Khóa luận Đổi mới tư duy lý luận của đảng về mô hình kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu quá trình đổi mới tư duy lý luận của
Đảng về mô hình phát triển kinh tế thị trường ở nước ta trong giai đoạn hiện nay.
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu các quan điểm đổi mới thông qua
các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng, cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ về đổi mới và định hướng con đường đi lên Chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đổi mới tư duy lý luận của đảng về mô hình kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khóa luận Đổi mới tư duy lý luận của đảng về mô hình kinh tế thị trường ở Việt Nam hiện nay
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------- NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG ĐỔI MỚI TƯ DUY LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG VỀ MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH TRIẾT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-X Hà Nội – 2019 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -------------------------- NGUYỄN THỊ LAN HƯƠNG ĐỔI MỚI TƯ DUY LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG VỀ MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH TRIẾT HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Khóa học: QH-2015-X Người hướng dẫn: TS. Lương Thùy Liên Hà Nội – 2019 LỜI CẢM ƠN Hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cảm ơn sự dạy dỗ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Triết học, trường Đại học Khoa học xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội trong suốt thời gian em học tập tại khoa, tại trường. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn TS. Lương Thùy Liên đã trực tiếp hướng dẫn tận tình và chu đáo trong quá trình em thực hiện và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn khóa luận sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, các cô, cùng toàn thể các bạn để khóa luận này được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 2019 Nguyễn Thị Lan Hương MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TƯ DUY LÝ LUẬN VÀ ĐỔI MỚI TƯ DUY LÝ LUẬN VỀ MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ......................................................................................................... 8 1.1. Một số vấn đề lý luận chung về tư duy lý luận và đổi mới tư duy lý luận .. 8 1.1.1. Tư duy lý luận. ......................................................................................... 8 1.1.2. Đổi mới tư duy lý luận........................................................................... 21 1.2. Tính tất yếu của đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta về mô hình xây dựng kinh tế thị trường ở Việt Nam. ........................................................... 27 1.2.1. Điều kiện khách quan. ........................................................................... 27 1.2.2. Nhân tố chủ quan. ................................................................................. 31 Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 36 Chương 2. QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY LÝ LUẬN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ TIẾP TỤC ĐỔI MỚI TƯ DUY LÝ LUẬN CỦA ĐẢNG VỀ MÔ HÌNH KINH TẾ THỊ TRƯỜNG Ở VIỆT NAM. ............. 38 2.1. Quá trình đổi mới tư duy lý luận về mô hình kinh tế thị trường của Đảng từ 1986 đến nay ................................................................................... 38 2.1.1. Đổi mới tư duy lý luận về kết cấu, thành phần kinh tế. ........................ 40 2.1.2. Đổi mới về cơ chế quản lý kinh tế. ........................................................ 50 2.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm tiếp tục đổi mới tư duy lý luận của Đảng về mô hình kinh tế thị trường ở Việt Nam ....................................... 