Đánh giá tình trạng hạch và một số yếu tố tiên lượng mô bệnh học của u hắc tố ác tính

Việc đánh giá tình trạng hạch của u hắc tố ác tính

vẫn là sự chuẩn mực trong điều trị và tiên lượng. Typ

mô bệnh học và mô tả các đặc điểm mô bệnh học có

khả năng cung cấp thông tin quan trọng cho tiên

lượng bệnh. Mục tiêu:Nhận xét mối liên quan giữa

tình trạng hạch với một số đặc điểm mô bệnh học của

u hắc tố ác tính. Đối tượng và phương pháp

nghiên cứu: 121 bệnh nhân u hắc tố ác tính được

đánh giá tình trạng hạch, phân typ mô bệnh học và

một số đặc điểm giải phẫu bệnh. Kết quả nghiên

cứu: Tỷ lệ di căn hạch ở các nhóm tăng theo độ

Clark, đặc biệt ở nhóm di căn 2-3 hạch độ Clark V

chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,6% tiếp đến là nhóm di căn

1 hạch, Clark V là 69,6% và nhóm ≥4 hạch là 55,0%

(p< 0,05). Khi di căn từ 2-3 hoặc ≥4 hạch, các u hắc

tố ác tính không có biểu hiện xâm nhập lympho u đều

chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 17,7 và 21,6%) (p<

0,05). Kết luận: Tình trạng hạch có mối liên qua

Đánh giá tình trạng hạch và một số yếu tố tiên lượng mô bệnh học của u hắc tố ác tính trang 1

Trang 1

Đánh giá tình trạng hạch và một số yếu tố tiên lượng mô bệnh học của u hắc tố ác tính trang 2

Trang 2

Đánh giá tình trạng hạch và một số yếu tố tiên lượng mô bệnh học của u hắc tố ác tính trang 3

Trang 3

Đánh giá tình trạng hạch và một số yếu tố tiên lượng mô bệnh học của u hắc tố ác tính trang 4

Trang 4

Đánh giá tình trạng hạch và một số yếu tố tiên lượng mô bệnh học của u hắc tố ác tính trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 6780
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tình trạng hạch và một số yếu tố tiên lượng mô bệnh học của u hắc tố ác tính", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá tình trạng hạch và một số yếu tố tiên lượng mô bệnh học của u hắc tố ác tính

