Hoàn thiện việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại kiểm toán nhà nước
Công tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Trong những năm qua, Kiểm toán nhà nước (KTNN) luôn quan tâm đến công tác này nên công tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN hiện vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế. Vì vậy, để việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN được hoàn thiện hơn, tác giả bài viết đi sâu vào phân tích thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ngành để chỉ ra những tồn tại, hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp đồng bộ, giúp cho việc thực hiện công tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN ngày càng được tốt hơn
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại kiểm toán nhà nước
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN HOAØN THIEÄN VIEÄC TIEÁP NHAÄN, GIAÛI QUYEÁT KHIEÁU NAÏI, TOÁ CAÙO TAÏI KIEÅM TOAÙN NHAØ NÖÔÙC Ths. Nguyễn Mạnh Cường* Ths. Nguyễn Minh Thắng* ông tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý, là một biện pháp phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật. Trong những năm qua, Kiểm toán nhà nước (KTNN) luôn quan tâm đến công tác này nên công tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã đạt được những kết quảC đáng ghi nhận. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong công tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN hiện vẫn còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế. Vì vậy, để việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN được hoàn thiện hơn, tác giả bài viết đi sâu vào phân tích thực trạng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ngành để chỉ ra những tồn tại, hạn chế, từ đó đề ra các giải pháp đồng bộ, giúp cho việc thực hiện công tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN ngày càng được tốt hơn. Từ khóa: Giải quyết khiếu nại tố cáo Completing the settlement of complaints and denunciations procedures of SAV The reception and settlement of complaints and denunciations has the necessary position and role, contributing to raising the efficiency and effectiveness of the management work, as a preventive measure, detecting, preventing and treating the law violations. Over the past years, SAV has paid great attention to this task so the work of receiving and settling complaints and denouncements has gained remarkable results. However, besides the results achieved, there are still shortcomings in the work of receiving and handling complaints and denunciations of SAV. Therefore, in order to improve the reception and settlement of complaints and denunciations of SAV, the article’s author goes deep into the analysis of the current situation of the settlement of complaints and denunciations to point out the shortcomings and the solutions to synchronize, to help the implementation of the better work of receiving and resolving complaints and denouncements of SAV. Keywords: Complaints, denunciation settlement Kết quả tiếp nhận, giải quyết đơn của KTNN tổng số đơn KTNN đã nhận). Đối với 44 đơn thuộc trong 5 năm qua thẩm quyền giải quyết, KTNN đã tiến hành xử lý dứt điểm, đúng quy định pháp luật. Đối với 354 Trong giai đoạn từ ngày 15/12/2012 đến ngày đơn không thuộc thẩm quyền giải quyết, phần lớn 31/12/2017, KTNN nhận được 398 đơn (274 đơn KTNN đã tiến hành xem xét, xử lý kịp thời theo tố cáo; 36 đơn khiếu nại; 88 đơn phản ánh, kiến quy định của pháp luật (chuyển đơn đến tổ chức, nghị, đề nghị), trong đó: có 44 đơn (26 đơn tố cáo, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết; lưu đơn; 02 đơn khiếu nại; 16 đơn đề nghị, kiến nghị, phản hướng dẫn người viết đơn...), không để xảy ra tình ánh) thuộc thẩm quyền giải quyết (chiếm 6,53% trạng tồn đọng, kéo dài. Đồng thời, sao gửi 143 đơn trên tổng số đơn KTNN đã nhận); 354 đơn không đến KTNN chuyên ngành, KTNN khu vực để cung thuộc thẩm quyền giải quyết (chiếm 93,47% trên cấp thông tin phục vụ hoạt động kiểm toán. *Văn phòng Đảng, Đoàn thể KTNN; Thanh tra KTNN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 41 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN Những tồn tại, hạn chế trong các quy định