Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn

Ra quyết định là việc lựa chọn từ nhiều phương án, nh̀m mục đích chọn một phương án có

tính thỏa mãn cao nhất, cả về lượng và chất. Ra quyết định là một chức năng quan trọng của nhà

quản trị. Vì nhà quản trị luôn đứng trước những vấn đề cần phải ra quyết định.

Các thông tin để ra quyết định căn cứ chủ yếu vào các thông tin định lượng của kế toán;

lượng giá dòng thu với dòng chi để tìm ra lợi nhuận cao nhất trong các phương án hoặc trong các

tình huống kinh doanh là những vấn đề không đơn giản, đòi hỏi người ra quyết định và lập quyết

định phải thấu hiểu rõ cơ sở lý thuyết và quá trình thực hành để ứng dụng chúng thích hợp nhất

Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn trang 1

Trang 1

Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn trang 2

Trang 2

Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn trang 3

Trang 3

Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn trang 4

Trang 4

Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn trang 5

Trang 5

Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn trang 6

Trang 6

Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 4420
Bạn đang xem tài liệu "Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn

Lý thuyết và thực hành thông tin kế toán để ra quyết định ngắn hạn
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
 LÝ THUYẾT VÀ THỰC HÀNH THÔNG TIN KẾ TOÁN 
 ĐỂ RA QUYẾT ĐỊNH NGẮN HẠN
 Phạm Văn Dược* 
 Huỳnh Thị Bích Ngọc **
TÓM TẮT
 Ra quyết định là việc lựa chọn từ nhiều phương án, nh̀m mục đích chọn một phương án có 
tính thỏa mãn cao nhất, cả về lượng và chất. Ra quyết định là một chức năng quan trọng của nhà 
quản trị. Vì nhà quản trị luôn đứng trước những vấn đề cần phải ra quyết định. 
 Các thông tin để ra quyết định căn cứ chủ yếu vào các thông tin định lượng của kế toán; 
lượng giá dòng thu với dòng chi để tìm ra lợi nhuận cao nhất trong các phương án hoặc trong các 
tình huống kinh doanh là những vấn đề không đơn giản, đòi hỏi người ra quyết định và lập quyết 
định phải thấu hiểu rõ cơ sở lý thuyết và quá trình thực hành để ứng dụng chúng thích hợp nhất. 
 Từ khoá: Lý thuyết, thực hành, thông tin kế toán, ra quyết định.
THEORY AND PRACTICE OF ACCOUNTING INFORMATION 
 FOR MAKING SHORT-TERM DECISIONS
ABSTRACT
 Making decision is the choice of many alternatives, aimed at choosing a plan with the 
highest satisfaction, both in quantity and quality. Making decision is an important function of 
management. Because managers are faced with many problems that are needed to make decisions.
 The information for making decisions is primarily based on the quantitative information about 
the accounting value of revenue with more ields to ind the most proitable in the plan or in business 
situations that is not the simple problem, its requiring decision makers and decision-makers to clearly 
understand the theoretical basis and practical process for most applications which are suited.
 Keywords: Theory, practice, accounting information, decision-making
