Khảo sát đặc điểm của nhồi máu não cấp trên cộng hưởng từ thường qui và chụp mạch máu bằng kỹ thuật tof 3D
Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng
hàng thứ tư ở Anh, thứ 5 tại Mỹ và là nguyên nhân gây
tử vong lớn thứ hai trên toàn cầu. Đột quỵ gây ra 20%
tử vong trong năm đầu tiên với 50% số người sống sót
bị thương tật đáng kể. Tỷ suất mới mắc ở Anh dao động
từ 115 đến 150/ 100.000 dân số 1-3.
Đột quỵ thiếu máu não cấp chiếm khoảng 80 – 85%
đột quỵ não. Chẩn đoán nhồi máu não cấp nhanh chóng
có vai trò rất quan trọng trong định hướng chiến lược điều
trị 4. Chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu lâm sàng khiếm
khuyết thần kinh đột ngột và được đánh giá dựa trên
thang điểm đột quỵ NIHSS (National Institute of Health
Stroke Scale), chụp cắt lớp vi tính được thực hiện ngay
để loại trừ đột quỵ xuất huyết não để xem xét chỉ định
hướng điều trị. Vai trò của cộng hưởng từ (CHT) ngày
càng được khẳng định, đặc biệt trong các trường hợp
đột quỵ não không rõ giờ, đột quỵ tuần hoàn sau hoặc
khi chẩn đoán phân biệt. CHT với chuỗi xung khuếch
tán có độ nhạy cao trong phát hiện sớm tổn thương nhồi
máu não sớm, tốt hơn so với chụp cắt lớp vi tính 4. Nhiều
nghiên cứu báo cáo độ nhạy của cộng hưởng từ từ 88 –
100% trong chẩn đoán nhồi máu não sớm 5,6. Vài tác giả
đã dựa vào các hình FLAIR, hình khuếch tán, tưới máu
để dự đoán thời gian nhồi máu não bằng khảo sát các
bất tương hợp giữa FLAIR-hình khuếch tán, hình khuếch
tán – hình tưới máu và khảo sát sự thay đổi theo thời gian
của giá trị khuếch tán biểu kiến (ADC) 7
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm của nhồi máu não cấp trên cộng hưởng từ thường qui và chụp mạch máu bằng kỹ thuật tof 3D
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/202088 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SCIENTIFIC RESEARCH KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CỦA NHỒI MÁU NÃO CẤP TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ THƯỜNG QUI VÀ CHỤP MẠCH MÁU BẰNG KỸ THUẬT TOF 3D Nguyễn Viết Lợi*, Võ Thị Thúy Hằng**, Lê Quang Khang**, Nguyễn Thị Phương Loan**, Phan Công Chiến***, Phạm Ngọc Hoa**** * BV Quân y 175 – Bộ Quốc Phòng, TP. HCM. ** Đại học Y Dược, TP. HCM *** BV ĐHYD, TP. HCM. **** Hội chẩn đoán hình ảnh TP. HCM SUMMARY Objective. To describe the characteristics of acute ischemic stroke on conventional magnetic resonance imaging (MRI) and angiography using TOF 3D technique and to evaluate the time course of the apparent diffusion coefficient after cerebral infarction. Materials and Methods. We conducted a retrospective study in 221 patients with acute ischemic stroke who were performed MRI at the University Medical Center Hospital between January 2018 and December 2020. A radiologist who had more than 5 years of experience of MRI evaluates the changes of signal intensity on these sequences: T1- weighted, T2-weighted, FLAIR, DWI/ADC, Susceptibility weighted imaging (SWI) and TOF3D. Results: The study was composed of 221 patients (136 males, 85 females). The mean age of patients was 64.5 ± 13.7 years (range, 28- 96 years). 