Hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Khoái Châu
Đặc thù trong hoạt động ngân hàng, tiền vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh. Thực
tế, tại các ngân hàng thương mại hiện nay, vốn tự có chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn
đi vay và vốn khác. Trong đó, vốn huy động luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy có thể
khẳng định công tác huy động vốn có vai trò to lớn quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của
ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh huyện Khoái Châu
cũng như tất cả các ngân hàng khác trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên
hàng đầu. Nghiên cứu hoạt động của ngân hàng trong những năm qua cho thấy, ngân hàng luôn có các
biện pháp để tăng cường lượng vốn huy động và đạt được những kết quả nhất định góp phần nâng cao uy
tín và năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động huy động vốn của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh huyện Khoái Châu
ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 Journal of Science and Technology 99 HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN KHOÁI CHÂU Đào Đức Bùi Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 02/11/2018 Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 23/11/2018 Ngày bài báo được duyệt đăng: 05/12/2018 Tóm tắt: Đặc thù trong hoạt động ngân hàng, tiền vốn là yếu tố quyết định mọi hoạt động kinh doanh. Thực tế, tại các ngân hàng thương mại hiện nay, vốn tự có chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ còn lại là vốn huy động, vốn đi vay và vốn khác. Trong đó, vốn huy động luôn chiếm tỉ trọng lớn nhất và ổn định nhất. Do vậy có thể khẳng định công tác huy động vốn có vai trò to lớn quyết định đến khả năng hoạt động và phát triển của ngân hàng thương mại. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh huyện Khoái Châu cũng như tất cả các ngân hàng khác trong định hướng phát triển, tăng cường huy động vốn vẫn là ưu tiên hàng đầu. Nghiên cứu hoạt động của ngân hàng trong những năm qua cho thấy, ngân hàng luôn có các biện pháp để tăng cường lượng vốn huy động và đạt được những kết quả nhất định góp phần nâng cao uy tín và năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh. Từ khoá: Ngân hàng thương mại, huy động vốn. 1. Đặt vấn đề Ngân hàng thương mại với chức năng chính là đi vay để cho vay nên nguồn vốn huy động quyết định phần lớn đến hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, quyết định đến giá cả, qui mô, cơ cấu và thời hạn của các khoản vay. Nguồn vốn dồi dào tạo điều kiện cho ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, mở rộng mối quan hệ với khách hàng mới, đồng thời tạo được sự tin tưởng của khách hàng. Vốn huy động của ngân hàng càng lớn thể hiện khả năng thu hút khách hàng tốt, khách hàng tin tưởng vào hoạt động của ngân hàng, uy tín của ngân hàng được nâng cao. Nhận thức được điều đó, trong những năm qua, ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh huyện Khoái Châu (NHNo & PTNT Khoái Châu) luôn quan tâm đúng mức và đặt công tác huy động vốn là một nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động kinh doanh của mình. Thông qua việc qui định lãi suất cho vay của ngân hàng nhà nước (NHNN) để qui định mức lãi suất cho từng loại, từng thời gian, từng đối tượng, từng địa phương, đồng thời cũng có những quy định linh hoạt trong việc áp dụng các phương thức trả lãi nhằm mục tiêu huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn để chủ động cho vay, góp phần phát triển kinh tế trong tỉnh. 2. Mục tiêu ngiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh huyện Khoái Châu. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Phân tích nguồn vốn huy động theo kỳ hạn. - Phân tích nguồn vốn theo thành phần kinh tế. - Đánh giá kết quả đạt được trong công tác huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh huyện Khoái Châu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh huyện Khoái Châu. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – chi nhánh huyện Khoái Châu. Về thời gian: Số liệu thu thập từ 2015-2017. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Vài nét về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh huyện Khoái Châu NHNo & PTNT Việt Nam được thành lập theo NĐ53/HĐBT của chủ tịch hội đồng bộ trưởng nay là Thủ tướng Chính phủ, sau đó đổi tên là NHNN Việt Nam theo quyết định số 280/QĐ- NH5 ngày 15/10/1996 của Thống đốc Ngân hàng ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology100 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 Nhà Nước (NHNN) được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền ký quyết định thành lập tại văn bản số 3329/ ĐMDN ngày 11/07/1996 lấy lại tên NHNo & PTNT Việt Nam, có vốn điều lệ 2.200 tỷ đồng. Cùng với sự tái lập tỉnh (1997), NHNo & PTNT tỉnh Hưng Yên được thành lập theo quyết định số 595/QĐ - NHNN- 02 ngày 16/12/1996 của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh chính thức đi vào hoạt động từ 01/01/97 và sau đó là các Ngân hàng huyện, thị xã cùng đi vào hoạt động. Trong tỉnh, các huyện không có sự phân tách thì cũng bắt đầu hoạt động từ ngày 01/ 01/ 97, đó là các huyện: Phù Cừ, Tiên Lữ, Ân Thi, Kim Động. Còn các huyện tách sau thì bắt đầu hoạt động từ ngày 01/01/99, đó là các huyện: Mỹ Hào, Văn Giang, Khoái Châu, Khoái Châu, Yên Mỹ. NHNo & PTNT chi nhánh huyện Khoái Châu - Hưng Yên được tái lập ngày 1/9/1999 sau khi tách huyện Châu Giang thành 2 huyện Khoái Châu và Văn Giang theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Từ khi tái lập đến nay NHNo & PTNT chi nhánh huyện Khoái Châu đã đạt được nhiều thành tích cao trong hoạt động kinh doanh của mình, đã được tặng thưởng nhiều bằng khen, giấy khen của các cấp, các ngành. 4.2. Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh huyện Khoái Châu Trong điều kiện kinh tế có nhiều thay đổi, lãi suất huy động vốn trên thị trường luôn biến động, cạnh tranh ngày càng gay gắt, công tác huy động vốn của các Ngân hàng thương mại ngày càng gặp nhiều khó khăn. Với nỗ lực duy trì ở mức tốt nhất có thể, phát huy thế mạnh, bám sát các biến động đó với sự chỉ đạo, có chế, chính sách điều hành của Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu đã có những điều chỉnh phù hợp với thị trường. Cụ thể, các hình thức huy động vốn đa dạng đã đạt được kết quả nhất định.Mỗi hình thức có thế mạnh riêng phù hợp với điều kiện từng vùng từng thành phần kinh tế. Qua bảng số liệu 2.1 ta thấy tình hình huy động vốn của chi nhánh qua 3 năm từ năm 2015- 2017 có nhiều biến động. Năm 2015, nguồn vốn huy động đạt 324.906 triệu. Bước sang năm 2016, chi nhánh huy động được 458.960 triệu, tăng 134.054 triệu so với ... trên 24 tháng 35.838 11,03 52.569 11,45 46,69 87.724 13,03 66,87 ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 Journal of Science and Technology 101 II- Loại tiền 1. Nội tệ 283.643 87,30 414.716 90,36 46,21 612.941 91,03 47,80 2. Ngoại tệ quy đổi 41.263 