Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại bệnh viện bình dân (2010 - 2016)

Bệnh lý ngoại khoa trung thất (TT) rất đa dạng. Ngày nay, nhờ phát triển kỹ thuật nội soi, đa số bệnh lý TT có thể can thiệp phẫu thuật qua nội soi lồng ngực (NSLN). Mục tiêu nghiên cứu: Lượng giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả những bệnh lý TT được phẫu thuật qua NSLN. Đối tượng: Bướu hay u nang TT tiên phát, cần cắt bỏ tại BV Bình Dân. Phương pháp: Tiền cứu. Dùng bộ dụng cụ NS ổ bụng, thêm trocar lồng ngực. BN nằm nghiêng phải hay trái tùy vị trí khối u. Gây mê NKQ 2 nòng, cho xẹp phổi bên mổ. Lỗ trocar cho camera ở gian sườn 4-5, trên đường nách giữa, các trocar khác đặt ở vị trí thuận lợi theo hướng dẫn của camera. Kết quả: Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2016, chúng tôi đã cho nhập viện 52 BN, trong đó có 48 BN được mổ thì 42 BN được mổ nội soi, 6 BN phải chuyển mổ mở, trong đó 4 BN chỉ có thám sát và sinh thiết. Nam có 27, nữ có 15, tuổi từ 22 đến 60, khối u được cắt bỏ trọn. Về vị trí, 20 u trung thất trước, 15 u trung thất sau, 7 u trung thất giữa. Về tính chất, 30 u đặc, 12 u nang. Đường kính trung bình là 5.5cm (3-15cm). Về vi thể, 16 u tuyến hung (3 có nhược cơ), 5 u quái, 4 u ác tuyến, 3 u thần kinh, 2 lymphoma, và 2 u mỡ. Thời gian mổ trung bình là 90 phút (30 phút đến 220 phút), truyền máu 2 BN. Biến chứng viêm mủ màng phổi 1 BN, XH trong mổ 1 BN và tử vong 1. Dùng kháng sinh 6 BN. Rút ống dẫn lưu lồng ngực sau 24 giờ. Xuất viện sau 5 ngày. BN u tuyến hung bị nhược cơ, cường độ nhược cơ được cải thiện dần. Theo dõi: Tất cả 42 BN đều được theo dõi, chưa thấy BN nào bị u tái phát, trừ 4 BN có u ác di căn. Bàn luận: U TT là bệnh lý ngoại khoa khá đặc biệt. Theo thứ tự, khối u TT nhiều nhất là u tuyến hung 39%, 3 BN bị nhược cơ, sau mổ có dùng tensilon. 3 BN bị u ác, gởi qua khoa ung thư để điều trị; u quái trưởng thành 20%; u tế bào mầm 5%, u nang 11% rồi đến u thần kinh 10%; u lympho 8%. Về vị trí, u TT trên chiếm 54%, u TT sau chiếm 26%, u TT giữa chiếm 20%. Hơn 20% là u ác khi mổ. Về điều trị, cắt bỏ trọn khối u qua nội soi không khó đối với u hiền, đặc và mọi u nang kích thước không giới hạn, kể cả u di căn độc nhất. Trong nhóm u ác, có 6 BN thì 4 BN chỉ thám sát, sinh thiết, những u ác khác nằm trong các khối u, cắt bỏ được qua nội soi, có 3 BN. Riêng TH u nang, do di căn từ trực tràng, tử vong do mổ chảy máu khi đụng phải TMC trên, đã chuyển mổ mở nhưng không kịp, bị sốc mất máu. Kết luận: NSLN điều trị u TT đã được áp dụng song song với điều trị u phổi tại bệnh viện chúng tôi từ năm 1996. Kết quả cho thấy phẫu thuật thực hiện được, ngày càng nhiều (80% so với 33% trước năm 2010) an toàn và hiệu quả, đặc biệt là đối với mọi u hiền hay u nang

Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại bệnh viện bình dân (2010 - 2016) trang 1

Trang 1

Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại bệnh viện bình dân (2010 - 2016) trang 2

Trang 2

Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại bệnh viện bình dân (2010 - 2016) trang 3

Trang 3

Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại bệnh viện bình dân (2010 - 2016) trang 4

Trang 4

Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại bệnh viện bình dân (2010 - 2016) trang 5

Trang 5

Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại bệnh viện bình dân (2010 - 2016) trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 6980
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại bệnh viện bình dân (2010 - 2016)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại bệnh viện bình dân (2010 - 2016)

Nghiên cứu bướu trung thất mổ nội soi tại bệnh viện bình dân (2010 - 2016)
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
150 
NGHIÊN CỨU BƯỚU TRUNG THẤT MỔ NỘI SOI 
TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN (2010-2016) 
VĔN TẦN1, TRẦN VĨNH HƯNG2, TRẦN CÔNG QUYỀN3, HỒ HUỲNH LONG4, NGUYỄN NGỌC BÌNH5, 
NGUYỄN VĔN VIỆT THÀNH6, NGUYỄN BÁ MINH NHẬT6, ĐOÀN HÙNG DŨNG6, DƯƠNG THANH HẢI6 
Bệnh lý ngoại khoa trung thất (TT) rất đa dạng. Ngày nay, nhờ phát triển kỹ thuật nội soi, đa số bệnh lý TT 
có thể can thiệp phẫu thuật qua nội soi lồng ngực (NSLN). 
Mục tiêu nghiên cứu: Lượng giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả những bệnh lý TT được phẫu thuật qua 
NSLN. 
Đối tượng: Bướu hay u nang TT tiên phát, cần cắt bỏ tại BV Bình Dân. 
Phương pháp: Tiền cứu. 
Dùng bộ dụng cụ NS ổ bụng, thêm trocar lồng ngực. BN nằm nghiêng phải hay trái tùy vị trí khối u. Gây mê 
NKQ 2 nòng, cho xẹp phổi bên mổ. Lỗ trocar cho camera ở gian sườn 4-5, trên đường nách giữa, các trocar 
khác đặt ở vị trí thuận lợi theo hướng dẫn của camera. 
Kết quả: Trong thời gian từ nĕm 2010 đến nĕm 2016, chúng tôi đã cho nhập viện 52 BN, trong đó có 48 
BN được mổ thì 42 BN được mổ nội soi, 6 BN phải chuyển mổ mở, trong đó 4 BN chỉ có thám sát và sinh thiết. 
Nam có 27, nữ có 15, tuổi từ 22 đến 60, khối u được cắt bỏ trọn. Về vị trí, 20 u trung thất trước, 15 u trung thất 
sau, 7 u trung thất giữa. Về tính chất, 30 u đặc, 12 u nang. Đường kính trung bình là 5.5cm (3-15cm). Về vi thể, 
16 u tuyến hung (3 có nhược cơ), 5 u quái, 4 u ác tuyến, 3 u thần kinh, 2 lymphoma, và 2 u mỡ. Thời gian mổ 
trung bình là 90 phút (30 phút đến 220 phút), truyền máu 2 BN. Biến chứng viêm mủ màng phổi 1 BN, XH trong 
mổ 1 BN và tử vong 1. Dùng kháng sinh 6 BN. Rút ống dẫn lưu lồng ngực sau 24 giờ. Xuất viện sau 5 ngày. 
BN u tuyến hung bị nhược cơ, cường độ nhược cơ được cải thiện dần. 
Theo dõi: Tất cả 42 BN đều được theo dõi, chưa thấy BN nào bị u tái phát, trừ 4 BN có u ác di cĕn. 
