Giáo trình môn Thống kê doanh nghiệp
Trong một số các công cụ trợ giúp đắc lực công việc của các nhà nghiên cứu và quản lý doanh nghiệp .phải kể đến các phương pháp thống kê. Đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy, học tập nghiên cứu và quản lý trong lĩnh vực kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng, yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành kế cho phù hợp với thực tiễn và sự đổi mới không ngừng của nền kinh tế.
Giáo trình Thống kê doanh doanh được biên soạn trên cơ sở tiếp thu những nội dung và kinh nghiệm giảng dạy môn Thống kê doanh nghiệp trong nhiều năm qua và yêu cầu ứng dụng trong quản lý kinh tế theo xu hướng hội nhập. Nhằm phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và sinh viên chuyên ngành kế toán trong Khoa Kinh tế - Du lịch, đồng thời là tài liệu tham khảo cho tất cả những người quan tâm đến lĩnh vực thống kê.
Để phù hợp với nội dung kiến thức của khung chung chương trình đào tạo mới, chúng tôi biên soạn giáo trình Thống kê doanh nghiệp gồm 6 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản của thống kê doanh nghiệp
Chương 2: Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Chương 3: Thống kê nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất
Chương 4: Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp
Chương 5:Thống kê lao động, năng suất lao động và tiền lương trong doanh nghiệp
Chương 6: Thống kê giá thành sản phẩm của doanh nghiệp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình môn Thống kê doanh nghiệp
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ GIỚI NINH BÌNH GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP NGHỀ: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-TCGNB ngày.tháng.năm 20 của Trường Cao đẳng Cơ giới Ninh Bình Ninh Bình, năm 2018 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. LỜI NÓI ĐẦU Trong một số các công cụ trợ giúp đắc lực công việc của các nhà nghiên cứu và quản lý doanh nghiệp ...phải kể đến các phương pháp thống kê. Đáp ứng yêu cầu của công tác giảng dạy, học tập nghiên cứu và quản lý trong lĩnh vực kinh tế nói chung và chuyên ngành kế toán nói riêng, yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành kế cho phù hợp với thực tiễn và sự đổi mới không ngừng của nền kinh tế. Giáo trình Thống kê doanh doanh được biên soạn trên cơ sở tiếp thu những nội dung và kinh nghiệm giảng dạy môn Thống kê doanh nghiệp trong nhiều năm qua và yêu cầu ứng dụng trong quản lý kinh tế theo xu hướng hội nhập. Nhằm phục vụ giảng dạy, học tập của giáo viên và sinh viên chuyên ngành kế toán trong Khoa Kinh tế - Du lịch, đồng thời là tài liệu tham khảo cho tất cả những người quan tâm đến lĩnh vực thống kê. Để phù hợp với nội dung kiến thức của khung chung chương trình đào tạo mới, chúng tôi biên soạn giáo trình Thống kê doanh nghiệp gồm 6 chương: Chương 1: Những vấn đề cơ bản của thống kê doanh nghiệp Chương 2: Thống kê kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương 3: Thống kê nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản xuất Chương 4: Thống kê tài sản cố định trong doanh nghiệp Chương 5:Thống kê lao động, năng suất lao động và tiền lương trong doanh nghiệp Chương 6: Thống kê giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Nhưng do trình độ và nguồn tài liệu tham khảo còn có hạn, nên chắc chắn còn nhiều hạn chế. Chúng tôi mong được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tập thể tác giả Phạm Thị Hồng Đỗ Quang Khải Nguyễn Thị Nhung MỤC LỤC CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC Tên môn học: Thống kê doanh nghiệp Mã môn học: MH 21 Thời gian thực hiện môn học: 60 giờ; (Lý thuyết: 25 giờ; Thực hành, thảo luận, bài tập: 33 giờ; Kiểm tra: 2 giờ) I. Vị trí, tính chất của môn học: - Vị trí: Môn học đươc bố trí giảng dạy sau khi học xong các môn học cơ sở; - Tính chất: Là môn học chuyên môn nghề. - Ý nghĩa và vai trò của môn học: Giúp cho người nghiên cứu, học tập, lượng hoá các mô hình, kiến thức, quy luật, quan điểm, đặc biệt trong địa lí kinh tế. (VD: mô hình các nước NICs........). Các số liệu sẽ nêu lên được quá trình phát triển, cơ cấu ngành, giá trị sản phẩm... Các