định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, về tiếp nhận, giải quyết đơn của KTNN trong đơn kiến nghị, phản ánh” (sẽ áp dụng thẳng theo thời gian qua Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình xử lý Tính đến nay, Luật KTNN năm 2015 có hiệu lực đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, phản ánh thi hành gần ba năm (từ ngày 01/01/2016), trong đó - viết tắt là Thông tư số 07/2014/TT-TTCP) để đảm có quy định về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu bảo tính toàn diện, chặt chẽ trong quá trình xử lý nại, tố cáo trong hoạt động của KTNN (Điều 69 và đơn, đảm bảo việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hợp Điều 70). Tiếp đó, ngày 17/02/2016 (sau gần bốn lý, tiết kiệm, đúng pháp luật và hạn chế các rủi ro. năm khi Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo có hiệu lực), lần đầu tiên, KTNN ban hành Quy trình tiếp nhận, (ii) Tại khoản 3 Điều 6 của Quy trình 161 quy giải quyết khiếu nại, tố cáo của KTNN (kèm theo định: “Hồ sơ, mẫu biểu giải quyết khiếu nại, tố cáo Quyết định số 161/QĐ-KTNN ngày 17/02/2016 của KTNN được ban hành kèm theo Quy trình của Tổng KTNN) - viết tắt là Quy trình 161. Mặc này. Việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật dù mới ban hành nhưng Quy trình 161 cũng đã về giải quyết khiếu nại, tố cáo”. Tuy nhiên, hiện bộc lộ một số thiếu sót, như: tại, chưa có hệ thống Hồ sơ, mẫu biểu giải quyết (i) Tại Điều 1 (Phạm vi điều chỉnh) của Quy khiếu nại, tố cáo của KTNN như Quy trình 161 trình 161 chỉ bàn đến việc tiếp nhận, giải quyết đơn đang nêu. Tác giả đề xuất nên ghi chú là áp dụng khiếu nại, tố cáo. Về đơn kiến nghị, đơn phản ánh thẳng các hồ sơ, mẫu biểu liên quan tại Thông và các loại đơn khác, Quy trình chưa bàn đến, trong tư số 07/2014/TT-TTCP, Thông tư số 06/2013/ khi số lượng các đơn này chiếm tỷ trọng rất nhiều TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính trong tổng số đơn KTNN đã nhận được trong một phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo, Thông tư năm (chiếm khoảng 94% trong một năm ở giai số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh đoạn từ năm 2012 đến năm 2017). Do vậy, việc bổ tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu sung Quy trình này thêm một phần riêng sẽ là “Quy nại hành chính. 42 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN (iii) Tại khoản 1 Điều 3 của Quy trình 161 quy người đứng đầu cơ quan cấp dưới trực tiếp đã giải định về thẩm quyền giải quyết khiếu nại: “Tổng quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại” ... n theo quy định vào một mối nên dẫn tới hiện tượng đơn thư di nêu trên vì khiếu nại lần đầu không được giải quyết chuyển trong nội bộ các đơn vị trực thuộc KTNN thì không thể có quyết định giải quyết lần đầu để một khoảng thời gian khá dài mới được nơi đơn gửi kèm theo đơn khiếu nại lần hai. Bên cạnh đó, vị chuyên trách, có đủ năng lực để xử lý đúng đắn, việc quy định “Người giải quyết khiếu nại lần đầu phù hợp. Do vậy, có thể dẫn tới làm chậm thời hạn phải ra quyết định giải quyết khiếu nại” cũng sẽ xử lý đơn; dẫn đến cách hiểu nếu khiếu nại lần đầu chưa được xem xét, giải quyết thì không thể ban hành quyết (vi) Quy định của Luật Khiếu nại và các văn bản định giải quyết khiếu nại và cũng không thể coi là hướng dẫn thi hành còn một số hạn chế, tồn tại cần khiếu nại đã được giải quyết. nghiên cứu để sửa đổi, bổ sung trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác Thực tế nêu trên dẫn đến người giải quyết giải quyết khiếu nại, cụ thể: khiếu nại lần hai không thể xác định được khiếu nại trong trường hợp này là lần đầu hay lần hai - Về việc xác định khiếu nại lần đầu đã hết thời bởi vì những mâu thuẫn ở ngay chính các quy hạn nhưng không được giải quyết định của pháp luật khiếu nại. Vì nếu xác định là Theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Luật Khiếu giải quyết khiếu nại lần đầu thì sẽ phát sinh thẩm nại 2011 về trình tự khiếu nại: “Trường hợp người quyền giải quyết lần hai ở cấp cao hơn, điều này khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết là không đúng về thẩm quyền giải quyết, còn nếu khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà xác định là giải quyết lần hai