Bàn luận: U TT là bệnh lý ngoại khoa khá đặc biệt. Theo thứ tự, khối u TT nhiều nhất là u tuyến hung 
39%, 3 BN bị nhược cơ, sau mổ có dùng tensilon. 3 BN bị u ác, gởi qua khoa ung thư để điều trị; u quái trưởng 
thành 20%; u tế bào mầm 5%, u nang 11% rồi đến u thần kinh 10%; u lympho 8%. Về vị trí, u TT trên chiếm 
54%, u TT sau chiếm 26%, u TT giữa chiếm 20%. Hơn 20% là u ác khi mổ. 
Về điều trị, cắt bỏ trọn khối u qua nội soi không khó đối với u hiền, đặc và mọi u nang kích thước không giới 
hạn, kể cả u di cĕn độc nhất. Trong nhóm u ác, có 6 BN thì 4 BN chỉ thám sát, sinh thiết, những u ác khác nằm 
trong các khối u, cắt bỏ được qua nội soi, có 3 BN. Riêng TH u nang, do di cĕn từ trực tràng, tử vong do mổ 
chảy máu khi đụng phải TMC trên, đã chuyển mổ mở nhưng không kịp, bị sốc mất máu. 
Kết luận: NSLN điều trị u TT đã được áp dụng song song với điều trị u phổi tại bệnh viện chúng tôi từ nĕm 
1996. Kết quả cho thấy phẫu thuật thực hiện được, ngày càng nhiều (80% so với 33% trước nĕm 2010) an toàn 
và hiệu quả, đặc biệt là đối với mọi u hiền hay u nang. 
1
 Giáo sư - Nguyên Phó Giám Đốc - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM 
2
 TS.BS. Giám Đốc - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM 
3
 BSCKII. Trưởng Khoa Lồng ngực Mạch máu bướu cổ 
4
 BSCKII. Trưởng phòng Tổ chức Cán bộ 
5
 BSCKII. Trưởng phòng Nghiên cứu Khoa học 
6
 BS. Khoa Ngoại Lồng ngực Mạch máu bướu cổ 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
151 
SUMMARY 
Surgial treatment of mediastinal tumors by vats at Binh Dan Hospital (2010-2016) 
The nature of mediastinal tumor is very complicated. By developping VATs, majority of mediastinal tumors 
or cysts can be removed by thoracoscopy. 
Objectives: Assessment of the feasibility, the safety and the effectiveness of VATs for removing the 
mediastinal tumors at Binh Dan hospital. 
Materials: All mediastinal tumors or cysts removed by VATs from 2010 to 2016 are studied. 
Method: A prespective study. 
A general anesthesia with double lumen intubation for one side lung collapse. The camera trocar is placed 
in the middle axillary line on lateral position patient, in ICS 4-5; the other trocars are directed by camera. 
Results: From 2010 to 2016. There are 52 cases of mediastinal tumors; 42 were removed by VATs. 6 
must be turned in open that 4, were exploratory and biopsy. 
Male were 27, female 15; age from 22 to 60, 38 tumors were removed. 22 of anterior superior segment, 13 
of posterior segment, 3 of middle segment. 30 solid tumors, 12 cystic tumors. The diameter was 5.5cm (3-
15cm). About pathology, 17 thymoma (3 myastheny), 8 germ cell tumors (benign 3, 5 cancer), 3 neurologic 
tumor, 2 lymphoma, and 2 lipoma. Time of operation was 90mn (30mn to 220mn), 2 patients must be 