Đánh giá tình trạng hạch và một số yếu tố tiên lượng mô bệnh học của u hắc tố ác tính
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
75 
chuyển viện lên tuyến trên do bệnh nặng, bệnh 
khó, bệnh hiếm gặp còn cao chiếm 9,81%, tử 
vong chiếm 1,37%. 
V. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu, đánh giá mô hình bệnh tật 
và tử vong trẻ giai đoạn 2011-4/2019 điều trị tại 
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh, chúng tôi nhận 
thấy nhóm bệnh thuộc cơ quan hô hô hấp, 
nhiễm khuẩn và tiêu hóa là chủ yếu. Tỷ lệ tử 
vong chủ yếu ở sơ sinh. Đây là mô hình bệnh tật 
và tử vong chủ yếu ở các nước đang phát triển. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Công Khanh và CS (2005), "Nghiên 
cứu xây dựng hệ thống cấp cứu Nhi khoa tại Việt 
Nam giai đoạn 2005 - 2015", Đề tài khoa học cấp 
nhà nước, nghiệm thu 12/2005. 
2. Trương Thị Thanh Nhân, Nguyễn Thị Tiến và 
cộng sự, Tình hình bệnh tật và tử vong ở trẻ em 
bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk (1995-1999). Kỷ 
yếu NCKH 2000 Hội nghị khoa học toàn quốc 
tháng 11 năm 2000. 
3. Trần Thị Minh Hương và CS, Mô hình bệnh tật 
và tử vong tại khoa nhi bệnh viện Trung Ương Huế 
5 năm 2001-2005 trang 11 Kỷ yếu NCKH 2006 Hội 
nghị Nhi khoa miền trung. 
4. Trần Kim Hảo và CS, Mô hình tử vong tại khoa 
nhi bệnh viện Trung Ương Huế trang 82. Kỷ yếu 
NCKH 2006 Hội nghị Nhi khoa miền trung. 
5. Võ Phương Khanh và CS (2008), " Mô hình 
bệnh tật tại bệnh viên nhi đồng 2", Y Hoc TP. Ho 
Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4: 92 – 98. 
ĐÁNH GIÁ TÌNH TRẠNG HẠCH VÀ MỘT SỐ 
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG MÔ BỆNH HỌC CỦA U HẮC TỐ ÁC TÍNH 
Nguyễn Văn Chủ1,2, Trần Lê Giang2, Vũ Thanh Phương1 
TÓM TẮT19 
Việc đánh giá tình trạng hạch của u hắc tố ác tính 
vẫn là sự chuẩn mực trong điều trị và tiên lượng. Typ 
mô bệnh học và mô tả các đặc điểm mô bệnh học có 
khả năng cung cấp thông tin quan trọng cho tiên 
lượng bệnh. Mục tiêu:Nhận xét mối liên quan giữa 
tình trạng hạch với một số đặc điểm mô bệnh học của 
u hắc tố ác tính. Đối tượng và phương pháp 
nghiên cứu: 121 bệnh nhân u hắc tố ác tính được 
đánh giá tình trạng hạch, phân typ mô bệnh học và 
một số đặc điểm giải phẫu bệnh. Kết quả nghiên 
cứu: Tỷ lệ di căn hạch ở các nhóm tăng theo độ 
Clark, đặc biệt ở nhóm di căn 2-3 hạch độ Clark V 
chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,6% tiếp đến là nhóm di căn 
1 hạch, Clark V là 69,6% và nhóm ≥4 hạch là 55,0% 
(p< 0,05). Khi di căn từ 2-3 hoặc ≥4 hạch, các u hắc 
tố ác tính không có biểu hiện xâm nhập lympho u đều 
chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 17,7 và 21,6%) (p< 
0,05). Kết luận: Tình trạng hạch có mối liên quan 
chặt chẽ với độ Clark và sự xâm nhập lympho vào mô u. 
Từ khóa: U hắc tố ác tính, Tình trạng hạch, Đặc 
điểm mô bệnh học. 
SUMMARY 
ASSESSMENT OF LYMPH NODE STATUS AND 
SOME PROGNOSTIC HISTOPATHOLOGICAL 
FACTORS OF MALIGNANT MELANOMA 
Assessment of the lymph node status of malignant 
1Bệnh viện K 
2Trường Đại học Y Hà Nội 
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ 
Email: chunv@bvk.org.vn 
Ngày nhận bài: 2.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 26.4.2021 
Ngày duyệt bài: 4.5.2021 
melanoma remains the standard of treatment. 
Histopathological type and features can provide the 
prognostic information. Purpose: Comment on the 
relationship between some histopathological features 
