Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Kế toán nguyên vật liệu.

 Kế toán công cụ, dụng cụ.

 Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh

dở dang.

 Kế toán thành phẩm, hàng hóa.

 Kế toán hàng gửi đi bán.

 Kế toán dự phòng giảm giá hàng

tồn kho.

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho trang 1

Trang 1

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho trang 2

Trang 2

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho trang 3

Trang 3

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho trang 4

Trang 4

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho trang 5

Trang 5

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho trang 6

Trang 6

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho trang 7

Trang 7

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho trang 8

Trang 8

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho trang 9

Trang 9

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 34 trang minhkhanh 10080
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho

Kế toán, kiểm toán - Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
 BÀI 5: KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO 
 Nội dung 
 Kế toán nguyên vật liệu. 
 Kế toán công cụ, dụng cụ. 
 Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh 
 dở dang. 
 Kế toán thành phẩm, hàng hóa. 
 Kế toán hàng gửi đi bán. 
 Kế toán dự phòng giảm giá hàng 
 tồn kho. 
 Giới thiệu Mục tiêu 
 Bài này sẽ hướng dẫn bạn nguyên tắc và Học xong bài này, các bạn sẽ: 
 phương pháp kế toán của đối tượng kế toán Hiểu được nội dung các loại hàng tồn 
 hàng tồn kho. kho và các quy định liên quan tới kế 
 Hàng tồn kho là một phần tài sản ngắn hạn toán hàng tồn kho. 
 của doanh nghiệp biểu hiện dưới các hình Nắm vững các chứng từ, tài khoản kế 
 thức như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, toán áp dụng và phương pháp kế toán 
 thành phẩm, hàng hóa và hàng gửi đi bán. các loại hàng tồn kho. 
 Giá trị hàng hóa tồn kho ảnh hưởng rất lớn 
 đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh 
 nghiệp, do vậy, công tác kế toán hàng tồn 
 kho có ý nghĩa rất lớn và quan trọng đối với 
 doanh nghiệp. 
 Thời lượng học 
 12 tiết. 
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203 89 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP 
 Tình huống 
 Hiện nay, các doanh nghiệp trong nước thường xuyên đứng trước 
 một bài toán nan giải: giải quyết lượng hàng hóa, tài sản tồn kho, 
 chậm luân chuyển. Đó có thể là hàng dư dôi từ các đơn hàng xuất 
 khẩu, hàng bán trái mùa, máy móc thiết bị đã khấu hao hết, hoặc 
 đơn giản là hàng hóa khách hàng trả lại, hoặc tài sản không sử 
 dụng đến. 
 Câu hỏi 
 Đôi khi, các bạn đi trên đường hay gặp các quảng cáo như xả hàng tồn kho, thanh lý hàng tồn 
 kho... Vậy Hàng tồn kho là gì? 
90 ACC301_Bai4_v2.0013107203 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
Hàng tồn kho là những tài sản: 
 Được giữ để bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường; 
 Đang trong quá trình sản xuất kinh doanh dở dang; 
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá 
 trình sản xuất kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ 
Hàng tồn kho bao gồm: 
 Hàng hóa mua về để bán: Hàng hóa tồn kho, hàng mua đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, 
 hàng hóa gửi đi gia công, chế biến; 
 Thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi đi bán; 
 Sản phẩm dở dang: Sản phẩm chưa hoàn thành và sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục 
 nhập kho thành phẩm; 
 Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho, gửi đi gia công chế biến và đã mua đang đi 
 trên đường; 
 Chi phí dịch vụ dở dang. 