transfused. Complications: Purulent pleuresy 1 patient, bleeding 1 patients and death. 6 patients were use 
antibiotics. In 24 hours, drainage was withdraw. Discharge in 5 days. 
Follow-up: Myastheny in thymic tumor, was improved. All of 42 patients were follow-up, untill now, except 4 
patients having cancer, exploratory and biopsy, the remainings were good. 
Discussion: The mediastinal tumor is a complicated neoplasm that cysts, neurologic tumors, thymoma, 
lymphoma, teratoma, seminoma and metastatic tumors can be met. About sites, the tumors can be found at 3 
compartments. More than 20% of tumors are malignant at the operative time. About benign tumors, removing 
them by thoracoscopy is not difficult. 
Conclusion: In our hospital, thoracoscopic surgery of mediastinal tumors is applied parallele to lung 
tumors. Nowaday, 80% is operated by thoracostomy in comparison 33% in the year before 2010. The surgery 
for removing benign tumors was feasible, safe and effective. 
Theo giải phẫu học, trung thất được chia làm 3 
hay 4 vùng nhưng có thể có bất thường[11], khi các 
bộ phận không nằm đúng chỗ. 
Bệnh lý ngoại khoa trung thất (TT) rất đa dạng: 
u bướu, chấn thương, viêm nhiễm. TT là một khối 
nằm trong lồng ngực, giữa 2 phổi, chứa nhiều tạng 
quan trọng như tim, các mạch máu lớn, thực quản, 
khí-phế quản. Muốn can thiệp phẫu thuật, phải mở 
rộng lồng ngực hay chẻ dọc xương ức, là những 
phẫu thuật lớn, mà hậu phẫu thường rất nặng nề. 
Ngày nay, nhờ phát triển kỹ thuật nội soi lồng ngực 
(NSLN) với camera và những dụng cụ chuyên dùng, 
một số bệnh lý TT có thể can thiệp ngoại khoa qua 
các lổ nhỏ. 
Trong đầu thập kỷ 21, nhờ học tập và thực hiện 
trên sinh vật rồi trên người Hồng Kông với 
GS Anthony Yim, GS Sidney Chung và CS[1,2,3], 
chúng tôi đã bắt đầu thực hiện NSLN để điều trị cho 
một số bệnh lý ngoại khoa chọn lọc ở TT. 2 loại 
bệnh được điều trị qua NSLN là các u hiền và các u 
ác kể cả u di cĕn, xâm lấn trung thất gây tràn dịch 
màng tim ép tim. 
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 
Lượng giá tính khả thi, an toàn và hiệu quả ứng 
dụng NSLN cắt bỏ một số khối u TT. 
ĐỐI TƯỢNG 
Nhóm bệnh nghiên cứu gồm u đặc hay u nang 
TT tiên phát, mổ tại BV Bình Dân. 
Phương pháp 
Tiền cứu. Nhóm bệnh được điều trị trong 
khoảng thời gian từ đầu nĕm 2010 đến hết nĕm 
2016. 
Phẫu thuật NSLN được ứng dụng để thám sát 
rồi cắt bỏ khối u. 
Bộ nội soi ổ bụng thêm trocar lồng ngực được 
sử dụng. Lỗ trocar cho camera trên đường nách 
giữa ở bệnh nhân nằm nghiêng qua khe liên sườn 
4-5. Các trocar khác đặt ở các vị trí thuận lợi theo 
hướng dẫn của camera. 
Các dữ liệu trước mổ về tuổi, giới... diễn biến 
cuộc mổ (thời gian, máu mất, tai biến...) và diễn biến 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
152 
hậu phẫu, giải phẫu bệnh, tái khám theo dõi sau xuất 