 1. Cơ sở lý thuyết ra quyết định 
 1.1. Các quyết định ngắn hạn: Việc ra quyết định là việc lưa chọn từ nhiều phương án 
hoặc nhiều tình huống khác nhau. Khi chưa – Có nên loại bỏ một sản phẩm cá biệt 
có phương án thì không thể có quyết định nào nào không?
được thực hiện được, do không có sự lựa chọn – Có nên thêm một sản mới hay không?
nào để có thể ra quyết định. Các nhà quản trị – Có nên thay đổi cách trả lương nhân 
thường xuyên quan tâm đến các quyết định viên bán hàng từ định phí chuyển 
ngắn hạn như: thành biến phí hay không?
* PGS.TS. Trường Đại học Kinh tế TP.HCM
** Giảng viên Trường Cao đ̀ng Kinh tế Đối ngoại
 14
 Lý thuyết và thực hành...
 – Có nên tiếp tục sản xuất chi tiết rời tại dụng cho các quyết định dài hạn, nhưng các 
 phân xưởng hay mua nó ở bên ngoài? quyết định dài hạn đòi hỏi phải xem xét thêm 
 – Có nên tiếp tục chế biến thành sản một số kỹ thuật tính toán khác. Nói chung các 
 phẩm thành thành phẩm hoàn chỉnh quyết định dài hạn đòi hỏi sự cam kết về tiền 
 hay bán ngay bán thành phẩm? tệ cho một chu kỳ khá dài.
 – Lựa chọn phương thức, cơ cấu sản 1.3. Tiêu chuẩn đối với các quyết định 
 xuất như thế nào để cho hiệu quả tối ngắn hạn:
 ưu nhất? Tiêu chuẩn kinh tế của việc lập các quyết 
 1.2. Đặc điểm của các quyết định: Đặc định ngắn hạn rất đơn giản, đó là chọn lựa một 
điểm chủ yếu của các quyết định là chúng hoạt động mà khi bạn dự tính ra quyết định sẽ 
gắn liền với các hoạt động trong tương lai, và mang lại hiệu quả cao nhất (hoặc lỗ ít nhất) 
chúng không thể làm thay đổi ngược lại được, cho doanh nghiệp, sự vận dụng nguyên tắc này 
đặc điểm này có 2 nhân tố tác động: không phải là việc đơn giản, do vậy yêu cầu 
 - Nhân tố thứ nhất: vì các quyết định của cần có thêm hai nguyên tắc phụ hỗ trợ là:
nhà quản trị phải dựa trên các con số ước tính, a. Các nguồn thu và chi phí duy nhất thích 
một quyết định chưa chắc là không tốt vì một hợp cho việc ra quyết định là các nguồn thu và 
số thay đổi thực tế ngoài dự kiến trong một số chi ước tính trong tương lai sẽ khác trong số các 
các trường hợp gây sẽ ra các kết quả một cách phương án có sẵn, chúng được gọi là các nguồn 
chính xác với dự đoán. thu chênh lệch và các nguồn chi phí chênh lệch 
 - Nhân tố thứ hai: các nhà quản trị sẽ (vì có rất nhiều quyết định dẫn đến các mức tăng 
không bao giờ có thể chắc chắn một quyết về thu nhập và chi phí nên còn được gọi là các 
định cá biệt nào đó là không khôn ngoan, vì họ nguồn thu tăng thêm và chi phí tăng thêm).
không thể dự đoán được chính xác những gì b. Các nguồn thu và chi hoặc đã phải gánh 
sẽ xảy ra trong tương lai nếu họ lựa chọn tiến chịu (đã phát sinh) nó không thích hợp với 
trình hoạt động khác. Nhưng các nhà quản trị các quyết định kinh doanh. Cách sử dụng duy 
có thể có mức tin cậy hợp lý nếu quyết định nhất là, cần nghiên cứu chúng có thể giúp cho 
được dựa vào các thông tin tốt nhất đáng tin việc dự đoán các nguồn thu và các nguồn chi 
cậy có sẵn, và nếu họ thấu hiểu những thông trong tương lai.