54 Tiểu kết chương 2 ............................................................................................ 67 KẾT LUẬN .................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Mô hình Chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xô (cũ) sụp đổ đã đem đến những tổn thất vô cùng to lớn cho các phong trào cách mạng Xã hội chủ nghĩa trên thế giới. Điều này đã khiến cho sự phát triển của hình thái kinh tế xã hội Cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là Chủ nghĩa xã hội trở nên thụt lùi so với trước kia. Chiến tranh lạnh kết thúc, Mỹ và Tây Âu chiến thắng. Tuy nhiên, họ cũng phải chịu những tổn thất vô cùng nặng nề do chiến tranh gây ra. Chính vì vậy, các nước Mỹ và Tây Âu càng phải gấp rút phát triển kinh tế và trang bị sức mạnh quân sự cho mình ngày càng hoàn bị hơn. Sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã và đang thúc đẩy các nước Tư bản chủ nghĩa phát triển mạnh mẽ trên các lĩnh vực kinh tế, quân sự... Các nước này đang tiến hành đẩy mạnh âm mưu diễn biến hòa bình trên tất cả các lĩnh vực đặc biệt là kinh tế, chính trị. Chính tình hình đó đã làm nảy sinh tư tưởng hoang mang ở một số nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu. Họ bắt đầu nghi ngờ về tính khả thi của Chủ nghĩa xã hội, họ đòi xem xét lại con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội, đồng thời ca tụng Chủ nghĩa tư bản. Nhiều khuynh hướng cải lương đã xuất hiện và có không ít người cho rằng việc phát triển theo Tư bản chủ nghĩa sẽ đem lại một tương lai xán lạn hơn đối với những nước Chủ nghĩa xã hội còn lại, cũng như các nước thuộc thế giới thứ ba. Điều này đã đặt ra những yêu cầu và thách thức lớn trong sự kiên định chọn lựa mục tiêu và định hướng xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Việt Nam đã áp dụng mô hình xây dựng Chủ nghĩa xã hội của Liên Xô (cũ) trong những năm 1960, 1970 và nửa đầu những năm 1980 của thế kỷ XX một cách thụ động, máy móc. Đường lối đó đã gây ra cuộc khủng hoảng trên nhiều lĩnh vực của đời sống, đặc biệt là kinh tế. Biểu hiện cụ thể của sự khủng 2 hoảng này được thể hiện rõ qua các vấn đề xã hội như sau: kinh tế tụt hậu, kém phát triển; sản phẩm tiêu dùng nghèo nàn, không đa dạng; khoa học- kĩ thuật và công nghệ lạc hậu, quan liêu tro ... ̀n như độc quyền nắm tiền và hàng, chi phối thị trường, độc quyền trên hầu hết mọi lĩnh vực kinh tế, đã vươn lên tư duy về nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh tế quốc dân. Trong việc đổi mới tư duy về cơ chế quản lý, Đảng ta đã có những đổi mới được thể hiện ở một số điểm như sau: Từ chỗ không sử dụng quan hệ hàng hoá, tiền tệ mà chủ yếu theo cơ chế xin cho, giao nộp và cấp phát theo hiện vật, đã chuyển sang chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần; chuyển từ tư duy cho rằng chỉ có kế hoạch là quy luật riêng rẽ của chủ nghĩa xã hội sang thừa nhận sự tồn tại khách quan cơ chế thị trường; chuyển từ tư duy các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu làm ra sản phẩm theo mệnh lệnh từ trên và được bao cấp sang từng bước xoá bỏ bao cấp một cách triệt để; từ tư duy chia cắt thị trường giữa các khu vực trong nước, nền kinh tế khép kín, không gắn với thị trường khu vực và thế giới, nay đã chuyển sang 68 mở rộng thị trường, giao lưu hàng hoá thông suốt trong cả nước, mở rộng quan hệ, từng bước hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện cơ chế mở toàn cầu hoá và quốc tế hoá nhưng phải kiên quyết giữ vững độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc gia, và bảo vệ lợi ích dân tộc; từ tư duy về hàng hoá, thị trường rất hạn chế đi đến tư duy mở rộng về hàng hoá và thị trường, tư liệu sản xuất, vốn, sức lao động... Trong quá trình đổi mới, Đảng ta tuy đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng nhưng cũng tồn tại những hạn chế nhất định. Trải qua hơn 30 