12,70 44.244 96,40 7,22 60.399 8,97 36,51 III-Thành phần kinh tế 1. Tiền gửi dân cư 276.495 85,10 381.855 83,20 38,11 591731 87.88 54.96 2.Tiền gửi TCKT 8.935 2,75 7.986 1,74 -10,62 7462 1.11 -6.56 3.Tiền gửi TCTD 97 0,03 275 0,06 182,52 333 0.05 20.86 4. TGKB 39.379 12,12 68.844 15,00 74,83 73814 10.96 7.22 (Nguồn: Báo cáo tài chính của chi nhánh từ 2015-2017) * Phân tích nguồn vốn huy động theo kỳ hạn Có thể thấy nguồn vốn huy động ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong nguồn vốn huy động. Năm 2015, nguồn vốn này chiếm 63.5% so với tổng nguồn vốn huy động nhưng sang năm 2016 đã tăng lên 67.82%, và năm 2017 giảm còn 64.21%. Bất cứ ngân hàng nào cũng vậy, để đảm bảo khả năng thanh khoản cũng như hạn chế những rủi ro có thể xảy ra khi lãi suất biến động thì trong nguồn vốn huy động luôn duy trì nguồn vốn ngắn hạn với một tỷ trọng cao.tiền gửi này được huy động chủ yếu từ các TCKT- XH, các doanh nghiệp và tài khoản của các TCTD khác, dân cư huy động không đáng kể. Tuy vốn từ tiền gửi không kỳ hạn ngân hàng sẽ phải dự trữ một tỷ lệ nhất định rồi mới được đem đi kinh doanh và nguồn vốn không ôn định bởi khách hàng có thể rút bất cứ lúc nào, nhưng chi phí trả lãi của tiền gửi không kỳ hạn rất thấp. Đây cũng là một trong những lý do mà ngân hàng muốn tăng cường lượng tiền này trong phương thức huy động vốn của mình. Căn cứ vào bảng số liệu 2.1 ta có thể thấy một diễn biến rất trái chiều giữa nguồn vốn huy động dưới 12 tháng với nguồn vốn huy động từ 12- 24 tháng và nguồn vốn huy động trên 24 tháng. Đó là nguồn vốn huy động dưới 12 tháng có xu hướng tăng cả về qui mô lẫn tỷ trọng vào năm 2016 và giảm dần vào năm 2017. Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn (Nguồn: Số liệu từ Bảng 2.1) Ngược lại, nguồn vốn huy động từ 12 tháng trở lên lại có xu hướng giảm vào năm 2016 và tăng dần vào năm 2017. Cụ thể, nguồn vốn huy động dưới 12 tháng tăng từ 206.358 triệu năm 2015 lên 311.270 triệu vào năm 2016 (tốc độ tăng 50,84%) và giảm xuống còn 432.347 triệu vào năm 2017 (tốc độ tăng 38.90%). Nguồn vốn huy động từ 12-24 tháng có xu hướng tăng từ 82.560 triệu năm 2015 lên 95.121 triệu năm 2016 (tương ứng với tốc độ tăng 20.73%) và năm 2017 đạt 153.269 triệu tăng 61,13% so với năm 2016. Nguồn vốn huy động trên 24 tháng cũng có chiều hướng biến đổi giống như nguồn vốn huy động từ 12-24 tháng. Nhưng so với nguồn vốn từ 12-24 tháng thì tốc độ tăng cao hơn năm 2016 tăng 46,69%, năm 2017 tăng 66,87%. Đây là loại tiền rất nhạy cảm với lãi suất do thời gian nhàn rỗi được dài, khách hàng đã kế hoạch hoá từ trước khi quyết định gửi vào ngân hàng theo ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology102 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 những kỳ hạn nhất định. Trong khoản tiền gửi này, chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của dân cư. * Phân tích nguồn vốn huy động theo loại tiền: Qua Bảng 2.1 ta thấy, tiền gửi nội tệ và ngoại tệ đều tăng về quy mô năm 2016, nội tệ tăng 46,21% (tương ứng với 131.073 triệu) và ngoại tệ tăng 7.22% (2.981 triệu VND quy đổi) so với năm 2015. Năm 2017 xu hướng huy động tiền nội tệ vẫn tăng mạnh với tốc độ tăng 47.8% (tương ứng 198.225 triệu), huy động bằng ngoại tệ tăng 36.51% (tương ứng với 16.155 triệu VND quy đổi) so với năm 2016. Có được kết quả trên là do chi nhánh đã không ngừng nâng cao uy tín, chế độ đãi ngộ với khách hàng. Thêm vào đó tình hình kinh tế trên địa bàn ngày càng phát triển là nguyên nhân chính dẫn đến