 Bí quyết kiểm soát hàng tồn kho 
 Thương mại quốc tế càng phát triển nhanh thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải tăng tốc hội nhập. Tuy 
 nhiên, đối với các nhà cung ứng muốn hội nhập được họ cần phải có phương pháp kiểm soát hàng tồn 
 kho một cách hợp lý. 
 Ben Chang, Giám đốc điều hành Hãng IDS Group Management, chuyên cung ứng hàng hóa, phân phối 
 sản phẩm cho nhiều công ty lớn trên thế giới, làm việc trong Công ty Havi Group và tại đây ông đã 
 cung ứng hàng cho hãng Mc Donald"s xuyên suốt khu vực châu Á, giúp hãng này phát triển mạnh mẽ 
 và trở thành hãng bán đồ ăn nhanh thống trị thị trường từ Thái Lan đến Trung Quốc. 
 Chang cho biết "Việc cung ứng hàng hóa nhanh chóng và hiệu quả cho phép các công ty có thể phát 
 triển nhanh chóng và tập trung vào việc mở rộng quy mô kinh doanh", Chang nhận xét. Tại Havi, 
 Chang thực hiện việc giữ tối đa hàng tồn kho là 11 ngày và thời gian giao hàng trong vòng 7 ngày. 
 "Hàng tồn kho là điều tối kỵ với nhiều doanh nghiệp", ông nói. Số lượng hàng tồn kho càng nhiều thì 
 rắc rối càng tăng. Hàng hóa được cung ứng đúng thời điểm ra thị trường là điều lý tưởng nhất đối với 
 các nhà cung ứng hàng. 
 Áp dụng kinh nghiệm học được từ Havi khi cung ứng hàng cho hãng Mac Donald"s, Chang đã sử dụng 
 các phương pháp này khi phân phối sản phẩm cho Nike, Unilever, Pfizer và Kellogg, giúp các hãng 
 này yên tâm đầu vào, mở rộng sản xuất để củng cố, phát triển thương hiệu của mình tại châu Á, đặc 
 biệt là tại thị trường Trung Quốc. 
 Tuy nhiên, ông cũng khuyên rằng, việc tăng tốc di chuyển hàng tồn kho cần phải được doanh nghiệp 
 tính toán cẩn thận và họ phải chắc chắn rằng sản phẩm đến công ty trong thời điểm cần thiết thật sự. 
 (Theo DĐDN)
Các phương pháp kiểm kê hàng tồn kho: 
Tuỳ theo đặc điểm của hàng tồn kho, mỗi doanh nghiệp áp dụng một trong hai phương pháp sau đây 
để kiểm kê và tương ứng với từng cách kiểm kê khác nhau là các phương pháp kế toán khác nhau. 
 CHÚ Ý 
 Phương pháp kê khai thường xuyên: thích hợp áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và các đơn vị 
 kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. 
 Phương pháp kiểm kê định kỳ: áp dụng ở những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, giá trị thấp 
 và được xuất thường xuyên. 
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203 91 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
Phương pháp kê khai thường xuyên: 
 Đây là phương pháp theo dõi, phản ánh thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn 
 kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán. 
 Trong trường hợp này, các tài khoản phản ánh hàng tồn kho một cách thường xuyên, liên 
 tục mỗi khi có sự biến động của hàng tồn kho nên giá trị hàng tồn kho có thể xác định bất 
 cứ thời điểm nào trong kỳ. Phương pháp này thích hợp áp dụng cho các doanh nghiệp sản 
 xuất và các đơn vị kinh doanh các mặt hàng có giá trị lớn. 
 Phương pháp kiểm kê định kỳ: 
 Đây là phương pháp kiểm kê giá trị thực tế trong kho của vật tư, hàng hoá vào cuối mỗi kỳ và 
 tính ra giá trị của chúng đã xuất trong kỳ theo công thức: 
 Giá trị hàng Tổng giá trị 
 Giá trị hàng tồn Giá trị hàng tồn 
 tồn kho xuất = hàng tồn kho + – 
 kho đầu kỳ kho cuối kỳ 
 trong kỳ nhập trong kỳ 
 Theo phương pháp này, mọi biến động vật tư, hàng hoá được phản ánh vào một tài khoản riêng, 
 sau đó đến cuối kỳ mới hạch toán để xác định giá trị hàng hoá tồn kho thực tế và phản ánh vào 
 các tài khoản hàng tồn kho. Phương pháp này thường được áp dụng ở những doanh nghiệp 
 có nhiều chủng loại vật tư, giá trị thấp và được xuất thường xuyên. Phương pháp này giảm 
 nhẹ được khối lượng hạch toán nhưng độ chính xác phụ thuộc công tác qu ... hẩm trong 