tin này để ứng xử một cách thích hợp nhất. * Các nguồn thu và chi chênh lệch (tăng 
 Hầu hết các nhà quản trị khi ra các quyết thêm):
định ngắn hạn, nếu nó chỉ liên quan đến một Thuật ngữ chênh lệch có nhiều hàm ý 
kỳ (một năm) hoặc ngắn hơn. Các quyết định hơn thuật ngữ tăng thêm. Thuật ngữ sau đề 
ngắn hạn thường không đòi hỏi vốn đầu tư xuất các mức tăng, và một số quyết định dẫn 
lớn. Vì lý do này, các quyết định ngắn hạn dễ đến các mức giảm cho cả thu nhập và chi phí. 
thay đổi nhiều hơn so với các quyết định dài Nhưng các thuật ngữ được sử dụng không 
hạn. (Bạn có thể thay đổi dễ dàng phương thức quan trọng bằng điều mà chúng phản ánh. Các 
trả lương cho nhân viên bán hàng, nhưng bạn chi phí chênh lệch là các chi phí có thể tránh 
không thể thay đổi dễ dàng quyết định đầu tư được, do đó sẽ là thông tin thích hợp cần phải 
vào tài sản cố định). Các nguyên tắc cơ bản xem xét trong các quyết định kinh doanh. Nếu 
áp dụng cho các quyết định ngắn hạn cũng áp một doanh nghiệp có thể thay đổi một khoảng 
 15
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
chi phí bằng cách chọn một hành động ngược nghiêp đứng trước quyết định sự lựa chọn thay 
lại với hành động trước đó, đo đó chi phí này thế một chiếc máy mới bằng một chiếc máy cũ 
là chi ph ... . Chi phí là số dư đảm phí bị thiệt hại 
 16
 Lý thuyết và thực hành...
vì không sử dụng nó để sản xuất sản phẩm X. 2.2. Nghiên cứu thêm một phương án 
Như vậy, chi phí cơ hội phụ thuộc vào hành mới: Có một mạng lưới bán lẻ cửa hàng khác 
động hoăc phương án đang được xem xét. đề nghị trả 200 triệu đồng cho số áo đó. Nếu 
 2. Thực hành ra quyết định ngắn hạn công ty M chịu thêm chi phí để làm thêm 2 túi 
 Ví dụ: Công ty M sản xuất hàng may sẵn. áo và nhuộm màu khác. Bộ phận quản lý sản 
M đang có trong kho 5.000 áo không thể bán xuất ước tính chi phí tăng thêm để làm công 
được thông qua kênh bình thường. Có một cửa việc này 50 triệu đồng. Giám đốc công ty M 
hàng đã tiếp xúc với công ty M và đề nghị mua không thích thú với phương án này, vì tổng chi 
hết số áo với giá 120 triệu đồng. Chi phí để phí là 220 triệu đồng (170 triệu đồng + 50 triệu 
sản xuất số áo này là 170 triệu đồng. Giám đốc đồng) sẽ lớn hơn số đề nghị là 200 triệu đồng.
công ty cho rằng chẳng thà vứt bỏ số áo đó đi Mặc dù, bây giời công ty M đã có sẵn 3 
còn hơn bán sẽ chịu lỗ 50 triêu đồng (170 triệu phương án, chúng ta đã biết là phương án bán 
đồng - 120 triệu đồng). Giám đốc công ty có được ưa chuộng hơn phương án vứt bỏ số áo 
đúng không? Nếu không có đề nghị nào khác đó đi. Do dó, chúng ta chỉ cần so sánh phương 
tốt hơn thì ông ta sai, và lời đề nghị của mạng án làm thêm rồi bán với giá 200 triệu đồng, 
lưới cửa hàng trên phải được chấp thuận. với phương án bán ngay với giá 120 triệu 
 2.1. Nghiên cứu 2 phương án: (1) Bỏ đồng như đã trình bày trên. Công ty M nên 
số áo đó hoặc (2) Bán chúng cho mạng lưới chọn phương án nào trong 2 phương án đó? 
bán lẻ. Nếu bỏ áo đi sẽ không mang lại thu Để làm rõ vấn đề này, hãy nghiên cứu các 
nhập và cũng không đòi hỏi tăng thêm chi phí. khoản thu và chi phí chênh lệch của 2 phương 