số liệu lựa chọn, được phân tích, mang tính chất đặc trưng thể hiện được bản chất quy luật của các hiện tượng, thể hiện được bản chất và mối quan hệ trong sự phát triển KTXH sẽ là những dữ liệu không thể thiếu trong khi trình bày một hiện tượng, vấn đề, quá trình phát triển KTXH. (VD: để khái quát đặc trưng cơ cấu kinh tế phải có đầy đủ số liệu thống kê...) Dùng để khai thác kiến thức, mối quan hệ...theo thời gian. Dùng để phân tích, chứng minh, so sánh,,.. II. Mục tiêu môn học: - Về kiến thức: + Trình bày và phân tích được đối tượng nghiên cứu của thống kê; + Trình bày được nội dung thống kê kết quả sản xuất kinh doanh, thống kê nguyên liệu vật liệu, tài sản cố định, lao động tiền lương, giá thành và tình hình tài chính trong doanh nghiệp sản xuất. - Về kỹ năng: + Thống kê được kết quả sản xuất kinh doanh, tài sản, lao động tiền lương, giá thành, tình hình tài chính trong doanh nghiệp; + Ứng dụng được các kiến thức trong môn Thống kê doanh nghiệp vào thực tế sản xuất. - Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập. III. Nội dung môn học: CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA THỐNG KÊ DOANH NGHIỆP Mã chương: TKDN01 Giới thiệu: Trang bị cho người học những kiến thức chung về vai trò, đối tượng và nhiệm vụ của công tác thống kê doanh nghiệp. Từ đó xác định được đối tượng và phạm vi thống kê trong tình huống cụ thể. Mục tiêu: - Trình bày được vai trò thông tin của thống kê đối với quản lý; - Trình bày được đối tượng và phạm vi nghiên cứu của thống kê; - Trình bày được nhiệm vụ công tác thống kê doanh nghiệp; - Xác định đối tượng, phạm vi thống kê trong tình huống cụ thể; - Có thái độ học tập nghiêm túc, cẩn thận và chính xác trong luyện tập và nghiên cứu. Nội dung chính: 1. Vai trò của thông tin thống kê đối với quản lý doanh nghiệp Thống kê doanh nghiệp là khoa học nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết của các hiện tượng kinh tế và quá trình kinh tế số lớn diễn ra trong quá trình tái sản xuất ra sản phẩm ở DN, trong những điều kiện và địa điểm cụ thể. 2. Đối tượng nghiên cứu của thống kê doanh nghiệp Thống kê doanh nghiệp là một môn học trong hệ thống môn học thống kê; nghiên cứu mặt lượng trong mối liên hệ chặt chẽ với mặt chất, các hiện tượng kinh tế xã hội số lớn, diễn ra trong doanh nghiệp gắn liền điều kiện thời gian và không gian cụ thể. - Mặt lượng trong mối liên hệ mật thiết với mặt chất. - Nghiên cứu hiện tượng và quá trình kinh tế – xã hội số lớn và biểu hiện tính quy luật kinh tế trong quá trình tái sản xuất của DN. - Nghiên cứu ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kỹ thuật đến quá trình phát triển sản xuất. 3. Phương pháp luận của thống kê doanh nghiệp 3.1 Cơ sở phương pháp luận của môn học Cơ sở phương pháp luận của thống kê doanh nghiệp là chủ nghĩa duy vật biện chứng. Thống kê luôn biểu hiện mặt lượng của hiện tượng kinh tế xã hội, thông qua mặt lượng nói lên mặt chất. Thống kê doanh nghiệp lấy chủ nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở lý luận, điều đó được thể hiện trên các phương diện sau: - Phải phân tích và đánh giá quá trình hoạt động của doanh nghiệp trong trạng thái động - Xem xét các mặt, các hoạt động, các ... dịch vụ, lao động và chi phí bằng tiền khác mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. 1.2.2. Phân loại - Căn cứ phạm vi tính toán, có các loại giá thành: + Giá thành phân xưởng. Giá thành phân xưởng là tập hợp những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Đó cũng chính là giá thành sản xuất. + Giá thành công xưởng: là giá thành phân xưởng cộng với chi phí quản lý doanh nghiệp. + Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành công xưởng và chi phí tiêu thụ sản phẩm. - Căn cứ vào tính chất chi phí, giá thành bao gồm các loại: + Giá thành kế hoạch: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch. Việc tính toán giá thành kế hoạch do bộ phận kế hoạch doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được. + Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp trong kỳ và sản lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ. Giá thành sản phẩm thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. 