năm đổi mới có thể thấy việc đổi mới tư duy của Đảng còn rất nhiều hạn chế, đôi khi dẫn đến những sai lầm do yếu về tư duy lý luận của một số cán bộ, đảng viên từ đó làm cho việc đưa ra các chính sách, chỉ đạo phát triển nền kinh tế còn mắc phải những sai lầm khiến cho nền kinh tế Việt Nam chưa thực sự phát triển một cách toàn diện. Chính vì vậy, qua nghiên cứu về quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng, tìm hiều những điểm mạnh và điểm yếu của quá trình đổi mới, từ đó rút ra được những giải pháp nhằm tiếp tục phát triển những điểm mạnh và hạn chế, khắc phục những điểm yếu, giúp cho nền kinh tế của Việt Nam ngày càng phát triển. 69 KẾT LUẬN Qua chặng đường hơn 30 năm đổi mới theo định hướng Xã hội chủ nghĩa với mục tiêu xây dựng đất nước dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng và có ý nghĩa vô cùng to lớn. Đánh giá khái quát thành tựu đó, Dự thảo đề cương Báo cáo trình Đại hội X của Đảng đã nêu rõ: “Công cuộc đổi mới trong 20 năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn, toàn diện, có ý nghĩa lịch sử cả trên mặt thực tiễn và lý luận” [13, 7]. Nghị quyết Đại hội lần thứ XI của Đảng ta cũng đã khẳng định: Trong bối cảnh quốc tế và trong nước có rất nhiều khó khăn, thách thức, nhất là do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu, toàn Đảng, toàn dân, toàn quân ta đã nỗ lực phấn đấu đạt được những thành tựu quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đại hội X; ứng phó có kết quả trước những diễn biến phức tạp của kinh tế thế giới và trong nước. Về thực tiễn, đất nước đã thoát khỏi khủng hoảng về kinh tế, xã hội, kinh tế tăng trưởng nhanh, kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa bước đầu được xây dựng, công nghiệp hóa đất nước được đẩy mạnh. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết dân tộc mà nền tảng là liên minh công- nông- trí thức do Đảng lãnh đạo ngày càng được tăng cường và củng cố. Nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân với lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và ngày càng lớn mạnh. Quan hệ đối ngoại được mở rộng, vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày được nâng cao. Sức mạnh tổng hợp của đất nước tăng lên. Chính trị- xã hội ổn định. Nhân dân tin tưởng vào đường lối đổi mới đất nước của Đảng. Đảng và Nhà nước ta ngày càng tích luỹ thêm được nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo và quản lý. Có thể nói, sự đổi mới tư duy kinh tế của Đảng về các thành phần kinh tế có tầm quan trọng đặc biệt, nó tạo điều kiện thuận lợi cho mọi cá nhân, tổ chức trong toàn xã hội phát huy mọi tiềm năng sáng tạo, tạo ra sức mạnh to lớn cho sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của đất nước, đồng thời nó là động lực to lớn cho chúng ta phát 70 triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. Đổi mới tư duy kinh tế về phát triển nền kinh tế nhiều thành phần còn góp phần quan trọng trong việc hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dân chủ trong hoạt động kinh tế, mọi cá nhân đều có quyền tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh một cách bình đẳng theo pháp luật. Về lý luận, nhận thức của Đảng ta về Chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội ngày một sáng tỏ: “Đến nay, Đảng ta đã bước đầu hình thành được trên những nét cơ bản một hệ thống quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới và con đường đi lên Chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, làm cơ sở cho xây dựng và phát triển đường lối của Đảng, góp phần bổ sung và phát triển cho quan điểm tư tưởng chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội” [13, 7-8]. Tổng kết thực tiễn hơn 30 năm đổi mới tư duy đặc biệt tư duy về kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1986 đến nay giúp chúng ta thu hoạch được nhiều điều quan trọng, bổ ích và quý báu chẳng những đối với hiện