Như vậy thì chi phí cơ hội của việc bán áo án này như sau:
cho mạng lưới bán lẻ đó là gì? Sẽ không có, Phương án: Làm thêm để bán, thay vì bán 
vì công ty M không thu được khoản lợi nhuận ngay:
nào từ phương án kia, là phương án vứt bỏ số Thu nhập chênh lệch: (200 triệu đồng – 
áo đó đi. Như vậy, chi phí cơ hội phụ thuộc 120 triệu đồng) = 80 triệu đồng
vào phương án nào sẽ được đem ra xem xét. Chi phí chênh lệch: (50 triệu đồng – 0 
 Nhưng còn 170 triệu đồng chi phí để sản triệu đồng) = 50 triệu đồng 
xuất số áo đó thì sao? Từ các khái niệm chi Lợi nhuận chênh lệch: = 30 triệu đồng
phí chênh lệch và chi phí chìm, cho ta thấy Công ty M sẽ lãi thêm 30 triệu đồng bằng 
170 triệu đồng có tính chất chìm. Khoản chi cách làm lại số áo đó so với bán ngay chúng.
phí này đã phát sinh và sẽ không thay đổi cho Đối với phương án bán ngay thì chi phí cơ 
dù chọn phương án nào. Thật vậy, công ty M hội là bao nhiêu? Phương án tốt nhất có sẵn 
sẽ bị lỗ 50 triệu đồng nếu công ty bán số áo đó hiện nay là phương án làm thêm có một khoảng 
cho mạng lưới bán lẻ. Nhưng số áo đó bỏ đi, lợi nhuận là 150 triệu đồng (200 triệu đồng – 
công ty sẽ bị lỗ 170 triệu đồng (lưu ý là công 50 triệu đồng) chi phí. Như vậy, chi phí cơ hội 
ty M tốt nhất là nên bán số áo đó với giá 120 của phương án bán ngay là 150 triệu đồng bị 
triệu đồng, cho dù chi phí để sản xuất chúng thiệt hại nếu không chấp nhận phương án làm 
là 170 triệu đồng, hoặc thậm chí chi phí là 250 thêm. Chi phí cơ hội của việc chấp nhận lời đề 
triệu đồng, nếu chỉ có phương án khác duy nghị làm thêm là gì? Chi phí cơ hội là 120 triệu 
nhất là đem vứt bỏ chúng đi). đồng, bị mất do từ chối phương án bán ngay.
 17
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
 Một số nhà quản trị ra quyết định muốn Phân tích các phương án một cách tách biệt với 
kết hợp các chi phí cơ hội trực tiếp vào quá nhau nhưng kết hợp chi phí cơ hội của từng 
trình phân tích các phương án của họ. Sử dụng phương án phân tích, cũng đã chỉ rõ sự lựa 
cách này, phân tích phương án bán ngay sẽ cho chọn tương tự như được chỉ ra trong phân tích 
thấy bị lỗ 30 triệu đồng (120 triệu đồng thu và so sánh nếu chấp nhận lời đề nghị làm thêm, 
150 triệu đồng của chi phí cơ hội được lưu ý ở vì khoản lãi 30 triệu đồng được ưa chuộn hơn 
trên). Một quá trình phân tích tương tự đối với khoản lỗ 30 triệu đồng từ phương án bán ngay.
phương án làm thêm cho thấy một khoản lãi là Như trên đã nói, 170 triệu đồng chi phí 
30 triệu đồng (các khoản thu là 200 triệu đồng của quá trình sản xuất áo là chi phí không 
và chi phí lá 170 triệu đồng, gồm 50 triệu đồng thích hợp. Để nhấn mạnh tính không thích 
của chi phí làm thêm cộng với 120 triệu đồng hợp của chi phí này, hãy xem xét báo cáo thu 
chi phí cơ hội của việc vào phương án này). nhập của công ty M đối với từng phương án.
 Đơn vị tính: Triệu đồng
 Chỉ tiêu Vứt bỏ Bán ngay Làm thêm
 Thu nhập 0 120 200
 Chi phí sản xuất (170) (170) (170)
 Làm thêm - - (50)
 Lãi ( lỗ) (170) (50) (20)
 Như vậy, việc làm thêm sẽ làm cho lỗ ít hơn, đã bán số áo có trong tay. Nhà quản lý sản 