 kho, phát hiện thừa số thành phẩm với giá trị là 6.400, chưa rõ nguyên nhân 
 (2) Công ty P nhập kho 1000 thành phẩm Q với đơn giá thực tế nhập kho là 200/ chiếc 
 Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ sau: 
 Các nghiệp vụ trên được phản ánh như sau: 
 (1) Giá trị thành phẩm thừa khi kiểm kê: 
 Nợ TK 155: 6.400 
 Có TK 3381: 6.400 
 (2) Giá trị thành phẩm nhập kho 
 Nợ TK 155: 1000 200 = 200.000 
 Có TK 154: 200.000 
 Theo phương pháp kiểm kê định kỳ 
 (1) Kết chuyển giá trị thành phẩm, hàng hoá đầu kỳ, kế toán ghi: 
 Nợ TK632: Giá vốn hàng bán 
 Có TK 155, 156: Thành phẩm, hàng hoá 
 (2) Giá trị thành phẩm, hàng hoá hoàn thành trong kỳ nhập kho hoặc đem đi tiêu 
 thụ ngay, kế toán ghi: 
 Nợ TK 632 
 Có TK 631: Giá thành sản xuất 
114 ACC301_Bai4_v2.0013107203 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
 (3) Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê và xác định giá trị thành phẩm, hàng hoá tồn kho 
 cuối kỳ, kế toán ghi: 
 Nợ TK 155, 156 
 Có TK 632 
 (4) Xác định giá trị thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi: 
 Nợ TK 911: Kết quả hoạt động kinh doanh 
 Có TK 632: Giá vốn hàng bán 
 TK 155, 156 TK 632 TK 155, 156
 (1) Kếtchuyểngiátrị (3) Kếtchuyểngiátrị
 thành phẩm thành phẩm
 hàng hóa tồnkho hàng hóa tồnkho
 đầukỳ cuốikỳ
 TK 631 TK 911
 (2) Giá thành sản
 phẩmsảnxuấtxong (4) Giá trị thành phẩm
 nhậpkho hàng hóa đãtiêuthụ
 Sơ đồ 5.19: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan đến 
 thành phẩm, hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ 
 Ví dụ (ĐVT: Nghìn đồng) 
 Doanh nghiệp M thực hiện ghi sổ kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê 
 định kỳ, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Trong kỳ, doanh nghiệp có 
 các nghiệp vụ phát sinh như sau: 
 (1) Số dư đầu tháng của thành phẩm là 2.500. 
 (2) Báo cáo về kết quả sản xuất trong tháng: Trong tháng, sản xuất hoàn thành 
 nhập kho 100 sản phẩm, giá thành đơn vị thực tế là 50/sản phẩm. 
 (3) Tài liệu kiểm kê cuối kỳ về thành phẩm có: 
 - Cuối tháng trước: 60 sản phẩm 
 - Cuối tháng này: 20 sản phẩm 
 Giá trị thành phẩm tồn kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. 
 Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 
 Lời giải: 
 2500 5000
 Đơn giá bình quân thành phẩm 46,875 
 60 100
 Giá trị thành phẩm tồn kho = 20 x 46, 875 = 937,5 
 Các nghiệp vụ được định khoản như sau: 
 (1) Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ: 
 Nợ TK 632: 2.500 
 Có TK 155: 2.500 
 (2) Phản ánh giá thực tế thành phẩm hoàn thành nhập kho: 
 Nợ TK 632: 5.000 
 Có TK 631: 5.000 
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203 115 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
 (3) Kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ: 
 Nợ TK 155: 937,5 
 Có TK 632: 937,5 
 Liên quan đến hàng gửi bán 
 Kế toán tại đơn vị có hàng đem ký gửi: 
 (1) Khi đem thành phẩm, hàng hoá gửi đi bán, kế 
 toán ghi: 
 Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán 
 Có TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (đối với thành phẩm, hàng 
 hoá không qua nhập kho) 
 Có TK 155: Thành phẩm 
 Có TK 156: Hàng hoá 
 (2) Khi đại lý ký gửi thanh quyết toán cho Doanh nghiệp về doanh thu của số hàng 
 giao đại lý, ký gửi, kế toán ghi: 
 Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá thanh toán chưa kể tiền hoa hồng 
 Nợ TK 641: Chi phí bán hàng (tiền hoa hồng trả cho đại lý) 
 Nợ TK 133: Thuế GTGT tính trên hàng hóa 
 Có TK 511: Doanh thu bán hàng 
 Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp 
 (3) Cuối kỳ, kết chuyển giá vốn của số hàng gửi bán, kế toán ghi: 
 Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán 
 Có TK 157: Hàng gửi đi bán. 