viện được ghi nhận. Các số liệu được phân tích để 
rút ra kết quả ngắn và trung hạn. 
Kết quả 
Từ nĕm 2010 đến hết nĕm 2016, 52 BN nhập 
viện thì có 42 bệnh nhân được thực hiện qua NSLN, 
chiếm tỉ lệ là 80%. 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và định bệnh 
Tuổi và giới: Số bệnh nhân trên gồm 27 nam, 
15 nữ, tuổi trung bình 35 (22-50), trừ 4 bệnh nhân bị 
u di cĕn đều tuổi trên 55. 
Lâm sàng: 7 BN không triệu chứng, phát hiện 
nhờ chụp hình phổi kiểm tra sức khỏe, 35 BN bị đau 
ngực, khó thở và ho, trong đó 1 BN có sốt và 3 BN bị 
nhược cơ. 
Cận lâm sàng 
Xét nghiệm: Urê, creatinine, công thức bạch 
cầu, Hct đều nằm trong giới hạn bình thường. 
ECG: Các chuyển đạo bình thường. 
Hình ảnh: X quang và CT lồng ngực, xác định u 
trung thất. 
Nội soi khí-phế quản và thực quản để loại trừ u 
hệ hô hấp và u thực quản. 
Chụp hình thực quản có cản quang để xác định 
thêm vị trí của khối u 
Bảng 1. X quang phổi: thẳng và nghiêng, CT scan 
cho thấy 
Vị trí khối u Số TH 
TT trước trên 24 
TT sau 15 
TT giữa 5 
Tổng 42 
Bảng 2. Kích thước khối u 
Kích thước Số TH 
<4cm 13 
4-6cm 19 
>6cm 10 
Tổng 42 
Định bệnh: Có 12 u nang, 30 u đặc. 
Bảng 3. Bản chất khối u 
Vi thể Số TH 
Thymoma 17 (myasthenis gravis: 3) 
Germ cell tumors 
8 (germ cell tumors: 3, 
mature teratoma: 5) 
Cyst + solid tumors 3 
Neurologic tumors 2 
Lymphoma 
Lipoma 
Adeno CA 
2 
2 
1 
Tổng 42 
Phẫu thuật: (video) 
Bảng 4. Đường vào NSLN 
Đường vào/trocars Số TH 
Ngực trái 20/ 3-4 trocars 
Ngực phải 22/ 4 trocars 
Sau đây là một số hình ảnh 
Trần Hùng O 1949, U TT Trước 
Số hồ sơ: 212/19833 
Ôn Kim Ph 1961, U TT Trước 
Số hồ sơ: 2016/28016 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
153 
 Trước mổ Sau mổ 
Nguyễn Hồ Ngọc Tr 1989, U TT Trước 
Số hồ sơ: 212/03312 
Đỗ Hữu L 1976, U TT sau 
Số hồ sơ: 211/12489 
Nguyễn Vĕn B 1942, U TT trước 
Số hồ sơ: 213/22461 
Phạm Ph, 1950, U thần kinh TT sau 
Số hồ sơ: 216/27396 
Võ Thị H 1964, U nang TT giữa 
Số hồ sơ: 211/21605 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
154 
Lê Thị H 1983, U nang TT giữa 
Số hồ sơ: 211/24959 
Lê Thùy D 1981, U thần kinh TT sau 
Số hồ sơ: 215/03476 
Kết quả: 80% cắt trọn bướu, TG mổ trung bình: 
90 phút (38-225). Biến chứng 1 và tử vong 1, do 
xuất huyết vì tổn thương tĩnh mạch chủ trên và tử 
vong. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình là 5 
ngày. 6 TH phải chuyển qua mổ mở vì u ĕn lan, 
trong đó 4 TH chỉ thám sát, sinh thiết. 
Theo dõi: Trung bình 5 nĕm (12 tháng đến 7 
nĕm): chưa thấy tái phát, trừ 6 trường hợp u di cĕn, 
BÀN LUẬN 
Ngày nay >80% các TH bệnh lý ngoại khoa lồng 
ngực được điều trị qua NS. Biến chứng trong kỹ 
thuật này là từ 2 đến 10% và tử vong khoảng 2%[7]. 
Qua 42 BN đã mổ, chúng tôi thấy đối với u hiền 
hay u nang, NSLN qua 3 hay 4 lổ ở BN nằm 
nghiêng, gây mê 2 nòng cho xẹp phổi chọn lọc, 