được chứng minh qua kết quả phân tích chênh xuất cho rằng chi phí sản xuất 5.000 áo đã 
lệch, đã cho thấy phương án này là phương tăng lên đến 200 triệu đồng. 
án tốt nhất trong cả 3 phương án nghiên cứu. Một cửa hàng bán lẻ đề nghị mua 180 
Khoản lỗ phải chịu khi bán ngay là 120 triệu triệu đồng cho số áo của công ty hiện có trong 
đồng, ít hơn so với khi vứt bỏ số áo đó, khoản tay. Công ty phải làm gì trong điều kiện này 
này phản ánh qua khoản 120 triệu đồng lợi ? Mấu chốt của quá trình phân tích là phải 
nhuận chênh lệch được trình bày trong bảng hiểu rằng, dù công ty quyết định làm cái gì 
phân tích đầu tiên là khoản lỗ 20 triệu đồng thì công ty cũng phải có sẵn 5.000 áo để đáp 
được báo cáo đối với việc làm thêm số áo thì ứng nhu cầu dự kiến trong tương lai ở mức 
thấp hơn 30 triệu đồng với khoản lỗ từ phương giá chuẩn. (Mọi điều xảy ra sau thời điểm này 
án bán ngay, khoản này chính là khoản 30 triệu kể cả doanh thu bình thường theo dự kiến, sẽ 
đồng lợi nhuận chênh lệch mà chúng ta tìm giống nhau dù công ty quyết định phải làm gì 
được khi so sánh chúng với nhau. đối với 5.000 áo có trong tay).
 2.3. Nghiên cứu trong tình huống giả định Công ty có 2 phương án:
 Sự kiện không đổi là Công ty M có trong Một là, Công ty có thể cứ giữ số áo đó 
tay 5.000 áo đã được sản xuất với chi phí 170 cho đến khi chúng có thể được bán với giá 
triệu đồng. Bây giờ hãy giả sử số áo đó có thể chuẩn, điều này có nghĩa là công ty chọn cách 
bán với giá bình thường. Công ty M dự kiến “không làm gì cả”. Nếu chọn cách này, công 
sản xuất một số lượng áo tương tự để thỏa ty sẽ không có doanh thu và cũng không phải 
mãn nhu cầu tiêu thụ tương lai, nếu Công ty chịu bất cứ chi phí nào cả từ bây giờ cho đến 
 18
 Lý thuyết và thực hành...
khi số áo được xuất bán hoàn toàn cho tiêu thụ bình thường không thể trình bày thông tin theo 
bình thường. mẫu sản phẩm, theo vùng, theo từng khách hàng 
 Hai là, Công ty có thể bán số áo lúc này và và theo từng phân xưởng. 
làm một số áo khác để đáp ứng cho nhu cầu tiêu Một báo cáo kế toán hiện hành, như báo 
thụ bình thường. Nếu phương án này được chọn, cáo thu nhập theo bộ phận kinh doanh (các 
công ty nhận được 180 triệu đồng doanh thu và nhóm hàng, các mặt hàng, các dây truyên sản 
chịu một khoảng chi phí 200 triệu đồng (để sản xuất), là căn cứ tốt để từ đó phân tích theo 
xuất số áo cần thiết cho nhu cầu tiêu thụ bình các bộ phận sản xuất kinh doanh, vì nó làm rõ 
thường), chịu lỗ 20 triệu đồng. sự lựa chọn tốt các chi phí có thể tránh được. Những thông tin 
nhất là “ không làm gì cả”, công ty sẽ không phải trong các báo cáo kế toán đã qua chỉ được quan 
lỗ 20 triệu đồng khi chọn phương án này. Chi phí tâm khi nó dự toán được trong tương lai. Các 
cơ hội của việc chọn để bán ngay số áo bây giờ nguồn thông tin khác thường quan trọng hơn; 
là 200 triệu đồng, sẽ là chi phí của việc thay thế các chuyên viên cung cấp thông tin về nhu 
chúng sau này. Đây là giá trị của chúng vì bán cầu nguyên liệu và yêu cầu đối với lao động 