vì cho rằng người khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu có thẩm quyền đã giải quyết lần đầu từ bỏ trách 44 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN nhiệm giải quyết thì có nguy cơ ảnh hưởng đến cung cấp được bằng chứng, tình tiết mới. Các cơ quyền lợi của người khiếu nại, đồng thời sẽ không quan nhà nước lại thiếu thống nhất trong việc chấm đề cao trách nhiệm của người giải quyết khiếu nại. dứt, từ chối không thụ lý giải quyết, nên vụ việc kéo Đây là vấn đề cần có hướng dẫn cụ thể trong các dài, gây lãng phí thời gian, công sức của cơ quan văn bản dưới luật để thống nhất áp dụng và bảo nhà nước. Bên cạnh đó, một trong những lý do của đảm quyền của người khiếu nại. khiếu nại không có điểm dừng, nhất là khiếu nại về - Về tình trạng chuyển từ khiếu nại sang tố cáo đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng, do chính sách chưa có hướng dẫn cụ thể để xem xét, xử lý cho áp dụng trong giải quyết lần đầu và các lần tiếp theo thỏa đáng thiếu nhất quán, nên không được sự đồng tình của nhân dân, khiếu nại kéo dài. Vì vậy, cần nghiên cứu Trên thực tế có xảy ra tình trạng người khiếu một cơ chế riêng để giải quyết khiếu nại về đền bù, nại sau khi không đạt được mục đích của mình, giải phóng mặt bằng, chính sách đất đai. đã chuyển sang tố cáo người giải quyết khiếu nại, gây ra nhiều khó khăn, lúng túng cho các cơ quan - Về tổ chức đối thoại lần hai nhà nước. Về vấn đề này hiện có hai quan điểm Luật Khiếu nại quy định người giải quyết khiếu khác nhau khi xử lý vụ việc. Quan điểm thứ nhất nại lần hai có nghĩa vụ “Tổ chức đối thoại với người cho rằng, nếu tố cáo có cơ sở thì phải thụ lý và giải khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ chức, quyết theo trình tự thủ tục quy định; quan điểm cá nhân có liên quan”. Nhưng tại điểm a, khoản 1, thứ hai cho rằng, bản chất đây là việc khiếu nại, Điều 21 Thông tư 07/2013/TT-TTCP của Thanh nên không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo mà cần tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu tập trung vào việc giải quyết khiếu nại nếu khiếu nại hành chính (Thông tư 07/2013/TT-TTCP) quy nại có căn cứ. Tuy nhiên, đó chỉ là các quan điểm định: “Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần chúng tôi ghi nhận được qua thực tế trao đổi, tranh hai, người giải quyết khiếu nại hoặc người có trách luận – chưa có quy định của pháp luật là phải xử lý nhiệm xác minh tổ chức đối thoại...” Quy định của như thế nào là đúng. Thông tư 07/2013/TT-TTCP về mở rộng chủ thể - Về việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại có trách nhiệm đối thoại (tức là bổ sung cả “người có hiệu lực pháp luật có trách nhiệm xác minh”) đã tháo gỡ được một Luật Khiếu nại quy định về việc thi hành quyết phần khó khăn thực tế hiện nay vì phần lớn các định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật vụ việc khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của song lại chưa được quy định và hướng dẫn cụ thể Tổng KTNN nên việc Tổng KTNN phải trực tiếp làm cơ sở cho việc tổ chức thi hành như: trách đối thoại khi giải quyết khiếu nại (lần hai) là rất nhiệm, nghĩa vụ của các bên có liên quan, trình khó thực hiện. Tuy nhiên, quy định tại Thông tư tự thủ tục trong việc triển khai, việc tổ chức cưỡng 07/2013/TT-TTCP lại không phù hợp, đúng tinh chế, việc theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, xử lý vi phạm. thần của Luật Khiếu nại quy định về trách nhiệm Bên cạnh đó, việc phối hợp của các cơ quan, tổ của người giải quyết khiếu nại trong việc đối thoại chức, cá nhân có thẩm quyền trong tổ chức thi với người khiếu nại. hành cũng chưa được chặt chẽ và đầy đủ. Vì vậy, Hiện tại, Thanh tra Chính phủ đã ban hành quá trình tổ chức thực hiện gặp nhiều khó khăn, Thông tư số 02/2016/TT-TTCP sửa đổi, bổ sung vướng mắc, thậm chí có thể dẫn đến sai phạm, gây một số điều của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP bức xúc cho người dân và dư luận xã hội. quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính Trên thực tế, có không ít vụ việc đã được giải (Thông tư số 02/2016/TT-TTCP) - Thông tư có quyết hết thẩm quyền, đúng chính sách, pháp luật, hiệu lực thi hành từ ngày 05/12/2016. Theo đó, đã