2. Ý nghĩa, nhiệm vụ của thống kê giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh một cách đầy đủ và tập trung nhất mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc hạ giá thành là cơ sở để tăng lợi nhuận, góp phần tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Từ đó, thống kê giá thành có ý nghĩa rất quan trọng. - Thống kê giá thành cung cấp những tài liệu chính xác, đầy đủ về giá thành sản phẩm của doanh nghiệp để phục vụ công tác kế hoạch hoá giá thành. - Thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề ra biện pháp quản lý tốt công tác giá thành, phấn đấu hạ giá thành, đảm bảo không ngừng tăng tích luỹ cho doanh nghiệp. Nhiệm vụ của thống kê giá thành trong doanh nghiệp là: - Theo dõi tình hình chấp hành kế hoạch giá thành, phân tích ảnh hưởng của các khoản mục giá thành nhằm đề ra các biện pháp thích hợp để hạ giá thành. - Nghiên cứu sự biến động của giá thành theo thời gian để thấy xu hướng phát triển của nó. 3. Thống kê giá thành sản phẩm so sánh được 3.1. Chỉ số biến động giá thành sản phẩm so sánh được 3.1.1 Chỉ số biến động giá thành doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm Trong trường hợp này người ta thường dùng chỉ số cá thể có dạng sau: Iz = Giá thành đơn vị kỳ báo cáo = Z1 Giá thành đơn vị kỳ gốc Z0 Kết quả nói lên sự tăng, giảm của giá thành giữa hai thời kỳ, lượng tăng giảm tuyệt đối (Dz = z1 – z0) nói lên mức tiết kiệm hay vượt chi giá thành của một đơn vị sản phẩm. 3.1.2 Chỉ số biến động giá thành doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm so sánh được. Trong trường hợp này người ta thường dùng chỉ số chung có dạng sau: Lượng tăng giảm tuyệt đối Dz = Sz1q1 - Sz0q1 nói lên mức tiết kiệm hay vượt chi tổng giá thành do sự tăng hay giảm giá thành của một đơn vị sản phẩm. Ví dụ: tính chỉ số giá thành chung các loại sản phẩm của một doanh nghiệp điện cơ. Loại sản phẩm Số lượng kỳ báo cáo Z đơn vị (1.000đ) Z toàn bộ (1.000đ) Chỉ số (%) Gốc Báo cáo Gốc Báo cáo Môtơ 7kw 150 4.000 3.600 600.000 540.000 90 Môtơ 15kw 120 6.000 5.000 720.000 600.000 83,33 Cộng 1.320.000 1.140.000 86,36 Kết quả Iz = 0,8636 hay 86,36% và mức tiết kiệm 180.000.000đ Như vậy, giá thành của hai loại sản phẩm năm báo cáo so với năm gốc đã hạ được 16,67% và tổng số tiền tiết kiệm được do việc giảm giá thành là 180.000.000đ. 3.2. Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành 3.2.1. Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành của một loại sản phẩm - Chỉ số giá thành kế hoạch: Chỉ số này nêu rõ nhiệm vụ giá thành đề ra trong kế hoạch. - Chỉ số giá thành thực tế: - Chỉ số giá hoàn thành kế hoạch giá thành: - Mối liên hệ: izl = izk . iz1/k 3.2.2 Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành của nhiều loại sản phẩm so sánh được (trong trường hợp lấy sản lượng kỳ báo cáo làm quyền số). - Chỉ số giá thành kế hoạch: - Chỉ số giá thành thực tế: - Chỉ số hoàn thành kế hoạch giá thành: - Mối liên hệ: Izl = Izk . Iz1/k Ví dụ: Loại sản phẩm Số lượng sản phẩm kỳ BC Giá thành đơn vị (1.000đ) Gốc Kế hoạch Báo cáo Môtơ 7kw 150 4.000 3.800 3.600 Môtơ 15kw 120 6.000 5.700 5.000 áp dụng công thức ta tính được: + Izk = 0,95 hay 95%. Kế hoạch đề ra nhiệm vụ giá thành kỳ kế hoạch so với giá thành kỳ gốc là 95% (Ik = 95%), hạ được 5%. + Izl = 0,93 hay 93%: thực tế giá thành kỳ báo cáo so với giá thành kỳ gốc là 93% (I1 = 93%), hạ được 7% tức là hạ nhiều hơn kế hoạch là 2%. + Iz1/k = 0,98 hay 98%: giá thành thực tế so với kế hoạch là 98%, hạ được 2%. 4. Thống kê giá thành sản phẩm bằng chỉ tiêu giá thành cho 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ. Chỉ tiêu giá thành cho 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá cho biết cứ có 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá thì doanh nghiệp bỏ ra chi phí hết bao nhiêu. Giá thành cho 1 đồng giá trị sản lượng hàng hoá = Sz.q x 1.000 Sp.q - Xác định trình độ hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu giá thành cho 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá. - Xác định biến động chỉ tiêu giá thành cho 1.000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá. 5. Phân tích giá thành theo