chúng bây giờ cần phải sản xuất lại với chi phí của một sản phẩm mới, phòng tiếp thị đưa ra 
sản xuất là 200 triệu đồng. Chi phí cơ hội là chi các ước tính về doanh thu tương lai của một 
phí thay thế trong một số trường hợp. Trong các sản phẩm. Như vậy, dù có sẵn một báo cáo kế 
trường hợp trên, chi phí cơ hội luôn luôn là giá toán chuẩn về một bộ phận mà từ đó ta có thể 
bán (từ chi phí tăng thêm để hoàn thành chúng). xem xét một số thay đổi, thì điều này không có 
 3. Triển khai thông tin thích hợp và nghĩa là báo cáo gồm những thông tin cần thiết 
phân bổ chi phí cho việc ra quyết định về các thay đổi đó.
 3.1. Khai triển các thông tin thích hợp Với sự kết hợp của internet và máy tính giúp 
 Các nhà quản trị phải ra nhiều quyết định các nhà quản trị nắm bắt và khai triển dễ dàng 
có ảnh hưởng đến những phần nhỏ của công hơn một số loại thông tin, giống như khối lượng 
ty: như một sản phẩm, một dây chuyền sản của một loại sản phẩm cá biệt tiêu thụ trong mỗi 
phẩm, một phân xưởng, thậm chí một chi tiết vùng cho từng nhóm khách hàng. Nhưng máy 
rời của sản phẩm. Thông thường, bộ phận tính không thể xác định được liệu một số các chi 
(hoạt động cá thể) mà các nhà quản trị đang phí phát sinh có tránh được hay không thể. Việc 
xem xét những thay đổi khả dĩ không đủ lớn thực hiện công việc này đòi hỏi một số lượng 
để được báo cáo chi tiết. lớn công tác nghiệp vụ kế toán và mối quan hệ 
 Ví dụ: Hãy xem xét một công ty sản chặc chẽ giữa kế toán viên, kế toán viên kế quản 
xuất trang thiết bị văn phòng. Công ty có thể làm trị với các nhà quản trị khác. 
một số mẫu đối với máy đánh máy chữ, máy tính Điểm quan trọng nhất về các quyết định 
và máy copy, bán chúng trong một số vùng cho liên quan với các bộ phận là ở chỗ, các phân 
nhiều tầng lớp khách hàng khác nhau (doanh tích sẽ khác với các quyết định. Không có bất 
nghiệp, bệnh viện, cơ quan, nhà nước vv), và cứ công thức kỳ diệu duy nhất nào để nhận 
điều hành một số phân xưởng, mà trong các phân diện chi phí và thu nhập thích hợp đối với từng 
xưởng đó chỉ sản xuất một sản phẩm hoặc một quyết định cá biệt. Chi phí mà có thể tránh 
dây truyền sản phẩm và các phân xưởng khác sản được và do đó có tính chênh lệch, khi xem xét 
xuất một số sản phẩm khác. Các báo cáo kế toán theo góc độ này có thể có tính không thể tránh 
 19
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
được, khi xem xét theo góc độ khác. Nói chung phân bổ các chi phí này cho các bộ phận cá thể 
ở góc độ càng nhỏ thì chi phí có thể tránh được không làm thay đổi tổng số tiền phân bổ có tính 
càng ít. Chi phí có thể tránh được của một mẫu có thể tránh được trong tương lai. Như vậy, đối 
máy đánh máy chữ được bán trong một vùng với quá trình ra quyết định một bộ phận, các chi 
cá biệt chắc chắn bị giới hạn theo biến phí sản phí chung được phân bổ cho bộ phận đó không 
xuất của kiểu mẫu đó. Những chi phí có thể có tính thích hợp, các chi phí thích hợp duy nhất 
tránh được gắn liền với toàn bộ dây truyền của là các chi phí mà sẽ làm thay đổi (có tính chênh 