60 - 79 age group accounts for the majority with 105 people (47.5%). Anterior cerebral artery territory infarcts and cerebral peduncular infarction were the least common (1.1%). The rate of brain parenchymal signal abnormalities on the T1W, T2W, FLAIR, DWI / ADC sequences respectively was 85.5%, 87.3%, 90.0%, and 97.3%. The rate of a significant decrease in vascular signaling on TOF3D was 35.7%. The rate of susceptibility vessel sign and prominent vessel sign on SWI was 21.8% và 9.1% respectively. Immediately following a cerebral infarction, the relative ADC (rADC) value begins to decrease gradually and reaches its lowest level between day 2 and 4. Thereafter the rADC value increases gradually and reaches a pseudonormalization around day 7. Conclusion: Magnetic resonance imaging is of high value in the diagnosis of acute ischemic stroke. Diffusion imaging has the highest sensitivity in lesion detection. TOF3S and SWI were helpful in depiction the vascular signaling, the susceptibility vessel sign and prominent vessel sign. Immediately following a cerebral infarction, the relative ADC (rADC) value begins to decrease gradually and reaches its lowest level between day 2 and 4. Thereafter the rADC value increases gradually and reaches a pseudonormalization around day 7. Keywords: acute ischemic stroke, magnetic resonance imaging. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/2020 89 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. MỞ ĐẦU Đột quỵ não là nguyên nhân gây tử vong đứng hàng thứ tư ở Anh, thứ 5 tại Mỹ và là nguyên nhân gây tử vong lớn thứ hai trên toàn cầu. Đột quỵ gây ra 20% tử vong trong năm đầu tiên với 50% số người sống sót bị thương tật đáng kể. Tỷ suất mới mắc ở Anh dao động từ 115 đến 150/ 100.000 dân số 1-3. Đột quỵ thiếu máu não cấp chiếm khoảng 80 – 85% đột quỵ não. Chẩn đoán nhồi máu não cấp nhanh chóng có vai trò rất quan trọng trong định hướng chiến lược điều trị 4. Chẩn đoán dựa vào các dấu hiệu lâm sàng khiếm khuyết thần kinh đột ngột và được đánh giá dựa trên thang điểm đột quỵ NIHSS (National Institute of Health Stroke Scale), chụp cắt lớp vi tính được thực hiện ngay để loại trừ đột quỵ xuất huyết não để xem xét chỉ định hướng điều trị. Vai trò của cộng hưởng từ (CHT) ngày càng được khẳng định, đặc biệt trong các trường hợp đột quỵ não không rõ giờ, đột quỵ tuần hoàn sau hoặc khi chẩn đoán phân biệt. CHT với chuỗi xung khuếch tán có độ nhạy cao trong phát hiện sớm tổn thương nhồi máu não sớm, tốt hơn so với chụp cắt lớp vi tính 4. Nhiều nghiên cứu báo cáo độ nhạy của cộng hưởng từ từ 88 – 100% trong chẩn đoán nhồi máu não sớm 5,6. Vài tác giả đã dựa vào các hình FLAIR, hình khuếch tán, tưới máu để dự đoán thời gian nhồi máu não bằng khảo sát các bất tương hợp giữa FLAIR-hình khuếch tán, hình khuếch tán – hình tưới máu và khảo sát sự thay đổi theo thời gian của giá trị khuếch tán biểu kiến (ADC) 7. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục tiêu mô tả đặc điểm hình ảnh của nhồi máu não cấp trên cộng hưởng từ thường quy và chụp mạch máu bằng kỹ thuật TOF 3D và khảo sát sự thay đổi giá trị khuếch tán biểu kiến theo thời gian nhồi máu. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu hồi cứu 221 bệnh nhân (BN) nhồi máu não cấp (trong nghiên cứu này chúng tôi chọn các BN ngay từ thời điểm đột quỵ đến ngày thứ 7) có chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng 1/2018 – 12/2020. Tất cả các BN được chụp bằng máy CHT 1,5 và 3 Tesla, Magnetom, hãng Siemens của Đức, tại BV Đại học Y Dược. Mỗi bệnh nhân được khảo sát CHT với các chuỗi xung: T1 MPRAGE, T2W, FLAIR, DWI, SWI, TOF3D. Hình T1 MPRAGE: quét từ lỗ chẩm đến vòm sọ, TR = 2000ms, TE = 2,3ms, độ dày lát cắt: 1mm, ma trận ảnh: 256 x 256. Hình cắt ngang T2W: TR = 4000, TE = 102, độ dày lát cắt: 