with the lymph node status of melanoma. Methods: 
121 melanoma patients were assessed for lymph node 
status, histopathological subtype and some 
pathological features. Results: The rate of the 
metastasized lymph node groups were increased with 
Clark degrees, especially to the 2-3 node, Clark V was 
accounted for the highest rate of 78.6%, followed by 
the positive 1 node group, Clark V was 69.6 % and 
≥4 lymph node group was 55.0% (p <0.05). In 2-3 or 
≥4 metastasized lymph node groups, melanoma 
without lymphocyte infiltration showed the highest 
proportion (17.7 and 21.6%, respectively) (p < 0.05). 
Conclusion: The lymph node status of malignant 
melanoma is strongly related to Clark degree and 
tumor lymphocytic infiltration. 
Key words: Malignant melanoma, Lymph node 
status, Histopathological characteristic. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
U hắc tố ác tính là loại ung thư rất ác tính 
thường biểu hiện lâm sàng là một hình dạng bất 
thường, không đối xứng với màu sắc khác nhau 
với một tiền sử gần đây thay đổi về kích thước, 
hình dạng, màu sắc hay cảm giác. Loại u này rất 
hay di căn hạch, ngay cả khi u biểu hiện ở da 
giống như một tổn thương lành tính. U hắc tố ác 
tính chiếm tỷ lệ tử vong cao nhất trong ung thư 
da. Việc xác định bệnh nhân có di căn hạch bằng 
mô bệnh học (MBH) đã đạt được nhiều tiến bộ 
đáng kể trong hai thập kỷ qua. Trong khi nỗ lực 
tìm các phương pháp thay thế để dự đoán tiên 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
76 
lượng, bao gồm sự bộc lộ gen của khối u ác tính 
nguyên phát, đã cho thấy nhiều hứa hẹn, tuy 
nhiên việc đánh giá tình trạng hạch vẫn là sự 
chuẩn mực cho điều trị [1]. Đây cũng là những 
thách thức về chẩn đoán nhất là đối với các bác 
sĩ giải phẫu bệnh. Việc phân typ MBH và mô tả 
các đặc điểm MBH có khả năng cung cấp thông 
tin quan trọng cho tiên lượng bệnh. Bề dày khối 
u, vị trí, typ MBH và có hay không có loét bề mặt 
da là các chỉ điểm tiên lượng quan trọng [2]. 
Nhìn chung, tuổi mắc bệnh già tiên lượng kém 
hơn tuổi trẻ ở các khối u có cùng bề dày, trong 
khi nữ thường tiên lượng tốt hơn nam. U hắc tố 
ác tính lan tràn bề mặt tiên lượng tốt hơn so với 
các typ khác bởi vì chúng thường có độ Breslow 
thấp [3]. Ở nước ta còn ít công trình nghiên cứu 
đánh giá sự liên quan giữa tình trạng hạch với 
các đặc điểm MBH của u hắc tố ác tính. Vì vậy, 
chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: 
“Nhận xét mối liên quan giữa tình trạng hạch với 
một số đặc điểm mô bệnh học của u thư hắc tố 
ác tính”. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu: 121 bệnh nhân u 
hắc tố ác tính của da được điều trị phẫu thuật tại 
bệnh viện K từ 2013 đến 2020. 
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng 
- Có chẩn đoán MBH là u hắc tố ác tính. 
- Bệnh nhân được phẫu thuật c ... ăn 3 hạch (16,5%) và 
thấp nhất là nhóm di căn 2-3 hạch (11,6%). Typ Lentigo và xuất phát từ nốt ruồi xanh không gặp 
trường hợp nào di căn hạch (100%), trái lại typ xơ đều thuộc nhóm di căn 2-3 hạch (100%). Sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05. 
Bảng 2. Tình trạng hạch và độ Clark 
Hạch N (%) I II III IV V p 
0 64 (52,9) 1 (1,5) 5 (7,8) 6 (9,4) 25 (39,1) 27 (42,2) 
0,049 
1 23 (19,0) 1 (4,3) 1 (4,3) 0 5 (21,8) 16 (69,6) 
2-3 14 (11,6) 0 0 0 3 (21,4) 11 (78,6) 
≥4 20 (16,5) 1 (5,0) 0 3 (15,0) 5 (25,0) 11 (55,0) 