được rà soát, thông báo nhưng công dân vẫn Thông tư 02/2016/TT-TTCP quy định về tổ chức không đồng ý, tiếp tục khiếu nại đến nhiều cấp, đối thoại như sau: “Trong quá trình giải quyết nhiều ngành kể cả lên Trung ương, nhưng không khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 45 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN tiến hành đối thoại”. Như trên đã phân tích, quy của Kiểm toán nhà nước (Quyết định số 1294/ định này về nguyên tắc phù hợp với Luật Khiếu nại QĐ-KTN) thì Tổng KTNN cũng là người quyết nhưng lại chưa phù hợp với thực tiễn công tác giải định bổ nhiệm công chưc, viên chức lanh đao của quyết khiếu nại. Về lâu dài, để tháo gỡ khó khăn KTNN (trừ các Phó Tổng KTNN thì thực hiện từ thực tiễn công tác giải quyết khiếu nại, đồng theo các quy chế, quy định về quản lý cán bộ, về thời vẫn bảo đảm tăng cường trách nhiệm của Thủ bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm cán trưởng cơ quan quản lý nhà nước trong giải quyết bộ, công chức lãnh đạo của Đảng và Nhà nước). khiếu nại, Luật Khiếu nại và các văn bản hướng Như vậy, Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành, dẫn thì hành nên quy định theo hướng: Người KTNN khu vực không có quyền bổ nhiệm công giải quyết khiếu nại được uỷ quyền cho cấp phó chức. Do đó, nếu không làm rõ cụm từ “công chức của mình tiến hành đối thoại. Quy định này đảm do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp” (tại khoản 2, bảo tính linh hoạt trong hoạt động quản lý hành Điều 14 Luật Tố cáo) thì sẽ gây khó khăn rất lớn chính, không ảnh hưởng đến thời hạn giải quyết trong quá trình tiếp nhận, xử lý và giải quyết tố cáo khiếu nại, đồng thời phù hợp với Luật tố tụng hành thuộc thẩm quyền của KTNN. chính 2015 là cho phép người đứng đầu cơ quan, tổ Đề xuất các giải pháp pháp khắc phục những chức, đơn vị được uỷ quyền cho cấp phó của mình tồn tại, hạn chế trong công tác tiếp nhận, giải làm người đại diện trong trường hợp người bị kiện quyết đơn của KTNN là cơ quan, tổ chức hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Để khắc phục các tồn tại, hạn chế trong Quy trình 161 và trong công tác tiếp nhận, giải quyết (vii) Luật Tố cáo còn một số điểm cần phải làm khiếu nại, tố cáo trong thời gian qua của KTNN, rõ để việc áp dụng trong thực tiễn được phù hợp, tác giả đề xuất một số giải pháp chính như sau: khả thi, cụ thể: (i) Đề nghị tiến hành việc sửa đổi, bổ sung Quy Tại khoản 2, Điều 14 Luật Tố cáo có quy định: trình 161 để đảm bảo phù hợp với thực tế. Sau đó, “Tổng Kiểm toán nhà nước có thẩm quyền giải tổ chức phổ biến, tập huấn Quy trình 161 (đã được quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc sửa đổi, bổ sung) trong toàn ngành để các đơn vị thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Kiểm toán trưởng, trực thuộc KTNN nắm rõ và thực hiện đúng, kịp Phó Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên thời trong công tác tiếp nhận giải quyết khiếu nại, ngành, Kiểm toán nhà nước khu vực và công chức tố cáo. do mình bổ nhiệm, quản lý trực tiếp. Kiểm toán trưởng Kiểm toán nhà nước chuyên ngành, Kiểm (ii) Đề nghị Tổng KTNN cho phép thực hiện toán nhà nước khu vực có thẩm quyền giải quyết phương pháp quản lý, điều hành việc tiếp nhận, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực giải quyết khiếu nại, tố cáo tại KTNN như sau: hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức do mình - Giao cho Thanh tra KTNN chủ trì trong công bổ nhiệm, quản lý trực tiếp”. Tuy nhiên, tại điểm b, tác tham mưu giúp Tổng KTNN quản lý, điều khoản 1 Điều 10 Quyết định số 1786/QĐ-KTNN hành việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo ngày 01/11/2016 của Tổng KTNN ban hành Quy tại KTNN; định về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch - KTNN sẽ thiết kế một hòm thư điện tử nóng Kiểm toán viên nhà nước (Quyết định số 1786/ (email nóng) giao cho Phó Tổng KTNN phụ trách QĐ-KTNN) quy định: “Tổng KTNN quyết định giải quyết đơn thư và Thanh tra KTNN quản lý. bổ nhiệm, miễn nhiệm các ngạch Kiểm toán viên Email nóng này có nhiệm vụ tiếp nhận nhanh nhất nhà nước đối với công chức Kiểm toán nhà nước”. các đơn thư gửi tới KTNN theo cách: Bên cạnh đó, theo quy định tại Quyết định số 1294/ QĐ-KTNN ngày 