tiền gửi của khách hàng ngày càng tăng. Tiền gửi ngoại tệ cũng tăng về quy mô nguyên nhân là do Ngân hàng Nhà nước đã tăng tỷ giá hối đoái giữa tiền Việt Nam và Đô La Mỹ, EURO. Nguyên nhân thứ hai là do đầu năm 2017 có chính sách quản lý chặt chẽ về giao dịch ngoại tệ. Nên lượng ngoại tệ giao dịch trên thị trường ít đi, khách hàng có xu hướng gửi vào ngân hàng tăng lên.Thêm vào đó hoạt động xuất nhập khẩu của một số doanh nghiệp trong khu vực phát triển, lượng tiền gửi ngắn hạn của các doanh nghiệp này tăng và chủ yếu là đồng USD và EURO. Biểu đồ 2.2. Cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn (Nguồn: Số liệu từ Bảng 2.1) Tuy nhiên nếu xét về cơ cấu huy động theo loại tiền qua biểu đồ trên ta thấy tiền gửi nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng năm 2015 tỷ trọng tiền gửi nội tệ là 87,3%, năm 2016 là 90,36 và sang năm 2017 tăng lên 91,02%. Tiền gửi ngoại tệ có xu hướng giảm về cơ cấu trong tổng vốn huy động. Nguyên nhân có sự chênh lệch về cơ cấu giữa tiền gửi nội tệ và ngoại tệ là do lãi suất huy động tiền ngoại tệ thấp hơn so với nội tệ. Thêm vào đó đây là địa bàn phát triển mạnh về kinh tế nông nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu là doanh nghiệp Việt Nam nên lượng tiền gửi chủ yếu là đồng nội tệ. * Phân tích nguồn vốn theo thành phần kinh tế: Cơ cấu nguồn vốn huy động rất đa dạng gồm có tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của các tổ chức tín dụng và tiền gửi kho bạc. Tiền gửi tiết kiệm từ dân cư vẫn là nguồn vốn chủ yếu mà ngân hàng huy động được. Nó luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động và tăng mạnh qua các. Năm 2015, nguồn vốn huy động được từ dân cư chỉ có 276.495 triệu, chiếm tỷ trọng 85.1% so với tổng nguồn vốn huy động. Sang năm 2016, số tiền huy động được đã tăng lên 381.855 triệu (tương ứng tăng 105.360 triệu với tốc độ tăng 38,11%), chiếm tỷ trọng 83,20% so với nguồn vốn huy động. Năm 2017, số tiền huy động từ dân cư tăng mạnh với 591.713 triệu chiếm tỷ trọng 87.88%, tốc độ tăng so với năm 2016 là 54,96% tương ứng tăng 209.876 triệu. Có được kết quả trên là nhờ ngân hàng đã luôn nghiên cứu, tìm tòi, đưa ra những biện pháp chỉ đạo cụ thể nhằm thu hút vốn nhàn rỗi trong dân cư. Bên cạnh đó, nền kinh tế ở địa phương ngày càng phát triển, thu nhập của mọi tầng lớp dân cư ngày càng tăng, đặc biệt kinh tế nông nghiệp ở khu vực Khoái Châu phát triển mạnh. Người dân thu ISSN 2354-0575 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 Journal of Science and Technology 103 hoạch hoa màu và cây ăn quả đạt năng suất cao và giá trị kinh tế lớn. Thêm vào đó, mặc dù nền kinh tế nước ta nhìn chung là khó khăn, tuy nhiên những hộ gia đình buôn bán nhỏ lẻ ở địa phương thu nhập vẫn ổn định và khá giả, tiết kiệm trong dân cư tăng và tạo điều kiện thuận lợi cho NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu huy động vốn. Bộ phận tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng giảm, cả về qui mô lẫn tỷ trọng. Năm 2015, tiền gửi của bộ phận này đạt 8.935 triệu, chiếm tỷ trọng 2.75% tổng nguồn vốn nhưng năm 2016 giảm xuống còn 7.986 triệu chiếm tỷ trọng 1,74% (tốc độ giảm 10,62%), sang năm 2017 thì qui mô tiền gửi của bộ phận này tiếp tục giảm còn 7.462 triệu, chiếm tỷ trọng 1,11% (giảm 6,56%). Sự giảm sút cả về qui mô lẫn tỷ trọng này là do hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong hai năm 2016 và 2017 bị tác động trực tiếp của nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh giảm sút, lợi nhuận thấp nên tiền gửi của các tổ chức kinh tế chủ yếu là các khoản tiền gửi ngắn hạn vì thế mà giảm sút. Tiền gửi kho bạc cũng chiếm một tỷ lệ đáng kể trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2015, số lượng tiền gửi của kho bạc là 39.379 triệu chiếm 12.12% trong tổng nguồn vốn huy động, năm 2016 lượng tiền gửi tăng lên 68.844 triệu chiếm tỷ trọng 15% và tăng 74,83% so với năm 2016, năm 2017 tiếp tục tăng lên là 73.814 triệu tương ứng với 10,96% với tốc độ tăng là 7,22% so với năm 2016. Tiền gửi kho bạc trong ngân hàng tăng vì trong 2 năm 2016, 2017 các đơn vị hành chính, sự nghiệp tại khu vực huyện Khoái Châu đều chi trả lương cho các bộ công chức, viên chức qua tài khoản dẫn đến lượng tiền tăng lên đáng kể. Trong cơ cấu nguồn vốn huy động thì tiền gửi của các tổ chức tín dụng là không đáng kể, năm 2015 chỉ chiếm có 0.03%, năm 2016 chỉ chiếm có 0,05% và năm 2017 tăng lên 0.06% so với tổng nguồn vốn huy động, mặc dù nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng có xu hướng tăng nhưng chi nhánh không chú trọng nhiều đến việc huy động vốn từ tổ chức tín dụng. Trong thời gian tới thì khả năng trong cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ không còn có bộ phận này.Vì hầu hết các tổ chức tín dụng chỉ để tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng và đây cũng là tổ chức với hoạt động chủ yếu là đi vay để cho vay nên việc sử dụng đồng vốn của họ để sinh lời không có hiệu quả. 2.3. Một số kết quả đạt được trong công tác huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu Ngân hàng NHNo& PTNT Việt Nam nói chung và NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu nói riêng luôn vươn tới với mục tiêu phát triển trở thành một tập đoàn ngân hàng đa năng. Cùng với việc mở rộng mạng lưới, Ngân hàng tập trung phát triển mạnh mẽ dịch vụ ngân hàng bán lẻ cũng như các dịch vụ ngân hàng điện tử như: Mobile Bing, Internet Bing, thẻ ATM, mạng lưới máy chấp nhận thẻ POS Từ đó tăng cường cho công tác huy đông vốn một cách hiệu quả và quy mô ngày càng mở rộng. Về quy mô huy động vốn: Với mục tiêu và chiến lược kinh doanh nhằm không ngừng mở rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh, NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu đặt ra phương châm tập trung khai thác nguồn nhàn rỗi của các thành phần kinh tế một cách có hiệu quả, chú trọng hơn tới những đối tượng trong ngành để tài trợ cho những nhu cầu ngày càng tăng của danh mục tài sản. Trong những năm trở lại đây, vốn huy động của NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu tăng dần qua các năm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ cho vay và đầu tư của mình. Về cơ cấu: Cũng giống các ngân hàng thương mại khác, nguồn huy động chủ yếu của là nguồn ngắn hạn. Trong nguồn tiền gửi, tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 12 tháng luôn chiếm tỷ trọng cao một mặt tạo điều kiện tăng số dư và giảm chi phí đầu vào, mặt khác giúp ngân hàng mở rộng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn như phát hành thẻ .v.v.. Tiền gửi nội tệ và tiền gửi của các tầng lớp dân cư chiếm tỷ trọng cao và ổn định thể hiện đời sống của người dân khá giả, mức tiết kiệm trong dân cư tăng lên. Nguyên nhân kết quả đạt được: NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu không ngừng lớn mạnh cả về quy mô và cơ cấu, phát triển một mạng lưới huy động vốn rộng khắp ở tất cả các chi nhánh tập trung ở các vùng kinh tế trọng điểm. Thương hiệu của ngân