5mm, khoảng cách 1,5mm, trường khảo sát: 24 x 24 và ma trận ảnh: 256 x 256. Hình cắt ngang T2W: TR = 5000-6000, TE = 100, độ dày lát cắt: 5mm, khoảng cách 1,5mm, trường khảo sát: 24 x 24 và ma trận ảnh: 256 x 256. Hình cắt ngang FLAIR: TR = 4000, TE = 102, TF = 20 – 24, độ dày lát cắt: 5mm, khoảng cách 1,5mm, trường khảo sát: 24 x 24 và ma trận ảnh: 448 x 448. Hình cắt ngang DWI: TR: 5000-6000, TE: 90-100, độ dày lát cắt: 5mm, khoảng cách 1,5mm, trường khảo sát: 24 x 24 và ma trận ảnh: 192 x 192. Hình DWI thu được ở các giá trị b = 0, 500, 1000 giây/mm2 bằng chuỗi xung EPI. Hình bản đồ ADC được tí ... , sau 6 giờ tỉ lệ này là 86,7% 10. Tỉ lệ bất thường tín hiệu trên FLAIR sau 6 giờ của tác giả thấp hơn so với chúng tôi, điều này có thể lý giải do trong nghiên cứu của tác giả Thomalla số bệnh nhân được khảo sát CHT trong khoảng thời gian từ 6 đến 7,5 giờ chiếm tỉ lệ cao nên có một tỉ lệ đáng kể các BN âm tính trên FLAIR (9/32 trường hợp). Nếu xét tỉ lệ sau 7,5 giờ thì tỉ lệ bất thường trên FLAIR của tác giả là 92,2% tương đồng với kết quả của chúng tôi (93,7%). Dựa vào đường cong ROC chúng tôi chọn điểm cắt 4,5 giờ thì có các độ nhạy 72,7%, độ đặc hiệu 93,3%, giá trị tiên đoán dương 36,4% và giá trị tiên đoán âm: 98,5% (Hình 1). Sự ra đời của chuỗi xung khuếch tán trong chẩn đoán nhồi máu não là một bước tiến vượt bậc của hình ảnh học thần kinh do khả năng phát hiện sớm hơn vùng nhồi máu so với các kỹ thuật hình ảnh khác 11. Một số nghiên cứu báo cáo độ nhạy của cộng hưởng từ từ 88 – 100% trong chẩn đoán nhồi máu não sớm 5,6. Trong nghiên cứu của chúng tôi, chuỗi xung khuếch tán có độ nhạy 97,3% trong chẩn đoán nhồi máu não cấp. Trong 6 trường hợp CHT âm tính, có 4 trường hợp nhồi máu tuần hoàn sau và 2 trường hợp nhồi máu tuần hoàn trước. Edlow năm 2017 thực hiện phân tích gộp từ các nghiên cứu đột quỵ thiếu máu não cấp không có bất thường tín hiệu trên xung khuếch tán từ năm 1992 đến năm 2016. Nghiên cứu chọn được 12 bài báo thỏa tiêu chuẩn bao gồm 3236 bệnh nhân và kết quả cho tỉ lệ xung khuếch tán âm tính là 6,8% (khoảng tin cậy 95%: 4,9 – 9,3%). Tỉ số số chênh giữa xung khuếch tán âm tính tuần hoàn sau so với tuần hoàn trước là 5,1, 95% CI 2,3–11,6, p < 0,0005. Vì vậy, những bệnh nhân có triệu chứng khiếm khuyết thần kinh liên quan với tuần hoàn sau có tỉ số số chênh gấp 5 lần xung khuếch tán âm tính hơn những bệnh nhân đột quỵ thiếu máu tuần hoàn trước 4. Nghiên cứu của tác giả báo cáo tỉ lệ cao hơn chúng tôi. Điều này có thể lý giải do một số nguyên nhân. Thứ nhất, trong 12 nghiên cứu trong phân tích gộp có 8 nghiên cứu được thực hiện trước năm 2005 và nghiên cứu có tỉ lệ cao nhất 17,4% được thực hiện năm 2007. Xung khuếch tán ngày càng được cải thiện về độ phân giải không gian, từ lực, làm tăng độ nhạy trong phát hiện những tổn thương nhỏ. Thứ hai, nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu hồi cứu, chọn vào các bệnh nhân được chẩn đoán ra viện là đột quỵ não cấp nên có thể các bệnh nhân đột quỵ thật sự có CHT âm tính nhưng không được chẩn đoán là đột quỵ lúc ra viện. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy giá trị khuếch tán biểu kiến tương đối bắt đầu giảm dần và đạt thấp nhất trong khoảng thời gian từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4. Sau đó giá trị rADC tăng dần và đạt mức giả bình thường vào khoảng ngày thứ 7 (Hình 2). Copen năm 2001 nghiên cứu sự ảnh hưởng thời gian đột quỵ đến giá trị ADC trên 147 bệnh nhân được chẩn đoán nhồi máu não cấp ở các thời điểm khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy giá trị ADC tương đối giảm đến mức thấp nhất ở khoảng thời điểm sau 18,5 giờ, sau đó có khuynh hướng tăng dần đạt đến giai đoạn giả bình thường sau 9 ngày. Tác giả cho ra phương trình sử dụng để dự đoán giá trị rADC. Mô hình kết hợp giai đoạn đầu của rADC giảm tuyến tính và giai đoạn thứ hai của rADC tăng theo lôgarit. Mô hình có thể được sử dụng để dự đoán giá trị rADC như một hàm của thời gian từ lúc khởi phát đột quỵ, giá trị t, với ba tham số sau: tt, thời gian chuyển đổi giữa rADC giảm và tăng; rADCt, rADC được tính toán tại thời điểm đó; và s, độ dốc của sự gia tăng rADC sau đó 7. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/202092 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Trong nghiên cứu của chúng tôi, dấu hiệu tín hiệu thấp lòng mạch trên xung SWI hiện diện trong 36/165 (21,8%) trường hợp. Tương tự, Liang năm 2018 nghiên cứu vai trò của chuỗi xung SWI ở những bệnh nhân nhồi máu não cấp. Nghiên cứu được thực hiện trên 37 bệnh nhân. Kết quả cho thấy dấu hiệu tín hiệu thấp lòng mạch hiện diện trong 20% trường hợp 12. Đây là một trong những dấu hiệu hữu ích giúp phát hiện và đo chiều dài cục huyết khối (Hình 3). Nghiên cứu của chúng tôi dấu hiệu tĩnh mạch tín hiệu thấp bất đối xứng trên SWI hiện diện trong 46,4% (13/28) các trường hợp có giảm tín hiệu đáng kể động mạch não giữa trên 3D TOF MRA. Park năm 2015 nghiên cứu dấu hiệu nhiều tĩnh mạch tín hiệu thấp trên SWI trên các bệnh nhân đột quỵ thiếu máu não cấp. Kết quả cho thấy mối liên quan giữa các bệnh nhân có dấu hiệu nhiều tĩnh mạch thấp trên SWI với điểm NIHSS thấp, thể tích vùng nhồi máu thấp, tuần hoàn bàng hệ tốt hơn và có vùng tranh tối tranh sáng rộng hơn. Tác giả kết luận dấu hiệu này có thể được xem là dấu ấn của dự đoán tăng phân suất trao đổi oxy và bất tương hợp giữa hình khuếch tán – tưới máu ở bán cầu bị thiếu máu13. Trong nghiên cứu của chúng tôi có 35,7% trường hợp có giảm tín hiệu đáng kể mạch máu trên kỹ thuật chụp TOF3D. Đây là một kỹ thuật hữu ích có thể phát hiện hẹp nặng hoặc tắc mạch máu mà không sử dụng chất tương phản. Tuy nhiên, điểm hạn chế của kỹ thuật này là một số vị trí mạch máu dễ tạo ảnh giả, đánh giá quá mức độ hẹp và một số trường hợp xác định không chính xác vị trí mạch máu tắc. Boujan năm 2018 nghiên cứu giá trị của kỹ thuật chụp khảo sát hệ động mạch não có thuốc tương phản với kỹ thuật không có thuốc 3D TOF-MRA trên 123 bệnh nhân nhồi máu não, đối chiếu với kỹ thuật chụp mạch máu số hóa chọn lọc. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể về vị trí tắc mạch trên 3D TOF-MRA so với chụp mạch máu số hóa chọn lọc (p <0,001), trong khi đó không có sự khác biệt đáng kể giữa chụp mạch máu số hóa chọn lọc với kỹ thuật chụp MRA có tiêm thuốc tương phản. Ngoài ra, MRA có tiêm thuốc tương phản tốt hơn hẳn so với 3D TOF-MRA trong đánh giá bàng hệ 14. Hình 1. Bất tương hợp giữa FLAIR-DWI. BN nữ 84 tuổi đột quỵ đồi thị trái giờ 2. A và B. Hình khuếch tán và bản đồ khuếch tán biểu kiến cho thấy nhồi máu đồi thị trái với tín hiệu cao trên DWI và thấp trên bản đồ ADC (mũi tên đỏ). C. Hình FLAIR không thấy bất thường tín hiệu đồi thị chứng tỏ có bất tương hợp. D. Hình MRA với Gadolinium tái tạo MIP cho thấy mất tín hiệu động mạch đỉnh thân nền (mũi tên xanh). Hình 2. Sự biến đổi giá trị khuếch tán biểu kiến qua các thời điểm nhồi máu ở các bệnh nhân nhồi máu não. A. BN nhồi máu cấp giờ thứ 9 giá trị rADC là 0,89, B. BN nhồi máu cấp giờ thứ 24 giá trị rADC là 0,56. BN nhồi máu ngày thứ 3 giá trị rADC là 0,50. BN nhồi máu ngày thứ 7giá trị rADC là 1,1. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/2020 93 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Guzik, A. & Bushnell, C. Stroke Epidemiology and Risk Factor Management. Continuum (Minneap Minn) 23, 15-39, doi:10.1212/con.0000000000000416 (2017). 2 Mozaffarian, D. et al. Heart Disease and Stroke Statistics-2016 Update: A Report From the American Heart Association. Circulation 133, e38-360, doi:10.1161/cir.0000000000000350 (2016). 3 Aubrey George Smith & Chris Rowland Hill. Imaging assessment of acute ischaemic stroke: a review of radiological methods. The British Journal of Radiology 91, 20170573, doi:10.1259/bjr.20170573 (2018). 4 Edlow, B. L., Hurwitz, S. & Edlow, J. A. Diagnosis of DWI-negative acute ischemic stroke: A meta-analysis. Neurology 89, 256-262, doi:10.1212/WNL.0000000000004120 (2017). 5 Jauch, E. C. et al. Guidelines for the early management of patients with acute ischemic stroke: a guideline for healthcare professionals from the American Heart Association/American Stroke Association. Stroke 44, 870- 947, doi:10.1161/STR.0b013e318284056a (2013). Hình 3. Dấu hiệu tín hiệu thấp lòng động mạch trên SWI. BN nam 60 tuổi đột quỵ đồi thị phải. A và B. Hình khuếch tán và bản đồ khuếch tán biểu kiến cho thấy nhồi máu đồi thị phải cấp với tín hiệu cao trên DWI và thấp rõ trên bản đồ ADC (mũi tên đỏ). C và D. Hình phase SWI tín hiệu lòng mạch cao và SWI cho thấy dấu hiệu tín hiệu lòng mạch thấp (mũi tên xanh). E. Hình 3D MRA TOF mất tín hiệu dòng chảy động mạch đốt sống phải tương ứng. F. Trên hình độ phân giải cao T1W space 3D cho thấy rõ cục huyết khối tín hiệu cao. V. KẾT LUẬN Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán nhồi máu não cấp. Xung khuếch tán có độ nhạy cao nhất trong phát hiện tổn thương. Xung TOF3D và SWI hữu ích trong phát hiện tín hiệu dòng chảy, dấu hiệu tín hiệu thấp lòng mạch và tín hiệu mạch máu thấp bất đối xứng hai bán cầu. Ngay sau khi nhồi máu não, giá trị khuếch tán biểu kiến tương đối bắt đầu giảm dần và đạt thấp nhất trong khoảng thời gian từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4. Sau đó giá trị rADC tăng dần và đạt mức giả bình thường vào khoảng ngày thứ 7. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/202094 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 6 Simonsen, C. Z. et al. Sensitivity of diffusion- and perfusion-weighted imaging for diagnosing acute ischemic stroke is 97.5%. Stroke 46, 98-101, doi:10.1161/strokeaha.114.007107 (2015). 7 Copen, W. A. et al. Ischemic Stroke: Effects of Etiology and Patient Age on the Time Course of the Core Apparent Diffusion Coefficient. Radiology 221, 27-34, doi:10.1148/radiol.2211001397 (2001). 8 Maeda, M., Yamamoto, T., Daimon, S., Sakuma, H. & Takeda, K. Arterial Hyperintensity on Fast Fluid-attenuated Inversion Recovery Images: A Subtle Finding for Hyperacute Stroke Undetected by Diffusion-weighted MR Imaging. American Journal of Neuroradiology 22, 632-636 (2001). 9 Kim, B. J. et al. Magnetic resonance imaging in acute ischemic stroke treatment. Journal of stroke 16, 131-145, doi:10.5853/jos.2014.16.3.131 (2014). 