phẫu tích cẩn thận, cắt lấy trọn khối u không khó. 
Các bác sĩ ở Hồng Kông và trên thế giới đã thực 
hiện NSLN để cắt bỏ u trung thất tứ nĕm 1993[1]. 
Chúng tôi đã thực hiện phẫu thuật này từ nĕm 1996 
tại BV Bình Dân[8]. 
Theo thống kê phân tích của các tác giả 
phương Tây và Mỹ[6], bướu TT rất đa dạng. Dẫn đầu 
trong nhóm bướu đặc thì có bướu tuyến hung, ở 
trung thất trước, bướu thần kinh, ở TT sau, u nang, 
ở trung thất giữa, thường phát xuất từ màng tim, từ 
phế quản, u tế bào mầm, u lymphoma rồi đến ung 
thư không rõ nơi phát xuất, thường gặp ở TT trên, 
trước. Khoảng dưới 50% u TT là u hiền[12]. 
Về u ác, cắt u cũng có thể thực hiện được qua 
NSLN nhưng vì số liệu còn hạn chế, các tác giả 
chưa có nhận xét về kết quả lâu dài[1,5]. Dù mổ u ác 
hay u hiền, các tác giả đều khuyến cáo, khi phẫu tích 
không được làm vỡ u, phải cắt bỏ trọn u, phải lấy u 
ra trong túi và gây mê cho xẹp phổi chọn lọc 1 bên 
mà không nên bơm CO2 để giảm gieo rắc tế bào 
ung thư trong lồng ngực và vào các vết thương qua 
lổ trocar[13,14]. Về phẫu thuật, u tuyến hung, mặc dù 
đã thực hiện thường qui nhưng còn rất nhiều bàn cải 
về đường vào và làm sao lấy trọn u để khỏi tái phát 
và cũng gặp trường hợp ung thư[2,3,4,9,10,16]. Ngoài ra 
còn xạ trị cho u ác tuyến hung[15]. Trong TH u tế bào 
mầm cũng cần mổ và hóa trị[17,18]. 
Nói chung cho đến nay, phẫu thuật NSLN đã 
được ứng dụng để cắt bỏ u TT trong các bệnh lý 
ngoại khoa sau: bướu tuyến hung, bướu teratoma, 
PHỔI - LỒNG NGỰC 
TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 
155 
bướu thần kinh, các nang màng tim, nang phế quản, 
nang ruột, u tế bào mầm ác[7]. 
Cũng như mổ NS các bệnh lý khác, một khi kíp 
mổ được huấn luyện thành thạo và có trang thiết bị 
hiện đại thì các bệnh lý ngoại khoa trong lồng ngực 
đều có thể thực hiện được qua NS. Cái lợi trong kỹ 
thuật này là có thể xác định lại định bệnh và nếu 
phẫu thuật thực hiện được thì bệnh nhân ít bị đau 
sau mổ, ít bị biến chứng về đường mổ, sẹo mổ nhỏ 
và có thể xuất viện sớm cũng như giảm ngày nghỉ 
công tác (đa số là tuổi trẻ). Trước nĕm 2010, chúng 
tôi chỉ chọn mổ nội soi những khối u <5cm, tỉ lệ đạt 
được 33%, ngày nay, chúng tôi chọn những bệnh có 
u lớn hơn; do đó, tỉ lệ mổ nội soi đạt được 80%. 
Như 38 TH mổ của chúng tôi, nằm viện là 5 
ngày, xuất viện trở lại công tác sau 2 tuần, tái khám 
định kỳ, hiện chưa thấy tái phát, trừ 6 TH ung thư, 4 
chỉ có thám sát và sinh thiết. 
KẾT LUẬN 
Từ 1996 đến nay, chúng tôi đã thực hiện NSLN 
để định bệnh và để điều trị. Kể từ nĕm 2010, 42 BN 
được mổ nội soi thì 38 cắt bỏ trọn khối u, chiếm tỉ lệ 
80% so với trước nĕm 2010, tị lệ cắt khối qua nội soi 
chỉ được 33%. Có 20% là u ác, còn lại là u hiền hay 
u nang. Kết quả cho thấy phẫu thuật thực hiện được, 
an toàn và hiệu quả. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Yim APC, Lee TW, Izzat MB et al: Place of Vidio-