máy đánh máy đánh máy chữ trong cùng vùng lệch) nếu một doanh nghiệp chọn một tiến trình 
đó gồm các biến phí sản xuất và có thể gồm cả hành động này thay vì một tiến trình khác.
một số chi phí bán hàng. Môt số định phí sản Mặc dù có một số khẳng định mạnh mẽ 
xuất cũng có thể được tiết kiệm, nhất là nếu rằng, chi phí được phân bổ có tính không thể 
các máy đánh máy chữ được bán trong vùng tránh được, đôi khi có thể làm giảm chi phí 
đó và được sản xuất trong một nhà máy mà chung nếu một bộ phận đủ lớn bị loại trừ. Thí 
không sản xuất các dây truyền sản phẩm khác. dụ, giả sử có 20 nhân viên của phòng tiền lương 
Nhưng dù vậy, quyết định này phụ thuộc vào tính lương cho sổ lương công nhân của tất cả 6 
các tình huống cụ thể của nhà máy đó. Khi góc phân xưởng của công ty. Nhưng nếu một phân 
độ nghiên cứu toàn bộ dây truyền sản xuất thì xưởng lớn đóng cửa, phòng tiền lương có thể 
càng có nhiều chi phí có thể tránh được. phân bổ lại công việc và nhân viên bị giảm bớt 
 3.2. Phân bổ chi phí chung còn 17 hoặc 18 người, do đó làm giảm một 
 Nhiệm vụ nhận diện chi phí thích hợp, cho phần chi phí chung. Xác định những loại thay 
một quyết định cá biệt thường rất phức tạp, mà đổi này của chi phí là một phần của việc phân 
kế toán thực hiện về việc phân bổ chi phí phí sản tích chi phí trong quá trình xác định chi phí 
xuất chung vào các bộ phận. Thí dụ, các doanh căn cứ theo hoạt động. Như vậy, phân tích chi 
nghiệp đều đặn phân bổ định phí sản xuất cho phí cho các quyết định đòi hỏi rất nhiều sự cẩn 
khối lượng sản phẩm, vì chúng thường được trọng đến từng tình huống cụ thể.
quy định như vậy nhằm cho mục đích kế toán Sự xuất hiện của các chi phí được phân bổ 
tài chính và mục đích thuế. Vì sự phân bổ chi phí trên các báo cáo bộ phận làm phát sinh một 
thường được kết hợp với các báo cáo nội bộ nó vấn đề quan trọng về cung cấp thông tin trong 
có vai trò như một điểm bắt đầu để ra quyết định. phạm vi một doanh nghiệp. Hệ thống thông 
 Trong phần trên chúng ta đã nghiên cứu và tin phải cung cấp số liệu để lập các báo cáo 
đã nhấn mạnh đến các căn cứ để ra quyết định tài chính, lập các báo thuế và các mẫu báo cáo 
là những thông tin hướng đến tương lai. Chúng khác theo yêu cầu của nhà nước và nhà quản 
ta đã biết rằng định phí của một đơn vị là kết trị để ra các quyết định kinh doanh cần thiết. 
quả của quá trình phân bổ chi phí, không có tín Hệ thống thường được thiết kế chung quanh 
hiệu hữu ích trong quá trình dự đoán các chi phí các nhu cầu của kế toán tài chính và thuế, vì 
trong tương lai. Như vậy định phí tính cho một các thông tin cụ thể được yêu cầu cho các mục 
đơn vị không thích hợp với quá trình ra quyết đích này được biết rõ và được cần đến thường 
định. Theo định nghĩa chung nhất, các chi phí xuyên. Vì hệ thống thông tin và các báo cáo 
chung có tính không thể tránh được đối với các kết quả bộ phận phục vụ một số mục đích nên 
bộ phận cá thể mà chúng có đặc tính chung. Sự nhà quản trị sử dụng những báo cáo này phải 
 20

File đính kèm:

  • pdfly_thuyet_va_thuc_hanh_thong_tin_ke_toan_de_ra_quyet_dinh_ng.pdf