10 Thomalla, G. et al. DWI-FLAIR mismatch for the identification of patients with acute ischaemic stroke within 4·5 h of symptom onset (PRE-FLAIR): a multicentre observational study. The Lancet. Neurology 10, 978-986, doi:10.1016/s1474-4422(11)70192-2 (2011). 11 Axer, H. et al. Time course of diffusion imaging in acute brainstem infarcts. Journal of Magnetic Resonance Imaging 26, 905-912, doi:https://doi.org/10.1002/jmri.21088 (2007). 12 Liang, J. et al. Susceptibility-weighted imaging in post-treatment evaluation in the early stage in patients with acute ischemic stroke. Journal of International Medical Research 47, 196-205, doi:10.1177/0300060518799019 (2018). 13 Park, M. G., Yoon, C. H., Baik, S. K. & Park, K. P. Susceptibility Vessel Sign for Intra-arterial Thrombus in Acute Posterior Cerebral Artery Infarction. J Stroke Cerebrovasc Dis 24, 1229-1234, doi:10.1016/j. jstrokecerebrovasdis.2015.01.021 (2015). 14 Boujan, T. et al. Value of Contrast-Enhanced MRA versus Time-of-Flight MRA in Acute Ischemic Stroke MRI. AJNR Am J Neuroradiol 39, 1710-1716, doi:10.3174/ajnr.A5771 (2018). TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm hình ảnh của nhồi máu não cấp trên cộng hưởng từ thường quy và chụp mạch máu bằng kỹ thuật TOF 3D và khảo sát sự thay đổi giá trị khuếch tán biểu kiến theo thời gian nhồi máu. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 221 bệnh nhân (BN) nhồi máu não cấp có chụp cộng hưởng từ tại bệnh viện Đại học Y dược TP.HCM từ tháng 1/2018 – 12/2020. Các đặc điểm trên cộng hưởng từ được khảo sát bởi một bác sĩ chẩn đoán hình ảnh có kinh nghiệm trên 5 năm gồm: sự thay đổi tín hiệu nhu mô não trên các hình trọng T1, T2, FLAIR, khuếch tán, tín hiệu mạch máu trên xung siêu nhạy từ (SWI) và chụp mạch bằng kỹ thuật TOF 3D. Kết quả: Nghiên cứu gồm 221 BN (136 nam, 85 nữ). Tuổi trung bình là 64,5 ± 13,7, tuổi nhỏ nhất là 28, lớn nhất là 96. Nhóm tuổi 60 – 79 chiếm đa số với 105 người (47,5%). Nhồi máu vùng phân bố động mạch não giữa chiếm chủ yếu (58,5%), nhồi máu vùng phân bố động mạch não trước và cuống não đơn thuần ít gặp nhất (1,1%). Tỉ lệ bất thường tín hiệu nhu mô não trên các hình T1W, T2W, FLAIR, DWI/ADC lần lượt là 85,5%; 87,3%; 90,0%; 97,3%. Tỉ lệ có giảm tín hiệu dòng chảy mạch máu đáng kể trên TOF3D là 35,7%. Tỉ lệ có dấu hiệu tín hiệu thấp lòng mạch và tín hiệu mạch máu thấp bất đối xứng hai bán cầu trên xung SWI lần lượt là 21,8% và 9,1%. Ngay sau khi nhồi máu não, giá trị khuếch tán biểu kiến tương đối (rADC) bắt đầu giảm dần và đạt thấp nhất trong khoảng thời gian từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4. Sau đó giá trị rADC tăng dần và đạt mức giả bình thường vào khoảng ngày thứ 7. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/2020 95 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Kết luận: Cộng hưởng từ có giá trị cao trong chẩn đoán nhồi máu não cấp. Xung khuếch tán có độ nhạy cao nhất trong phát hiện tổn thương. Xung TOF3D và SWI hữu ích trong phát hiện tín hiệu dòng chảy, dấu hiệu tín hiệu thấp lòng mạch và tín hiệu mạch máu thấp bất đối xứng hai bán cầu. Ngay sau khi nhồi máu não, giá trị khuếch tán biểu kiến tương đối bắt đầu giảm dần và đạt thấp nhất trong khoảng thời gian từ ngày thứ 2 đến ngày thứ 4. Sau đó giá trị rADC tăng dần và đạt mức giả bình thường vào khoảng ngày thứ 7. Từ khóa: nhồi máu não cấp, cộng hưởng từ. Người liên hệ: Nguyễn Viết Lợi, Email: vietloi175@gmail.com Ngày nhận bài: 24/92020. Ngày chấp nhận đăng: 25/10/2020
File đính kèm:
- khao_sat_dac_diem_cua_nhoi_mau_nao_cap_tren_cong_huong_tu_th.pdf