn đối tượng kiểm toán, xác định trọng kịp thời những rủi ro xảy ra trong hoạt động để yếu kiểm toán, chọn mẫu các nghiệp vụ trong kiểm đảm bảo cho tổ chức quản lý và sử dụng tốt nhất toán; trong đó, dựa trên đánh giá rủi ro để chọn các nguồn lực, thực hiện được các mục tiêu đề ra. đối lượng kiểm toán trong KTNB là một ứng dụng quan trọng của việc đánh giá rủi ro kiểm toán. Các mục tiêu chính của KSNB, gồm: “i) Đảm bảo độ tin cậy và tính trung thực của thông tin; Trong các yếu tố tác động đến rủi ro kiểm toán ii) Đảm bảo sự tuân thủ các chính sách, kế hoạch, (rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện) thủ tục, pháp luật và quy định; iii) Đảm bảo về tài thì rủi ro KSNB (thường gọi là rủi ro kiểm soát) là sản; iv) Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn yếu tố trung tâm và cũng là yếu tố quan trọng nhất 48 Số 121 - tháng 11/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN để Kiểm toán viên (KTV) đánh giá rủi ro kiểm toán. (7) Các dự án, chương trình hoạt động; Rủi ro KSNB (sau đây gọi là rủi ro kiểm soát) (8) Các bộ phận trong tổ chức hoặc các đơn vị là khả năng mà hệ thống KSNB không ngăn chặn trực thuộc tổ chức... được những sai phạm, yếu kém trọng yếu tác động Mỗi đối tượng kiểm toán trên có những đặc đến hoạt động của tổ chức. Như vây, khi xác định điểm trong hoạt động khác nhau và cũng tồn tại rủi rủi ro kiểm soát trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm ro kiểm soát. Rủi ro kiểm soát của mỗi hoạt động toán, KTV chưa xét đến hoạt động kiểm soát và đó đều chịu sự tác động của các yếu tố của hệ thống hiệu lực thực tiễn của hệ thống KSNB. KSNB. Rủi ro kiểm soát phụ thuộc vào hệ thống KSNB. 2.2. Quy trình lựa chọn đối tượng kiểm toán Hệ thống KSNB bao gồm 3 nhóm yếu tố: i) Nhóm nội bộ yếu tố môi trường kiểm soát (môi trường bên ngoài và bên trong tổ chức; ii) Nhóm yếu tố tổ chức hệ Việc lựa chọn các đối tượng kiểm toán dựa trên thống thông tin và truyền thông (tổ chức thông tin đánh giá rủi ro kiểm soát, về tổng quan, gồm các kế toán, thống kê và tổ chức giám sát, báo cáo); bước công việc sau: iii) Các thủ tục kiểm soát (hệ thống các quy định về (1) Tổng hợp, phân nhóm và lập danh sách các chính sách, thủ tục, quy trình). Nếu chưa xét đến đối tượng kiểm toán. KTV phải tổng hợp danh hiệu lực thực tiễn của việc tổ chức thực hiện KSNB sách của tất cả các đối tượng kiểm toán phù hợp với thì mỗi nhóm yếu tố của hệ thống KSNB sẽ tác động phạm vi và các tiêu chí phân nhóm các đối tượng đến khả năng hoạt động KSNB không ngăn chặn kiểm toán. Việc sắp xếp các đối tượng kiểm toán được những sai phạm, yếu kém có thể xẩy ra trong vào một nhóm cần đảm bảo có sự tương đồng về hoạt động của tổ chức. Có thể hiểu: hệ thống KSNB tính chất hoạt động để phục vụ cho việc lựa chọn (gồm các nhóm và các yếu tố của hệ thống KSNB) có đối tượng kiểm toán và áp dụng các phương pháp khả năng (ở mức độ cụ thể khác nhau) tác động đến kiểm toán thích hợp khả năng xẩy ra rủi ro kiểm soát. (2) Đánh giá rủi ro kiểm soát, phân loại rủi ro 2. Quy trình