 Kế toán tại đơn vị đại lý: 
 (1) Khi nhận hàng ký gửi, kế toán ghi đơn TK 003 
 Nợ TK 003: Hàng hoá nhận bán hộ, ký gửi 
 (2) Khi bán được hàng ký gửi, kế toán ghi các bút toán sau: 
 (2a) Xoá sổ hàng ký gửi: 
 Có TK 003 
 (2b) Phản ánh số tiền phải trả và hoa hồng được hưởng: 
 Nợ TK 111, 112, 131: Toàn bộ số tiền thu được 
 Có TK 511: Hoa hồng được hưởng 
 Có TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp tính trên hàng hóa 
 Có TK 331: Số tiền phải trả 
 (2c) Thanh toán tiền cho đơn vị gửi hàng: 
 Nợ TK 331: Số tiền hàng đã thanh toán 
 Có TK 111, 112: Phương thức thanh toán 
 Ví dụ (ĐVT: Nghìn đồng) 
 (1) Công ty A hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế 
 toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ gửi bán cho đại lý Q số hàng trị giá 5.600 
 (2) Công ty B hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế 
 toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đại lý M thanh toán số hàng bán được 
 cho B với trị giá lô hàng là 2.200 bằng tiền mặt (bao gồm cả thuế GTGT 10%) và 
 được hưởng hoa hồng 1% trên số hàng bán được. 
116 ACC301_Bai4_v2.0013107203 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
 Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 
 Các nghiệp vụ trên được định khoản như sau: 
 (1) Đối với công ty A: 
 Nợ TK 157 (Q ): 5.600 
 Có TK 156: 5.600 
 Đối với đại lý Q: 
 Nợ TK 003: 5.600 
 (2) Đối với công ty B: 
 Nợ TK 111: 2.180 
 Nợ TK 641: 20 
 Có TK 511: 2.000 
 Có TK 3331: 200 
 Đối với đại lý M 
 – Xoá sổ hàng ký gửi: 
 Có TK 003: 2.200 
 – Phản ánh hoa hồng được hưởng: 
 Nợ TK 131: 2.200 (tổng giá bán gồm cả VAT) 
 Có TK 511: 200 (hoa hồng được hưởng 1% trên giá bán chưa thuế) 
 Có TK 333: 20 (VAT của hoa hồng đại lý) 
 Có TK 331: 1980 (Số tiền còn lại phải trả cho bên chủ hàng = 2.200 – 200 – 20) 
5.4.5. Sổ kế toán 
 Khi hạch toán thành phẩm, hàng hoá, kế toán sử dụng các loại sổ sau: 
 Sổ chi tiết tài khoản 155, 156, 157 (mẫu số S38 - DN) 
 Sổ chi tiết các loại thành phẩm, hàng hoá (mẫu số S10 - DN) 
 Bảng tổng hợp chi tiết các loại thành phẩm, hàng hoá (mẫu số S11 - DN) 
 Thẻ tính giá thành sản phẩm (mẫu số S37 - DN) 
5.5. Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
 Kế toán lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nhằm mục đích đề phòng các loại hàng 
 tồn kho giảm giá trị so với giá gốc khi chuyển nhượng, cho vay, thanh lý, xử lý,... 
 Số dự phòng được lập trên số lượng của mỗi loại hàng tồn kho theo kiểm kê và thực tế 
 diễn biến giá trong năm kết hợp với dự báo giá trong năm tiếp theo, theo công thức: 
 Mức dự phòng cần Số lượng hàng tồn kho Mức chênh lệch giảm giá của 
 x 
 phải lập cho năm sau = mỗi loại (năm nay) mỗi loại hàng tồn kho 
5.5.1. Chứng từ kế toán 
 Khi hạch toán các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, tuỳ theo yêu cầu quản lý 
 của từng doanh nghiệp mà sử dụng các chứng từ khác nhau cho phù hợp. 
5.5.2. Tài khoản kế toán 
 Để phản ánh việc trích lập, hoàn nhập và xử lý các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn 
 kho, kế toán sử dụng tài khoản 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 
 Nội dung và kết cấu của tài khoản 159 được thể hiện trên sơ đồ 5.21 như sau: 
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203 117 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
 Tài khoản 159 
 SDĐK 
 - Hoàn nhập số dự phòng đã trích ở cuối - Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 
 năm trước. 
 SDCK 
 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho hiện có 
 Sơ đồ 5.21: Kết cấu của tài khoản 159 “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” 
5.5.3. Trình tự ghi sổ kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