Tổng 121 3 (2,5) 6 (4,9) 9 (7,4) 38 (31,4) 65(53,8) 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
77 
Nhận xét: Tỷ lệ di căn hạch ở các nhóm tăng theo độ Clark, đặc biệt nhóm di căn 2-3 hạch độ 
Clark V chiếm tỷ lệ cao nhất là 78,6% tiếp đến là nhóm di căn 1 hạch, Clark V là 69,6% và nhóm ≥4 
hạch là 55,0%. Tiếp đến là Clark IV chiếm vị trí thứ 2 và Clark I chiếm tỷ lệ thấp nhất theo tình trạng 
hạch. Sự khác biệt được thấy có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) khi so sánh giữa tình trạng hạch và độ Clark. 
Bảng 3. Tình trạng hạch và độ dày Breslow 
Hạch N (%) ≤1 >1-2 >2-4 >4 p 
0 64 (52,9) 1 (1,5) 10 (15,6) 14 (21,9) 39 (61,0) 
0,124 
1 23 (19,0) 1 (4,3) 1 (4,3) 4 (17,5) 17 (73,9) 
2-3 14 (11,6) 0 0 3 (21,4) 11 (78,6) 
≥4 20 (16,5) 1 (5,0) 1 (5,0) 4 (20,0) 14 (70,0) 
Tổng 121 3 (2,5) 12 (9,9) 25 (20,7) 81 (66,9) 
Nhận xét: Tương tự độ Clark, độ dày Breslow đều chiếm tỷ lệ cao nhất theo tình trạng hạch ở độ 
xâm nhập sâu >4mm, trong đó cao nhất là nhóm di căn 2-3 hạch (78,6%), tiếp đến là nhóm di căn 1 
hạch (73,9%) và di căn ≥4 hạch là 70,0%. Độ dày từ 2-4mm chiếm tỷ lệ di căn hạch cao thứ 2 và tỷ 
lệ di căn hạch thấp nhất ở nhóm có Breslow ≤1mm. Tuy nhiên, sự khác biệt không có ý nghĩa thống 
kê với p>0,05. 
Bảng 4. Tình trạng hạch và tỷ lệ nhân chia 
Hạch N (%) ≤5 6 -10 >10 p 
0 64 (52,9) 37 (62,7) 22 (45,9) 5 (35,8) 
0,086 
1 23 (19,0) 11 (18,6) 9 (18,7) 3 (21,4) 
2-3 14 (11,6) 2 (3,4) 9 (18,7) 3 (21,4) 
≥4 20 (16,5) 9 (15,3) 8 (16,7) 3 (21,4) 
Tổng 121 59 (48,7) 48 (39,7) 14 (11,6) 
Nhận xét: Tỷ lệ nhân chia thấp (≤5) chiếm tỷ lệ cao nhất (52,9%) so với các nhóm nhân chia 
khác ở u hắc tố ác tính chưa di căn hạch. Trái lại, tỷ lệ nhân chia cao (>10) đều chiếm tỷ lệ phổ biến 
ở các nhóm di căn 2-3 hạch và di căn ≥4 hạch, đều là 21,4%. Tuy nhiên, những khác biệt này không 
được thấy có ý nghĩa thống kê (p> 0,05). 
Bảng 5. Tình trạng hạch và sự xâm nhập lympho u 
Hạch N (%) Âm tính Không nhiều Nhiều p 
0 64 (52,9) 19 (37,2) 34 (64,2) 11 (64,7) 
0,013 
1 23 (19,0) 12 (23,5) 7 (13,2) 4 (23,5) 
2-3 14 (11,6) 9 (17,7) 4 (7,5) 1 (5,9) 
≥4 20 (16,5) 11 (21,6) 8 (15,1) 1 (5,9) 
Tổng 121 51 (42,1) 53 (43,8) 17 (14,1) 
Nhận xét: Các mức độ xâm nhập lympho u 
đều chiếm tỷ lệ cao nhất nhóm chưa di căn 
hạch, trong đó nhóm u thư hắc tố ác tính có 
xâm nhập nhiều lympho bào chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 64,7%. Trái lại, khi di căn từ 2-3 hoặc 
≥4 hạch, các u thư hắc tố ác tính không có biểu 
hiện xâm nhập lympho u đều chiếm tỷ lệ cao 
nhất (lần lượt là 17,7 và 21,6%). Sự khác biệt 
được thấy có ý nghĩa thống kê (p< 0,05) khi so 
sánh giữa tình trạng hạch và mức độ xâm nhập 
lympho bào vào mô u. 
IV. BÀN LUẬN 
Tình trạng hạch: U hắc tố ác tính ở da đặc 
trưng lây lan qua hệ thống bạch huyết từ vị trí 
nguyên phát của nó đến các hạch bạch huyết 
vùng. Sự hiểu biết về tình trạng hạch rất quan 
trọng để tiên lượng và xác định liệu pháp toàn 
thân bổ trợ sự phù hợp. Ở những bệnh nhân có 
nguy cơ di căn hạch bạch huyết vùng (u hắc tố 
có độ dày> 0,8 mm và u hắc tố mỏng hơn nhất 
định, đặc biệt là những bệnh nhân bị loét hoặc > 
1 nhân chia/mm2), lập bản đồ bạch huyết với 
sinh thiết hạch cửa là một thành phần quan 
trọng của phương pháp tiếp cận theo chia giai 
đoạn chuẩn [1]. Trong nghiên cứu của chúng 
tôi, theo bảng 1 cho thấy trong 121 bệnh nhân u 
hắc tố ác tính, tỷ lệ di căn hạch chiếm 47,1%, 
trong đó nhóm di căn <2 hạch chiếm tỷ lệ cao 