nay mà còn đối với tương lai và triển vọng phát triển của dân tộc ta trên con đường đi tới Chủ nghĩa xã hội, thực hiện lý tưởng và mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền Chủ nghĩa xã hội mà Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã vạch ra. Sự nghiệp đổi mới của Việt Nam đạt được những thành tựu như ngày hôm nay là nhờ có Đảng lãnh đạo và do Đảng đã luôn luôn chủ động, sáng tạo trong đổi mới tư duy, mà trước hết là tư duy về kinh tế. Đảng luôn kiên trì chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh- lý luận đã nâng cao tiềm lực trí tuệ và tư tưởng của Đảng, đã cung cấp cho Đảng cơ sở kế hoạch để đề ra đường lối chính trị đúng đắn, giữ vững phương hướng chính trị trong những tình huống phức tạp, trong những thời điểm bước ngoặt của sự phát triển. Thành tựu đổi mới tư duy của Đảng với những chuyển biến tích cực đã đem lại cho nhân dân ta, dân tộc ta một niềm tin vững chắc vào năng lực lãnh đạo của Đảng. Thực tiễn đổi mới đất nước của Đảng ta chẳng những nâng cao trình độ lý luận và tư duy của Đảng, thử thách và rèn luyện bản lĩnh 71 chính trị của Đảng mà còn mở rộng và phát triển mối liên hệ giữa Đảng với nhân dân, phát huy mọi năng lực sáng tạo của nhân dân trong công cuộc xây dựng kinh tế, phát triển văn hoá, xã hội... Qua hơn 30 năm đổi mới, tư duy về kinh tế thị trường của Đảng Cộng sản Việt Nam ngày càng hoàn thiện hơn và quá trình phát triển nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa ở nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Tuy nhiên, đó cũng mới chỉ là những thành tựu bước đầu, để đạt được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh thì việc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ hơn nữa tư duy lý luận về kinh tế của Đảng ta vẫn đang là đòi hỏi khách quan mang tính cấp thiết. Trên những bước đường tiếp theo, với những tiềm lực mới, với những kinh nghiệm và bài học đã tích luỹ được, nhất định Đảng ta sẽ đủ sức mạnh vượt qua được những hạn chế, yếu kém và đủ năng lực, bản lĩnh lãnh đạo nhân dân ta, dân tộc ta đi tới thắng lợi mới trên chặng đường đổi mới đất nước. Trên những bước đường tiếp theo sau hơn 30 năm đổi mới, với những tiềm lực mới, với những kinh nghiệm và bài học đã tích luỹ được, nhất định Đảng Cộng sản Việt Nam sẽ đủ sức mạnh vượt qua được những hạn chế, yếu kém và đủ năng lực, bản lĩnh lãnh đạo nhân dân ta, dân tộc ta đi tới thắng lợi mới trên chặng đường đổi mới đất nước. 72 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ giáo dục và đào tạo –Trung tâm Ngôn ngữ- Văn hoá (1998), Đại từ điển tiếng Việt, Nxb Văn hoá thông tin, Hà Nội. 2. Hoàng Chí Bảo (1988), “Từ tư duy kinh nghiệm đến tư duy lý luận”, Tạp chí Thông tin lý luận. 3. Nguyễn Đức Bình, Báo Nhân dân ngày 5-6-1992. 4. Phan Đình Diệu (2005), “Góp vài suy nghĩ để tư duy tiếp tục về đổi mới”, Tạp chí thời đại mới, số 6. 5. Nguyễn Thị Đào (2008), Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội trong giai đoạn hiên nay, Luận văn Thạc sĩ Triết học, Đại học KHXH& NV, Hà Nội. 6. Đảng cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội. 7. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ, Nxb Sự thật, Hà Nội. 8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội. 9. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Hội nghị Trung ương 2 khóa VII (lưu hành nội bộ), Nxb Sự thật, Hà Nội. 10. Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 11. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 12. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005): Dự thảo đề cương các văn kiện trình đại hội X của Đảng, Nxb Sự thật, Hà Nội. 14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 73 15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 16. Đảng cộng sản Việt Nam (1991), Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội đến năm 2000, Nxb Sự thật, Hà Nội. 17. Đoàn Thị Thu Hương (2012), Đổi mới tư duy kinh tế của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 1986 đến nay, Luận văn Thạc sĩ Triết học, Đại học KHXH& NV, Hà Nội. 18. Nguyễn Văn Hoà (chủ biên, 2006), Nâng cao tầm tư tưởng và trí tuệ của Đảng đáp ứng yêu cầu lãnh đạo trong giai đoạn mới, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 19. Nguyễn Phú Hiệp (chủ biên, 2001), Tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 20. Đoàn Đức Hiếu (2003), Sự phát triển của cá nhân trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 21. V.I. Lenin: Toàn tập, Sđd, t.36. 22. V.I.Lênin, Toàn tập (1981), t.29. Nxb Tiến bộ, Mátxcơva. 23. V. I. Lênin (1977), Kinh tế và chính trị trong thời đại chuyên chính vô sản//Toàn tập, tập 39, Nxb. Tiến bộ, Maxcơva. 24. C. Mác và Ph. Angghen: Toàn tập, Sđd. 25. C.Mác-Ph.Ănghgen (1995), Bản thảo kinh tế –triết học 1844//Toàn tập, tập 42, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 26. C.Mác-Ph.Ănghgen (1995), Biện chứng của tự nhiên//Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 27. C.Mác-Ph.Ănghgen (1995), Chống Đuyrinh//Toàn tập, tập 20, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 28. C.Mác-Ph.Ănghgen (1995), Hệ tư tưởng Đức, Toàn tập, tập 3, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 29. C.Mác-Ph.Ănghgen (1995), Tuyên ngôn đảng cộng sản, Toàn tập, tập 4, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 74 30. C.Mác-Ph.Ănghgen (1995), Phê phán cương lĩnh Gôta, Toàn tập, tập 19, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 31. Vũ Văn Phúc, Ngô Đình Xây, Đoàn Xuân Thủy, Nguyễn Thị Tuyết Mai (đồng chủ biên, 2006), Về mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị ở nước ta hiện nay, Nxb. Lý luận chính trị, Hà Nội. 32. Phạm Ngọc Quang và Nguyễn Viết Thông (2000), Góp phần tìm hiểu sự phát triển tư duy lãnh đạo của Đảng ta trong công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực chủ yếu, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 33. Đào Duy Quát (chủ biên) (2002), “Phê phán quan điểm sai trái”, Tạp chí Thông tin công tác tư tưởng, Hà Nội. 34. Phạm Ngọc Quang- Nguyễn Viết Thông (2000), Góp phần tìm hiểu sự phát triển tư duy lãnh đạo của Đảng ta trong công cuộc đổi mới trên các lĩnh vực chủ yếu, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 35. Tô Huy Rứa, Hoàng Chí Bảo, Trần Khắc Việt, Lê Ngọc Tòng (2006), Quá trình đổi mới tư duy lý luận của Đảng từ 1986 đến nay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 36. Nguyễn Đức Tài (2005), Đổi mới tư duy lý luận của Đảng ta, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. 37. Dương Thị Oanh Thanh (2013), Đổi mới tư duy lý luận về đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sĩ Triết học, Đại học KHXH& NV, Hà Nội. 38. Đào Duy Tùng (1987), Bàn về đổi mới tư duy, Nxb Sự thật, Hà Nội. 39. Hoàng Tùng (1987), Đổi mới tư duy lý luận về công tác xây dựng Đảng, Nxb Sự thật, Hà Nội. 40. Nguyễn Thuý Vân, Nguyễn Anh Tuấn (2008), Logic học đại cương, Nxb. Đại học Quốc gia, Hà Nội. 41. Ngô Đình Xây (1990), “Vài nét về thực trạng tư duy lý luận ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Triết học, số 4. 75 42. Ngô Đình Xây (2003) (đồng tác giả), Tư duy lý luận với hoạt động của người cán bộ lãnh đạo, chỉ đạo thực tiễn, Nxb. Chính trị quốc gia. 43. Ngô Đình Xây (2012), Bài giảng chuyên đề Tư duy lý luận và nhận thức xã hội cho sinh viên chuyên ngành Triết học Mác –Lênin, Hà Nội. 44. Ngô Đình Xây (2012) (đồng tác giả) –Tiếp tục đổi mới tư duy lý luận theo tinh thần Đại hội XI của Đảng. Trong cuốn “Nâng cao năng lực, hiệu quả tham mưu của các cơ quan Đảng Trung ương trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng”. Nxb. Chính trị Quốc gia. 45. Nguyễn Hữu Vui (1998), Lịch sử triết học, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội.
File đính kèm:
- khoa_luan_doi_moi_tu_duy_ly_luan_cua_dang_ve_mo_hinh_kinh_te.pdf