 Sau đây là trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan các khoản dự 
 phòng giảm giá hàng tồn kho: 
 (1) Cuối kỳ kế toán, khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho lần đầu tiên, kế toán ghi: 
 Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán 
 Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
 (2) Cuối kỳ kế toán tiếp theo, căn cứ vào khoản chênh lệch giữa khoản dự phòng giảm 
 giá hàng tồn kho phải lập ở cuối kỳ kế toán năm nay với khoản dự phòng giảm giá 
 hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ trước chưa sử dụng : 
 Nếu lớn hơn, kế toán ghi: 
 Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán 
 Có TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
 Nếu nhỏ hơn, kế toán ghi: 
 Nợ TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
 Có TK 632: Giá vốn hàng bán 
 TK 159 TK 632
 (1) Cuốinăm, Doanh nghiệptríchlậpdự phòng
 (2) Nếu nhỏ hơn
 (2) Cuốinăm, ghi giảmchi phísố trích thừa(nếusốđã trích lậplớnhơn
 Sơ đồ 5.22: Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho 
 Ví dụ (ĐVT: Nghìn đồng) 
 (1) Doanh nghiệp F có số trích lập dự phòng năm trước là 30.000. Số phải trích lập 
 năm nay là 12.000 
 (2) Doanh nghiệp J trích lập dự phòng năm nay là 45.000 
 Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ 
 Các nghiệp vụ trên được phản ánh được định khoản như sau: 
 (1) Nợ TK 159: 18.000 
 Có TK 632: 18.000 
 (2) Trích lập dự phòng: 
 Nợ TK 632: 45.000 
 Có TK 159: 45.000 
118 ACC301_Bai4_v2.0013107203 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI 
Bài này đã hướng dẫn các bạn về trình tự ghi sổ kế toán các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến 
các loại hàng tồn kho như: Nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm kinh doanh dở dang, 
thành phẩm, hàng hoá, hàng ký gửi Trước khi tiến hành ghi sổ kế toán, các bạn cần lưu ý về 
việc xác định giá trị ghi sổ của các loại hàng tồn kho nhằm đảm bảo cho việc ghi sổ được 
chính xác. 
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203 119 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
CÂU HỎI ÔN TẬP 
1. Kế toán các hàng tồn kho sử dụng các chứng từ gốc nào làm căn cứ ghi sổ kế toán? Sử dụng 
 tài khoản nào để định khoản? Trình bày phương pháp kế toán nguyên vật liệu và công 
 cụ,dụng cụ? 
2. Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang sử dụng các chứng từ gốc nào làm căn cứ ghi sổ 
 kế toán? Sử dụng tài khoản nào để định khoản? Trình bày phương pháp kế toán chi phí sản 
 xuất kinh doanh dở dang? 
3. Kế toán thành phẩm, hàng hoá sử dụng các chứng từ gốc nào làm căn cứ ghi sổ kế toán? Sử 
 dụng tài khoản nào để định khoản? Trình bày phương pháp kế toán thành phẩm, hàng hoá? 
4. Kế toán hàng gửi đi bán sử dụng các chứng từ gốc nào làm căn cứ ghi sổ kế toán? Sử dụng 
 tài khoản nào để định khoản? Trình bày phương pháp kế toán hàng gửi đi bán? 
5. Trình bày cách xác định các khoản lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho? Kế toán sử dụng tài 
 khoản nào để trích lập dự phòng? 
BÀI TẬP 
Bài 1: (ĐVT: Nghìn đồng) 
Công ty A là doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, kế 
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Có số dư đầu kỳ của các tài khoản: 
 TK 152: 15.500, trong đó vật liệu chính: 11.200 và vật liệu phụ là 6.300 
 TK 153: 16.800 
Trong tháng 12/2005 phát sinh các nghiệp vụ kinh tế sau: 
1. Mua chịu vật liệu chính của công ty B với giá thanh toán theo hoá đơn GTGT là 61.600 (cả 
 thuế GTGT 10%). Khi nhập kho, thiếu hụt 2.000, xử lý vào chi phí của doanh nghiệp. 
2. Mua nhập kho một số công cụ, dụng cụ loại phân bổ 2 lần với giá mua chưa thuế GTGT 10% 
 là 15.000. 
3. Anh N là nhân viên thu mua thanh toán tạm ứng: 
