Kết quả điều trị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính bằng sóng có tần số radio tại bệnh viện trung ương Quân đội 108
Tỉ lệ mắc bệnh: Dao động lớn tùy thuộc vào các vùng địa
lý khác nhau.
- Phương Tây: giãn TM khoảng 20% và 5% bị phù TM,
thay đổi da hoặc loét do tổn thương TM.
- Hoa Kỳ: 11 triệu nam và 22 triệu nữ giãn TM và khoảng
2 triệu người suy TM nặng.
- Pháp: nam giới là 23,7% và 46,3% ở nữ giới .
- Ở Việt Nam: theo n/c Presence năm 2008 trên 17634
người tuổi trung bình 47, 25 – 29% bị STMMT.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Kết quả điều trị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính bằng sóng có tần số radio tại bệnh viện trung ương Quân đội 108", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả điều trị suy tĩnh mạch chi dưới mạn tính bằng sóng có tần số radio tại bệnh viện trung ương Quân đội 108
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI MẠN TÍNH BẰNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108 VIỆN TIM MẠCH Nhóm nghiên cứu: BS. Lê Duy Thành BS. Nguyễn Thị Kiều Ly BS. Lương Hải Đăng TỔNG QUAN TÀI LIỆU - Tỉ lệ mắc bệnh: Dao động lớn tùy thuộc vào các vùng địa lý khác nhau. - Phương Tây: giãn TM khoảng 20% và 5% bị phù TM, thay đổi da hoặc loét do tổn thương TM. - Hoa Kỳ: 11 triệu nam và 22 triệu nữ giãn TM và khoảng 2 triệu người suy TM nặng. - Pháp: nam giới là 23,7% và 46,3% ở nữ giới . - Ở Việt Nam: theo n/c Presence năm 2008 trên 17634 người tuổi trung bình 47, 25 – 29% bị STMMT. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Các phương pháp điều trị: - Thay đổi lối sống. - Điều trị bằng thuốc. - Điều trị bằng tất áp lực, băng ép. - Điều trị gây xơ bằng thuốc. - Triệt tiêu TM bằng Laser nội tĩnh mạch. - Điều trị bằng bơm keo sinh học. - Điều trị bằng ngoại khoa. - Triệt tiêu TM bằng sóng cao tần (RFA). ĐẶT VẤN ĐỀ - Các kỹ thuật: triệt tiêu TM nội mạch qua da: laser nội TM, đốt TM bằng sóng cao tần, gây xơ bằng bọt hoặc dung dịch, keo sinh học cho nhiều ưu điểm vượt trội. - Gần đây, PT loại bỏ TM suy hầu như đã bị thay thế bằng các kỹ thuật can thiệp nội TM này, chỉ tập trung vào những trường hợp giãn lớn, ngoằn nghoèo. - Bệnh viện TWQĐ 108 áp dụng điều trị STM bằng RF từ năm 2015. TỔNG QUAN TÀI LIỆU Chẩn đoán STM: Dòng trào ngược >0,5s theo hội TM hoa Kỳ năm 2011 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: từ 6/2016- 01/2017. 100 bệnh nhân (162 chân) STMMT chi dưới được điều trị RF nội TM, tại Bệnh viện TWQĐ 108. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán STMMT chi dưới theo tiêu chuẩn Hội TM Hoa Kỳ và Hội TM châu Âu. Có phân độ lâm sàng CEAP từ C2 –C5. TM có đường kính 4mm < TM < 15mm, TM có đường đi thẳng, không gấp khúc, phù hợp luồn catheter. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp: tiến cứu mô tả cắt ngang theo dõi dọc 1 tháng, 3 tháng. Các bước tiến hành: Khám lâm sàng và cận lâm sàng Siêu âm Doppler tĩnh mạch Phân độ lâm sàng CEAP, tính điểm VCSS, CIVIQ-20 Tiến hành kỹ thuật điều trị Xử lý số liệu theo thuật toán thống kê y sinh học phần mềm SPSS 20.0 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các bước tiến hành Vẽ bản đồ tĩnh mạch ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các bước tiến hành: Chọc TM dưới hướng dẫn của SA ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các bước tiến hành: Luồn dây dẫn ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các bước tiến hành: Luồn Catheter và xác định vị trí ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các bước tiến hành: Gây tê quanh TM ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các bước tiến hành: Đốt TM bằng RF và rút sonde đốt ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các bước tiến hành: Đeo tất áp lực SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU BN đến khám - Khám lâm sàng - Siêu âm Doppler 100 BN (162 chân) STMMT có CEAP từ C2-C5 Điều trị RF nội TM Đánh giá; - Lâm sang, YTNC - CEAP - VCSS, CIVIQ-20 - Siêu âm Doppler - Ghi nhận biến chứng Khám lại sau can thiệp Khám lại sau 1tháng Khám lại sau 3 tháng - Giãn mao mạch (98,1% xuống 53,3% và 43,2%) - Đau, nặng tức bắp chân (98,3% xuống 25% và 13,5%) - Phù mắt cá chân (58,6% xuống 33,3% và 21,6%) - Chuột rút về đêm (64.2% xuống 15% và 8,6%) - Bỏng rát chân (72,2% xuống 20% và 13,5%) - Phân độ CEAP giảm rõ rệt sau 3 tháng: + C4 giảm từ 17,3% còn 11,7%. + C3 giảm từ 56,2% còn 21,7% . + C2 giảm từ 25,3% còn 13,3%. KẾT LUẬN -Thang điểm VCSS giảm 2,1 điểm (5,2 1,8 xuống 3,1 1,5). - CIVIQ-20 giảm 18,8 điểm (45,4 8,0 xuống 21,2 9,7) sau 3 tháng điều trị. - Đường kính TM trung bình giảm: Từ 6,21 ± 1,25 mm xuống 4,62 ± 1,07 mm ( sau 1 tháng). 3,4 ± 0,73 mm với p < 0,001 (sau 3 tháng). - Tỉ lệ tắc tĩnh mạch hoàn toàn là 100%, - Không còn bệnh nhân nào có DTN. - Biến chứng: bầm tím 85,8%; đau căng cơ 77% và dị cảm 17,3%. KẾT LUẬN
File đính kèm:
- ket_qua_dieu_tri_suy_tinh_mach_chi_duoi_man_tinh_bang_song_c.pdf