và phương pháp lựa chọn đối tượng kiểm soát và sắp xếp các đối tượng kiểm toán theo kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro kiểm soát thứ tự về mức độ rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở các 2.1. Đối tượng của kiểm toán nội bộ thông tin thu thập được về đối tượng kiểm toán, KTV sẽ đánh giá rủi ro kiểm soát và lập bản tổng Đối tượng của KTNB gồm các hoạt động quản hợp sắp xếp đối tượng kiểm toán của mỗi nhóm lý và sử dụng các nguồn lực hoặc tác động đến việc theo thứ tự về mức độ rủi ro kiểm toán (theo 2 tiêu quản lý và sử dụng các nguồn lực của tổ chức hoặc chí là: theo tổng điểm rủi ro kiểm soát và theo điểm của các bộ phận của tổ chức phù hợp với mục tiêu, trung bình rủi ro kiểm soát). kế hoạch hoạt động của tổ chức. Các hoạt động chủ yếu được kiểm toán gồm: (3) Xác định đối tượng kiểm toán lựa chọn. KTV phải dựa trên mục tiêu kiểm toán để xác định (1) Báo cáo tài chính của tổ chức và của các đơn nguyên tắc lựa chọn đối tượng kiểm toán. Trên cơ vị trực thuộc; sở kết quả đánh giá, phân loại rủi ro kiểm soát và (2) Các chính sách, thủ tục, quy trình, quy định các nguyên tắc lựa chọn đối tượng kiểm toán, KTV về quản lý và sử dụng các nguồn lực; sẽ đưa ra quyết định về các đối tượng kiểm toán (3) Các trung tâm chi phí, trung tâm lợi nhuận, lựa chọn. trung tâm đầu tư; 2.3. Phương pháp đánh giá rủi ro kiểm soát và (4) Các số dư tài khoản, các nghiệp vụ tài chính; lựa chọn đối tượng kiểm toán (5) Các hệ thống thông tin; 2.3.1. Các yếu tố tác động đến rủi ro kiểm soát (6) Các chức năng, nhiệm vụ của tổ chức; Để đánh giá rủi ro kiểm soát, trước hết, cần NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 121 - tháng 11/2017 49 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN xác định các yếu tố cụ thể, chủ yếu tác động đến (13) Sự tuân thủ pháp luật và phù hợp với mục rủi ro kiểm soát (thực chất là các yếu tố của hệ đích, mục tiêu của tổ chức và của hoạt động; thống KSNB). Vận dụng theo hướng dẫn của IIA (14) Sự đầy đủ, toàn diện của các quy định đối tại Chuẩn mực thực hành nghề nghiệp kiểm toán với các đối tượng kiểm soát; 520.04 [(2)], có thể xác định các yếu tố chủ yếu tác (15) Sự hữu hiệu: tính khả thi của các quy định đọng đến rủi ro kiểm soát gồm: trong thực hiện kiểm soát; Các yếu tố môi trường kiểm soát: (16) Sự thích ứng: khả năng thích ứng của Môi trường bên ngoài: các quy định đối với sự biến động từ môi trường (1) Những thay đổi về pháp luật và các chính kiểm soát. sách của Nhà nước; (KTV có thể phân chia thành nhiều yếu tố cụ (2) Những biến động của nền kinh tế, ngành thể hơn). kinh tế; 2.3.2. Phương pháp đánh giá rủi ro kiểm soát (3) Tác động của các đối thủ cạnh tranh; Đánh giá rủi ro kiểm soát là một tiến trình có tính (4) Tác động của hoạt động ngoại kiểm (Kiểm hệ thống để đánh giá và tổng hợp những xét đoán toán nhà nước, Kiểm toán độc lập, thanh tra ); mang tính chuyên môn về tình trạng hoặc sự kiện có thể xảy ra, gây tác hại cho hoạt động của tổ chức. (KTV có thể phân chia thành nhiều yếu tố cụ thể hơn). Việc