thoracoscopy in Thoracic Surgical Practice. 
World J Surg 25, 157-161, 2001. 
2. Yim APC: VATs resection of anterior 
mediastinal masses. Int J Surg 81:350.1996 
3. Yim APC: VATs thymectomy for myasthenis 
gravis. Semin.Thorac.Cardiovasc Surg 
11:65,1999. 
4. Mack, MJ, Landreneau RJ, Yim APC et al: 
Results of VATs thymectomy in pts with 
myasthenis gravis. J Thorac.Cardiovasc. Surg 
112:1352, 1996. 
5. Yim APC: VATs in Asia: its impact and 
implications. Aust. NZ. J. Med 27:156.1997. 
6. Christine L. Lau, R. Duane David Jr: The 
mediastinum. Textbook of Surgery. Sabiston, 17 
th Edit, 2004. chapter 56, pp 1735-1763. 
7. Craig Chang, Robert V. Rege: Minimally invasive 
surgery. Textbook of Surgery. Sabiston, 17 th 
Edit, 2004. chapter 18, pp 445-470. 
8. Van Tan, Hoang Danh Tan, Tran Cong Quyen et al: 
Treatment of benign mediastinal tumors by 
thoracoscopy. Reported in the Congress of ELSA, 
Tokyo 2008, September, 19-21, printed in Abstract 
book (GVS9-1), Journal of Japan Society for 
Endoscopic Surgery, Vol 7, No 7, 2008. 
9. Huang J, Rizk NP, Travis WD et al: Comparison 
of patterns of relapse in thymic carcinoma and 
thymoma, J Thoracic and Cardiovasc Surg. 138, 
1, pp26-31, 2009. 
10. Mineo TC, Ambrogi V, Baddi A et al: Recurrent 
intrathoracic thymomas. Potential prognostic 
importance of cell-cycle protein expression, J 
Thoracic and Cardiovasc Surg 138.1 pp40-
45.2009 
11. Whitten CR, Khan S, Munneke GJ et al: A 
diagnosis approach of mediastinal abnormalities, 
Radiographies 27: 657-671, 2007. 
12. Donahue JM, Nichols FC: Primary mediastinal 
tumors and cysts and diagnotic investigation of 
mediastinal masses in Shields TW et al: 
Philadelphia 2009, Lippimcort William & Wilkins, 
pp 2195-2199. 
13. Muller-Hermelink HK, Engel P, Kuo TT et al: 
Tumors of the thymus. Lyon France 2004, IARC 
Press pp 148-151. 
14. Falkson CB, Bezjak A, Darling G et al: The 
management of thymomas. A systematic review 
and practice guidline. J Thorac Oncol 4:911-919, 
2009. 
15. Kim ES, Putnam JB, Komaki R et al: Phase II 
study of a multidisciplinary approach with 
induction chemotherapy, followed by surgical 
resection, radiation therapy and consolidation 
chemotherapy for unresectable malignant 
thymomas. Final report Lung Cancer 44:369-
379, 2004. 
16. Wright CD: Extend resection for thymic 
malignancies. J Thorac Oncol 5:S344-S347, 
2010. 
17. Kesler KA, Einborn LH: Multimodality treatment 
of germ cell tumors of the mediastinum. Thorac 
Surg Clin 19:63-69, 2009. 
18. Walsh GL, Taylor GD, Nesbitt JC et al: Intensive 
chemotherapy and radical resection for primary 
nonseninomatous mediastinal germ cell tumors. 
Ann Thorac Surg 69:337-343, 2000. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_buou_trung_that_mo_noi_soi_tai_benh_vien_binh_dan.pdf