nhất là 19,0%, tiếp đến là nhóm di căn >3 hạch 
(16,5%) và thấp nhất là nhóm di căn 2-3 hạch 
(11,6%). Trong số các bệnh nhân bị di căn hạch 
trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy người 
bị di căn nhiều nhất là 18 hạch. Trái lại, một số 
nghiên cứu cho thấy tỷ lệ di căn hạch là 21,7% 
[6], thấp hơn của chúng tôi. 
Tình trạng hạch và đặc điểm mô bệnh 
học: Dựa vào các đặc điểm lâm sàng và GPB 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
78 
của một loạt các nghiên cứu về u hắc tố ác tính 
nguyên phát cũng như hồi cứu y văn, Clark đã 
đề xuất một bảng phân loại, đầu tiên dựa vào sự 
có hay không có giai đoạn phát triển lan tỏa và 
dựa vào hình thái của chúng [4]. Cùng thời 
điểm, McGovern đã đề xuất một bảng phân loại 
tương tự [5]. Bảng phân loại được phát triển hơn 
nữa đã được tái khẳng định bởi hội nghị quốc tế 
gần đây [2, 6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
theo bảng 1 cho thấy typ Lentigo và xuất phát từ 
nốt ruồi xanh không gặp trường hợp nào di căn 
hạch (100%), trái lại typ xơ đều thuộc nhóm di 
căn 2-3 hạch (100%). 
Mức độ xâm nhập: được xác định bởi Clark 
đã được sử dụng trên 40 năm để xếp giai đoạn u 
hắc tố ác tính [4]. Phân giai đoạn T của u hắc tố 
ác tính được phân loại chủ yếu bằng sự đo bề 
dày của khối u, được xác định bởi Breslow [7]. 
Đánh giá mức độ Clark được coi là quá chủ quan 
đối với xếp giai đoạn nên AJCC ấn bản mới 
nhất đã loại bỏ độ Clark [5, 6, 7, 8]. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi, theo bảng 2 cho thấy 
tỷ lệ di căn hạch ở các nhóm tăng theo độ Clark, 
đặc biệt nhóm di căn 2-3 hạch độ Clark V chiếm 
tỷ lệ cao nhất là 78,6% tiếp đến là nhóm di căn 
1 hạch, Clark V là 69,6% và nhóm ≥4 hạch là 
55,0%. Tiếp đến là Clark IV chiếm vị trí thứ 2 và 
Clark I chiếm tỷ lệ thấp nhất theo tình trạng 
hạch (p< 0,05). 
Độ dày Breslow theo định nghĩ của Breslow 
năm 1969, độ dày được đo từ đỉnh lớp hạt tới 
vùng tế bào u xâm nhập sâu nhất [7]. Nếu tính 
riêng, độ dày Breslow là yếu tố tiên lượng mạnh 
nhất trong u hắc tố ác tính. Kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi (bảng 3) cho thấy tương tự độ 
Clark, độ dày Breslow đều chiếm tỷ lệ cao nhất 
theo tình trạng hạch ở độ xâm nhập sâu >4mm, 
trong đó cao nhất là nhóm di căn 2-3 hạch 
(78,6%), tiếp đến là nhóm di căn 1 hạch (73,9%) 
và di căn ≥4 hạch là 70,0%. Độ dày từ 2-4mm 
chiếm tỷ lệ di căn hạch cao thứ 2 và tỷ lệ di căn 
hạch thấp nhất ở nhóm có Breslow ≤1mm. 
Chỉ số nhân chia: trong nghiên cứu của Clark 
năm 1989 từ các bệnh nhân bị u hắc tố ác tính 
giai đoạn phát triển theo chiều dọc, chỉ số nhân 
chia là yếu tố tiên lượng mạnh, đơn thuần. Các 
bệnh nhân có ≥6 nhân chia có nguy cơ di căn 
cao gấp 20 lần các bệnh nhân có khối u không 
có nhân chia. Hơn nữa, sự có bất kỳ nhân chia ở 
trung bì dự báo không chỉ thời gian sống thêm 
mà còn dự báo khả năng di căn hạch cửa [4]. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi (bảng 4), số 
lượng nhân chia được chia thành 3 nhóm ≤5, 
chiếm 48,7%, nhóm 6-10 nhân chia là 39,7% và 
nhóm >10 nhân chia chiếm 11,6%, trong đó 
bệnh nhân có số lượng nhân chia nhiều nhất ở vi 
trường hotpot là 20. Khi đánh giá tình trạng hạch 
theo các nhóm nhân chia, chúng tôi nhận thấy 
rằng tỷ lệ nhân chia thấp (≤5) chiếm tỷ lệ cao 
nhất (52,9%) so với các nhóm nhân chia khác ở u 
hắc tố ác tính chưa di căn hạch. Trái lại, tỷ lệ 
nhân chia cao (>10) đều chiếm tỷ lệ phổ biến ở 