 Mua vật liệu phụ với giá thanh toán 5.720 (bao gồm cả thuế GTGT 10%), vật liệu vẫn 
 chưa về đến kho. 
 Chi phí vận chuyển là 400 ( thuế GTGT 10%) 
4. Nhận được hoá đơn GTGT của công ty C về 1 lô vật tư với giá chưa thuế: Công cụ, dụng cụ 
 là 15.000, vật liệu phụ là 18.000 (thuế GTGT 10%), vật tư chưa về nhập kho. 
5. Phát hành séc bảo chi thanh toán công ty B ở nghiệp vụ 1 và được công ty chiết khấu thanh 
 toán là 0,5%. 
6. Nhập kho vật tư theo hoá đơn GTGT về tháng trước của công ty D: 
 Vật liệu phụ: 16.000 
 Vật liệu chính: 44.000 
 Thuế VAT: 6.000 
120 ACC301_Bai4_v2.0013107203 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
Tình hình xuất vật tư trong tháng như sau: 
1. Ngày 2/12/2005, xuất kho vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm A là 18.000, sản phẩm B 
 là 12.000. 
2. Ngày 10/12/2005, xuất kho vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm A là 8.000, sản phẩm B 
 là 5.000. 
3. Ngày 12/12/2005, xuất kho vật liệu phụ cho quản lý phân xưởng là 2.300, quản lý doanh 
 nghiệp 4.500. 
4. Ngày 15/12/2005, xuất kho vật liệu chính cho sản xuất sản phẩm A là 30.000, sản phẩm B là 
 16.000. 
5. Ngày 17/12/2005, xuất kho vật liệu phụ cho quản lý phân xưởng là 3.500, cho bán hàng 
 là 500. 
6. Ngày 25/12/2005, xuất kho vật liệu chính cho quản lý phân xưởng là 14.000, cho quản lý 
 doanh nghiệp là 10.000. 
7. Ngày 27/12/2005, xuất dùng dụng cụ loại phân bổ 2 lần đã nhập kho kỳ này vào sản xuất sản 
 phẩm, mỗi sản phẩm xuất dùng với tỷ lệ giá trị xuất dùng là sản phẩm A : sản phẩm B = 3 : 1 
8. Tổng giá trị công cụ dụng cụ đã xuất dùng trong tháng là 10.000, trong đó: 
 Xuất cho quản lý phân xưởng là 5.000 
 Xuất cho quản lý doanh nghiệp là 3.000 
 Chi phí trả trước là 2.000 
Yêu cầu: 
1. Định khoản các nghiệp vụ nhập kho trong tháng. 
2. Định khoản các nghiệp vụ xuất kho trong tháng. 
Bài 2 (ĐVT: Nghìn đồng) 
Tháng 12/2007, doanh nghiệp K xuất một số thành phẩm trực tiếp tại bộ phận sản xuất chuyển 
đến cho đại lý L theo giá vốn là 120.000, tổng giá thanh toán là 275.000 (bao gồm cả thuế GTGT 
10%). Đại lý đã bán được 60% số hàng (thu bằng tiền mặt), 40% còn lại không bán được, đại lý 
trả lại, doanh nghiệp K đã kiểm nhận, nhập kho. Sau khi trừ phần hoa hồng được hưởng 5%, đại 
lý đã thanh toán cho doanh nghiệp toàn bộ tiền hàng bằng tiền mặt. Hãy định khoản nghiệp vụ 
gửi bán trên tại doanh nghiệp K và đại lý L. 
Đến cuối tháng 12/2007, doanh nghiệp K có phát sinh nghiệp vụ hoàn nhập dự phòng giảm giá 
hàng tồn kho của năm 2005 là 65.000 và lập dự phòng dựa trên các thông tin thu thập được về 
biến động thị trường năm 2008 là 98.000. Hãy định khoản nghiệp vụ trên. 
Bài 3 
Doanh nghiệp H tiến hành sản xuất sản phẩm Z. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ như sau: 
(ĐVT: Nghìn đồng) 
1. Xuất kho vật liệu chính để chế tạo sản phẩm Z là 50.000 
2. Xuất kho vật liệu phụ cho sản xuất sản phẩm Z: 12.000 và cho nhu cầu chung của phân 
 xưởng là 1.500. 
ACC301_Bai5_Bai4_v2.0013107203 121 
 Bài 5: Kế toán hàng tồn kho
3. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm D: 32.000, nhân viên phân xưởng: 5.400. 
4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định. 
5. Chi phí về điện mua ngoài phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng là 6.050 (cả thuế VAT 10%). 
6. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng: 12.500. 
7. Nhập kho 430 sản phẩm D hoàn thành, còn dở dang 70 sản phẩm. 
Cho biết: Đầu kỳ không có sản phẩm dở dang 
Yêu cầu: 
Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, biết tính giá trị sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ theo 
chi phí vật liệu chính. 
122 ACC301_Bai4_v2.0013107203 

File đính kèm:

  • pdfke_toan_kiem_toan_bai_5_ke_toan_hang_ton_kho.pdf