hàng ngày càng có chỗ đứng tin cậy, vững chắc trong lòng khách hàng. Trong công tác điều hành và quản lý vĩ mô, NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu đã sớm đề ra những mục tiêu, nhiệm vụ và biện pháp huy động vốn hợp lý, luôn bổ sung và hoàn chỉnh các quy chế theo hướng phát huy quyền chủ động sáng tạo. Là một ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước do vậy ngân hàng rất được sự quan tâm, chỉ đạo của nhà nước. Chính vì thế đem lại lợi thế cho NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu trong hoạt động kinh doanh. Ngoài ra đội ngũ cán bộ ngân hàng là những người có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt. Đồng thời, ngân hàng đã tạo dựng một môi trường làm việc hấp dẫn và thuận lợi nhằm thu hút nhân viên giỏi, luôn khuyến khích người lao động học tập, nâng cao trình độ. Đây cũng là một lợi thế của ngân ISSN 2354-0575 Journal of Science and Technology104 Khoa học & Công nghệ - Số 20/Tháng 12 - 2018 hàng trong hoạt động huy động vốn. Tóm lại: Nhìn chung trong 3 năm qua, công tác huy động vốn của ngân hàng đã có nhiều chuyển biến tích cực. Quy mô vốn huy động có xu hướng tăng, đảm bảo đủ nguồn vốn phục vụ cho nhu cầu vay vốn của khách hàng. Có được điều này là NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu luôn coi trọng và quan tâm đến công tác huy động vốn, có những chiến lược thu hút vốn hợp lý, tận dụng mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thông qua việc đa dạng hóa hình thức huy động. Đồng thời, với lợi thế là ngân hàng thương mại cổ phần của nhà nước, NHNo & PTNT chi nhánh Khoái Châu luôn tạo được uy tín và lòng tin đối với các tổ chức và mọi tầng lớp dân cư, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong hoạt động huy động vốn. Lời cảm ơn Nghiên cứu này được tài trợ bởi Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Khoa học và Công nghệ, Trường Đại học Sư phạm kỹ thuật Hưng Yên thông qua đề tài mã số UTEHY.T006.P1718.04. Tài liệu tham khảo [1]. Báo cáo tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Khoái Châu các năm 2015- 2017. [2]. Báo cáo tổng kết hàng năm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Khoái Châu các năm 2015- 2017. [3]. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình Quản trị Ngân hàng thương mại, NXB Thống kê, Hà Nội 2017. [4]. Sổ tay tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. CAPITAL MOBILIZATION OF VIETNAM BANK FOR AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT -KHOAI CHAU BRANCH Abstract: Particularly in banking, capital is the decisive factor for all business activities. In fact, commercial banks now own only a small percentage of capital mobilized, borrowed capital and other capital. In particular, capital mobilization always occupy the largest proportion and stability. Therefore, it can be said that the mobilization of capital plays a big role in determining the operation and development of commercial banks. Bank for Agriculture and Rural Development - Khoai Chau district branch as well as all other banks in the orientation of development, raising capital mobilization is still the top priority. Research on bank operations in recent years shows that banks always take measures to increase capital mobilization and achieve certain results, contributing to enhance prestige and competitiveness in business. Keywords: Commercial banks, capital mobilization.
File đính kèm:
- hoat_dong_huy_dong_von_cua_ngan_hang_nong_nghiep_va_phat_tri.pdf