các nhóm di căn 2-3 hạch và di căn ≥4 hạch, đều 
là 21,4%. Kết quả này phủ hợp với một số nghiên 
cứu đã được công bố trước đây [3 ,6]. 
Xâm nhập lympho vào mô u: đầu tiên được 
chứng minh bởi nghiên cứu của Clark và sau đó 
tiếp tục được khẳng định bởi các nghiên cứu 
khác, sự xâm nhập lympho vào mô u mạnh (các 
tế bào lympho ở giữa và liên tục với các tế bào 
u) hầu như có giá trị tiên lượng mạnh như chỉ số 
nhân chia [7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 
theo bảng 5 cho thấy các mức độ xâm nhập 
lympho u trong ung thư hắc tố gồm các mức: 
không xâm nhập, xâm nhập ít và xâm nhập 
nhiều với tỷ lệ lần lượt là 42,1; 43,8 và 14,1%. 
Các mức độ xâm nhập lympho vào mô u đều 
chiếm tỷ lệ cao nhất nhóm chưa di căn hạch, 
trong đó nhóm ung thư hắc tố có xâm nhập 
nhiều lympho bào chiếm tỷ lệ cao nhất là 64,7%. 
Trái lại, khi di căn từ 2-3 hoặc ≥4 hạch, các u 
hắc tố ác tính không có biểu hiện xâm nhập 
lympho u đều chiếm tỷ lệ cao nhất (lần lượt là 
17,7 và 21,6%). 
V. KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu đặc điểm giải phẫu bệnh của 
121 mẫu u hắc tố ác tính và đánh giá tình trạng 
hạch chúng tôi rút ra các kết luận sau: Tình 
trạng hạch có mối liên quan chặt chẽ với độ 
Clark và sự xâm nhập lympho vào mô u. Tuy 
nhiên, mối liên quan giữa tình trạng hạch và typ 
mô bệnh học, tỷ lệ nhân chia, độ dày Breslow 
chưa có ý nghĩa thống kê. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Stebbins W, Garibyan L, Sober AJ: Sentinel 
lymph node biopsy and melanoma: 2010 update 
Part I. J Am Acad Dermatol 2010, 62:723. 
2. Balch: C.M, Buzaid A.C, Soong S.J et al 
(2001). Final version of the American Joint 
Committee on Cancer staging system for 
cutaneous melanoma. J Clin Oncol 19: 3635-3648. 
3. MacKie: R.M (2000). Malignant melanoma: 
clinical variants and prognostic indicators. Clin Exp 
Dermatol 25: 471-475. 
4. Clark: W.H (1967). A classification of malignant 
melanoma in man correlated with hyitogenesis and 
biologic behavior. In: Advances in the biology of 
the skin; vol VIII. New York: Peramon Press: 621-47. 
5. McGovern: Mihm MC, Bailly C, et all (1973) 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
79 
The classification of malignant melanoma and its 
histologic reporting Cancer;32:1446-57. 
6. Richard A Scolyer RA, Long GV and 
Thompson JF (1967). Moles and malignant 
melanoma: terminology and classification. Med J 
Aust;1:123-5. 
7. Breslow: A (1975). Tumor thickness, level of 
invasion and node dissection in stage I cutaneous 
melanoma. Ann Surg;182: 572-5. 
8. Fleming: I.D, Greene FL, Page DL, et al 
(2010). AJCC Cancer Staging Manual, 7th edition. 
New York: Springer-Verlag. 
KHẢO SÁT MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP 
CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT KHOA XÉT NGHIỆM TRƯỜNG 
ĐẠI HỌC KỸ THUẬT Y TẾ HẢI DƯƠNG. 
Mạc Thị Thảo*, Nguyễn Thị Kiều Liên*, 
Nguyễn Thị Nga*, Phạm Thị Thùy Như* 
TÓM TẮT20 
Mục tiêu: Khảo sát mức độ thích ứng đối với hoạt 
động học tập của sinh viên năm thứ nhất khoa Xét 
nghiệm trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương và 
một số yếu tố ảnh hưởng. Phương pháp: Nghiên 
cứu ngang có phân tích. Kết quả: Thích ứng đối với 
hoạt động học tập của sinh viên năm thức nhất khoa 
Xét nghiệm trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương 
đạt ở mức thích ứng trung bình (93,4%). Trong nhóm 