đánh giá rủi ro kiểm soát được thực hiện như sau: Môi trường bên trong: (1) Lựa chọn các yếu tố để đánh giá rủi ro kiểm (5) Tổ chức - nhân sự: những thay đổi về tổ soát. Trong thực tế, KTV đánh giá rủi ro kiểm soát chức – nhân sự; năng lực và đạo đức của nhà quản thường không dựa trên việc đánh giá đối với tất lý và nhân viên quản lý; cả các yếu tố tác động (quá nhiều) mà dựa trên (6) Kinh tế: tình trạng kinh tế, tài chính của tổ việc lựa chọn những yếu tố chủ yếu (có thể ở mỗi chức; quy mô tài sản hoặc vốn của hoạt động; nhóm yếu tố của hệ thống KSNB lựa chọn 2 yếu tố để đánh giá hoặc nhiều hơn ở một nhóm nào đó, (7) Tính chất phức tạp của nghiệp vụ hoặc sự tùy theo nhận định của KTV). Việc chọn yếu tố phân tán trong hoạt động; để đánh giá rủi ro kiểm soát phải được thống nhất (8) Những thay đổi về cơ chế quản lý, công nghệ; trong mỗi nhóm đối tượng kiểm toán; mặt khác, (KTV có thể phân chia thành nhiều yếu tố cụ những yếu tố của hệ thống KSNB của một nhóm thể hơn). đối tượng kiểm toán mà được xét đoán là có sự tương đương về mức độ rủi ro kiểm soát thì có thể Các yếu tố về hệ thống thông tin, giám sát: không đưa vào danh mục các yếu tố để đánh giá. (9) Tổ chức công tác kế toán, thống kê; (2) Lượng hóa rủi ro kiểm soát cho từng yếu tố. (10) Tổ chức truyền thông (công khai, minh Dựa trên các thông tin thu thập được về đối tượng bạch, kịp thời); kiểm toán và nhận định của KTV về mức độ rủi ro (11) Các quy định về giám sát, ủy quyền; kiểm soát do từng yếu tố của hệ thống KSNB tác động (đã được lựa chọn) để lượng hóa rủi ro kiểm (12) Kết quả KTNB kỳ trước và khoảng các giữa soát theo 5 mức độ: rất cao (5 điểm); cao (4 điểm); 2 lần KTNB; trung bình (3 điểm); thấp (2 điểm); rất thấp (1 điểm). (KTV có thể phân chia thành nhiều yếu tố cụ (3) Xác định trọng số cho rủi ro kiểm soát. Mặc thể hơn). dù là các yếu tố độc lập tương đối tác động đến Các yếu tố về các thủ thục, quy trình kiểm soát: rủi ro kiểm soát, song, giữa chúng cũng có mức độ 50 Số 121 - tháng 11/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN “quan trọng” về mức độ tác động đến rủi ro kiểm ro bình quân) để chọn tất cả các đối tượng kiểm soát khác nhau (ví dụ: i) Các quy định càng có tính toán có mức rủi ro kiểm soát được xếp loại cao và trực tiếp đối với hoạt động KSNB thì có xu hướng rất cao. tác động “quan trọng” càng lớn: các yếu tố về thủ (2) Chọn đối tượng kiểm toán theo giới hạn tục, quy trình kiểm soát có tác động “quan trọng” khả năng kiểm toán. Nguyên tắc này thể hiện mục lớn hơn các yếu tố về môi trường kiểm soát; ii) Các tiêu kiểm toán hướng vào việc khai thác cao nhất yếu tố có sự biến động lớn sẽ có tác động “quan khả năng kiểm toán. Trong trường hợp này, KTV trọng” hơn các yếu tố ít biến động ). Do vậy, dựa chỉ cần dựa trên bảng tổng hợp rủi ro kiểm soát trên những đánh giá về mức độ tác động “quan (xếp theo thức tự rủi ro kiểm soát) để chọn các đối trọng” của các yếu tố, KTV xác định “trọng số” tác tượng kiểm toán có mức rủi ro kiểm soát từ cao động rủi ro kiểm soát. Có thể xác định