25/7/2016 của Tổng KTNN ban + Nếu là các đơn thư gửi tới các đơn vị trực hanh Quy định về bô nhiêm, bô nhiêm lai, tư chưc thuộc KTNN (không phải là Thanh tra KTNN, Văn và miên nhiêm công chưc, viên chức lanh đao phòng KTNN): Ngay sau khi nhận được đơn thư, 46 Số 133 - tháng 11/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN các đơn vị này có trách nhiệm chụp ảnh, scan đơn TÀI LIỆU THAM KHẢO thư và toàn bộ tài liệu kèm theo đơn thư để gửi 1. Kiểm toán nhà nước, Chiến lược phát triển Kiểm về email nóng, đồng thời, điện thoại hoặc nhắn tin toán nhà nước đến năm 2020, năm 2010; ngay để Phó Tổng KTNN phụ trách giải quyết đơn 2. Kiểm toán nhà nước, Kế hoạch Chiến lược thư và Thanh tra KTNN biết việc đơn vị vừa gửi phát triển Kiểm toán nhà nước đến năm đơn thư vào email nóng; 2013-2017, năm 2013; 3. Luật Kiểm toán nhà nước năm 2015; + Nếu là các đơn thư gửi tới Thanh tra KTNN, 4. Luật Khiếu nại năm 2011; Văn phòng KTNN thì hai đơn vị này có trách nhiệm báo cáo ngay tới lãnh đạo KTNN để xử lý kịp thời. 5. Luật Tố cáo năm 2011; 6. Luật Tiếp công dân năm 2013; - Ngay sau khi Thanh tra KTNN nhận được 7. Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày đơn thư qua email nóng, Thanh tra KTNN có trách 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết nhiệm báo cáo và tham mưu tới lãnh đạo về phương một số điều của Luật Khiếu nại; án xử lý ban đầu đối với đơn thư nhận được. Sau 8. Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày đó, trên cơ sở chỉ đạo của lãnh đạo KTNN phải liên 03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết hệ ngay với các đơn vị trực thuộc đã gửi đơn vào thi hành một số điều của Luật Tố cáo; email nóng để tiến hành trao đổi, tư vấn các bước 9. Thông tư số 06/2013/TT-TTCP ngày tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn thư theo quy định. 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy (iii) Đề nghị Tổng KTNN cho phép tiến hành định quy trình giải quyết tố cáo; hoàn thiện tổ chức, bộ máy, đảm bảo về nhân sự 10. Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày trong việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo tại 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính; Kiểm toán nhà nước, cụ thể: Bổ sung cho Thanh tra KTNN từ 2 đến 3 công chức có kinh nghiệm, 11. Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy năng lực về giải quyết đơn thư; Ngoài Thanh tra định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố KTNN, mỗi đơn vị trực thuộc KTNN nên bố trí cáo, đơn kiến nghị, phản ánh; 01 công chức (ở Văn phòng hoặc Phòng Tổng hợp) 12. Từ điển Tiếng Việt, Nhà xuất bản Khoa học được giao nhiệm vụ thường xuyên về tham mưu Xã hội, Hà Nội, năm 1994; giải quyết đơn thư giúp thủ trưởng đơn vị; 13. Từ điển Tiếng Việt - Viện Ngôn ngữ học, (iv) Thường xuyên tổ chức tập huấn, trau dồi Nhà xuất bản Thành phố Hồ Chí Minh, chuyên môn, nghiệp vụ về tiếp nhận, xử lý và giải Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2002; quyết đơn thư đối với các công chức, người có liên 14. Báo cáo sơ kết 5 năm thực hiện Thông báo quan tại các đơn vị trực thuộc KTNN. số 130-TB/TW ngày 10/01/2008 của Bộ Chính trị về giải quyết khiếu nại, tố cáo; Thông qua bài viết, tác giả bước đầu đã đánh 15. Báo cáo số 984/BC-UBTVQH13 ngày giá được thực trạng, chỉ ra một số tồn tại, hạn chế 05/11/2015 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội về trong công tác tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố kết quả giám sát việc giải quyết đơn, thư khiếu cáo tại KTNN, đồng thời, cũng đề xuất một số giải nại, tố cáo của công dân gửi đến Quốc hội; pháp để Lãnh đạo KTNN có một góc nhìn toàn 16. Báo cáo số 2804/BC-UBPL13 ngày diện hơn về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo 14/11/2014 của Uỷ ban Pháp luật về kết của Ngành và có những điều chỉnh kịp thời giúp quả giám sát việc giải quyết khiếu nại, tố cho công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của Ngành cáo của công dân thuộc thẩm quyền của cơ ngày càng được hoàn thiện và hiệu quả hơn. quan hành chính nhà nước. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 133 - tháng 11/2018 47
File đính kèm:
- hoan_thien_viec_tiep_nhan_giai_quyet_khieu_nai_to_cao_tai_ki.pdf