thích ứng trung bình có 40,2% sinh viên có kết quả 
học tập trung bình, 34,4% sinh viên có kết quả khá, 
0,8% sinh viên có kết quả giỏi. Sinh viên còn gặp 
nhiều khó khăn trong việc theo kịp tiến độ học đại 
học, tỉ lệ sinh viên hài lòng với kết quả học tập và tình 
hình học tập của bản thân còn thấp. Trong các nhóm 
yếu tố ảnh hưởng tới mức độ thích ứng đối với học 
tập thì yếu tố bản thân sinh viên được đánh giá là ảnh 
hưởng nhiều nhất. 
SUMMARY 
THE SURVEY OF ADAPTATION TO 
LEARNING ACTIVITIES OF THE FIRST-
YEAR STUDENTS IN THE LABORATORY 
DEPARTMENT OF HAI DUONG MEDICAL 
TECHNICAL UNIVERSITY 
Objective: Survey of adaptation to learning 
activities of the first-year students in the Laboratory 
Department of Hai Duong Medical Technical University 
and a number of influencing factors. Subjects and 
methods: Cross-sectional survey. Results: The 
average adaptation to learning activities of the first-
year students in the Laboratory Department of Hai 
Duong Medical Technical University was 93,4%. In the 
average adaptation group, 40,2% of students have 
average results and 0,8% of sudents have excellent 
results. Students still face many difficulties in keeping 
up with the progress of studying at university, the rate 
*Trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương 
Chịu trách nhiệm chính: Mạc Thị Thảo 
Email: thaomac.hmtu@gmail.com 
Ngày nhận bài: 3.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 19.4.2021 
Ngày duyệt bài: 28.4.2021 
of students satisfied with their study outcome and 
their learning situation is still low. Among the groups 
of factors that affected the adaptive level of learning, 
the factors that students themselves are considered to 
be the most influential. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tại Việt Nam hiện nay, giáo dục đại học đang 
là vấn đề được cả xã hội quan tâm. Giảng đường 
đại học là bước ngoặt lớn đối với mỗi sinh viên, 
đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất. Cuộc sống ở 
trường đại học cho sinh viên năm đầu tiên đầy 
thú vị nhưng cũng đầy thử thách. Một mặt, sinh 
viên năm thứ nhất sẽ thấy tự do hơn nhưng mặt 
khác họ sẽ phải tổ chức lại hoạt động học tập, 
xây dựng lại những mối quan hệ cá nhân trong 
một môi trường mới và điều đó có thể gây ra 
những căng thẳng. Thích ứng tâm lý kém với 
môi trường đại học có thể buộc sinh viên phải rời 
khỏi trường. [1] 
Thích ứng với hoạt động học tập là một yêu 
cầu bắt buộc đối với sinh viên, đặc biệt là sinh 
viên năm đầu tiên. Đó chính là quá trình sinh 
viên tích cực chủ động làm quen, hòa nhập vào 
các điều kiện học tập mới khác về chất so với 
hoạt động học tập trong trường trung học phổ 
thông nhằm hình thành và phát triển nhân cách 
nghề nghiệp tương lai, thực hiện hiệu quả mục 
tiêu đào tạo của nhà trường và đáp ứng yêu cầu 
của xã hội hiện đại. [2] 
Phần lớn sinh viên năm thứ nhất khoa Xét 
nghiệm trường Đại học Kỹ thuật Y tế Hải Dương 
đều mới tốt nghiệp bậc học phổ thông. Sự 
chuyển tiếp này đã tạo ra rất nhiều khác biệt 
trong hoạt động học tập như khối lượng, nội 
dung tri thức, phương pháp giảng dạy. Trường 
Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương là một trong 
những trường đầu tiên thuộc khối ngành sức 
khoẻ giảng dạy theo học chế tín chỉ. Đào tạo 
theo học chế tín chỉ là mô hình đào tạo mới đối 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_tinh_trang_hach_va_mot_so_yeu_to_tien_luong_mo_benh.pdf