ở 3 mức: yếu xuống thấp cho đến khi số lượng phù hợp với dự tố có mức độ tác động “quan trọng” lớn (trọng số kiến về khả năng kiểm toán. 2); mức độ tác động “quan trọng” trung bình (trọng số 1,5); mức độ “quan trọng” thấp (trọng số 1). (3) Chọn đối tượng kiểm toán đại diện cho tổng thể. Nguyên tắc này thể hiện mục tiêu kiểm toán (4) Tổng hợp và phân loại rủi ro kiểm soát. Trên hướng vào việc kiểm toán toàn diện các đối tượng cơ sở xác định điểm rủi ro và trọng số rủi ro, KTV kiểm toán đại diện cho các mức rủi ro kiểm soát. tính toán sự tác động của từng yếu tố đến rủi ro Trong trường hợp này, KTV chỉ cần dựa trên bảng kiểm soát và tổng hợp rủi ro kiểm soát của các yếu tổng hợp rủi ro kiểm soát (xếp theo thức tự rủi ro tố (được lựa chọn) cho từng đối tượng kiểm toán kiểm soát và theo phân loại rủi ro kiểm soát) để trong cùng một nhóm đối tượng kiểm toán. Để tạo chọn tại mỗi mức rủi ro (5 mức) chọn theo một tỉ cơ sở cho lựa chọn đơn vị được kiểm toán cần phân lệ (được xác định trước) các đối tượng kiểm toán; loại rủi ro kiểm soát. Việc phân loại rủi ro kiểm trong mỗi mức rủi ro kiểm soát có thể chọn đối soát được thực hiện theo phương pháp: i) Xếp loại tượng theo phương pháp từ trên xuống (theo tổng rủi ro kiểm soát theo thứ tự từ rủi ro cao xuống điểm rủi ro) hoặc theo lựa chọn ngẫu nhiên. thấp; ii) Xác định điểm rủi ro bình quân kiểm soát theo phương pháp tính bình quân gia quyền rủi ro Kết luận của từng đối tượng kiểm toán; iii) Phân loại rủi ro Đánh giá rủi ro kiểm soát dựa trên phương kiểm soát cho từng đối tượng kiểm toán: dựa trên pháp lượng hóa làm cơ sở cho việc lựa chọn hợp điểm rủi ro bình quân của từng đối tượng kiểm lý các đối tượng kiểm toán trong hoạt động KTNB toán, thực hiện xếp loại: rủi ro rất cao (điểm từ là một phương pháp mang tính khoa học và khả trên 4 đến 5 điểm); rủi ro cao (điểm từ trên 3 đến thi; việc áp dụng phương pháp đó trong thực tiễn 4 điểm); rủi ro trung bình (điểm từ trên 2 đến 3 KTNB (đặc biệt là tại các tổ chức có quy mô tương điểm); rủi ro thấp (điểm từ 1 đến 2 điểm); rủi ro đối lớn) sẽ tạo cơ sở cho việc giảm thiểu rủi ro kiểm thấp (điểm từ trên 0 đến 1 điểm). toán, nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán 2.3.3. Xác định nguyên tắc lựa chọn đối tượng của KTNB. kiểm toán Để lựa chon đối tượng kiểm toán cần xác định các nguyên tắc lựa chọn phù hợp với từng mục tiêu TÀI LIỆU THAM KHẢO kiểm toán. Có 3 trường hợp lựa chọn như sau: 1. Quy định về trách nhiệm của kiểm toán nội bộ của IIA, 1990. (1) Chọn đối tượng kiểm toán có mức rủi ro trên mức trung bình. Nguyên tắc này thể hiện mục 2. Chuẩn mực thực hành nghề nghiệp Kiểm tiêu kiểm toán hướng vào các đối tượng có rủi ro toán nội bộ của IIA, 1993. kiểm soát cao. Trong trường hợp này, KTV chỉ cần 3. Kiểm toán nội bộ - khái niệm và quy trình, dựa trên bảng tổng hợp rủi ro kiểm soát (điểm rủi NXB Thống kê, 1999. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 121 - tháng 11/2017 51
File đính kèm:
- lua_chon_doi_tuong_kiem_toan_cua_kiem_toan_noi_bo_dua_tren_d.pdf