khoản mục chi phí 5.1. Phân tích ảnh hưởng của biến động khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành bao gồm các chi phí về: nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực,... dùng vào sản xuất sản phẩm. 5.1.1 Phân tích chi phí nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị sản phẩm. Chi phí NVL trong Zđơn vị SP = S Giá đơn vị NVL x Mức hao phí NVL cho 1 đơn vị SP = Ss.m Phân tích chi phí NVL trong giá thành đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch. - Số tuyệt đối: phản ánh mức tiết kiệm hay vượt chi NVL cho sản xuất một đơn vị sản phẩm và các mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. Ss1m1 - Sskmk = S(s1 – s k).m1 + Ssk.(m1 – mk) - Số tương đối: phản ánh tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của khoản mục chi phí NVL và các nguyên nhân của nó ảnh hưởng đến giá thành đơn vị sản phẩm. 5.1.2 Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành nhiều loại sản phẩm. Chi phí NVL trong Zđơn vị SP = S Giá đơn vị NVL x Mức hao phí NVL cho 1 đơn vị SP x Sản lượng kỳ báo cáo = Ss.m.q1 Phân tích chi phí NVL trong giá thành nhiều loại sản phẩm thực tế so với kế hoạch. - Số tuyệt đối: phản ánh mức tiết kiệm hay vượt chi NVL cho sản xuất sản phẩm và các mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. Ss1m1q1 - Sskmkqk = S(s1 – sk).m1q1 + Ssk.(m1 – mk).q1 - Số tương đối: phản ánh % hoàn thành kế hoạch của khoản mục chi phí NVL và các nguyên nhân của nó ảnh hưởng đến giá thành của các loại sản phẩm. Ví dụ: có tài liệu về việc sử dụng 2 loại NVL cho sản xuất 2 loại sản phẩm tại một doanh nghiệp như sau: Loại sản phẩm Sản lượng thực tế Giá thành KH 1 SP (1.000đ) Loại vật liệu Mức tiêu dùng cho 1 đv SP Giá đv vật liệu dùng vào SX (1.000đ) KH TH KH TH A 5 5.000 X 200 180 1,8 1,6 Y 150 120 2,5 2,4 B 4 3.500 X 150 130 1,8 1,6 Y 120 120 2,5 2,4 Từ số liệu ở bảng trên ta tính được: Sản phẩm Vật liệu s1m1q1 skmkq1 skm1q1 zkq1 A X 1.440 1.800 1.620 25.000 Y 1.440 1.875 1.500 B X 832 1.080 936 14.000 Y 1.152 1.200 1.200 Tổng 4.864 5.955 5.256 39.000 Áp dụng công thức ta có: Số tuyệt đối: - 1.19 nghìn đồng = - 392 nghìn đồng – 699 nghìn đồng Số tương đối: - 2,797% = - 1,005% - 1,792% Như vậy, chi phí NVL trong giá thành sản phẩm đã tiết kiệm được 1.019 nghìn đồng, làm cho giá thành sản phẩm giảm 2% là do hai nguyên nhân: - Do thay đổi giá thành đơn vị NVL nên chi phí NVL trong giá thành sản phẩm đã tiết kiệm được 392 nghìn đồng, làm cho giá thành sản phẩm giảm 1,005%. - Do sử dụng NVL tiết kiệm nên chi phí NVL trong giá thành sản phẩm đã tiết kiệm được 699 nghìn đồng, làm cho giá thành sản phẩm giảm 1,792%. 5.2 Phân tích ảnh hưởng của biến động khoản mục chi phí tiền lương công nhân. 5.2.1 Phân tích chi phí tiền lương công nhân trong giá thành đơn vị Chi phí tiền lương CN trong giá thành đơn vị SP = S Tiền lương đơn vị thời gian (đơn giá TL) x Thời gian sản xuất 1 đơn vị SP = Sx.t Phân tích chi phí tiền lương công nhân trong giá thành đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch: - Số tuyệt đối: phản ánh mức tiết kiệm hay vượt chi tiền lương công nhân cho sản xuất một đơn vị sản phẩm và các mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. Sx1t1 - Sxktk = S(x1 – xk).t1 + Sxk.(t1 – tk) - Số tương đối: phản ánh tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của khoản mục chi phí tiền lương công nhân và các nguyên nhân của nó ảnh hưởng đến giá thành đơn vị sản phẩm. 5.2.2 Phân tích khoản mục chi phí tiền lương công nhân trong giá thành nhiều loại sản phẩm. Tiền lương CN trong giá thành SP = S Tiền lương đơn vị thời gian (đơn giá TL) x Thời gian SX 1 đơn vị SP x Sản lượng kỳ báo cáo = Sx.t.q1 Phân tích chi phí NVL trong giá thành nhiều loại sản phẩm thực tế so với kế hoạch. - Số tuyệt đối: phản ánh mức tiết kiệm hay vượt chi tiền lương công nhân cho sản xuất sản phẩm và các mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. Sx1t1q1 - Sxktkq1 = S(x1 – xk).t1q1 + Sxk.(t1 – tk)q1 - Số tương đối: phản ánh % hoàn thành kế hoạch của khoản mục chi phí tiền lương công nhân và các nguyên nhân của nó ảnh hưởng đến giá thành của các loại sản phẩm. Ví dụ: tại một doanh nghiệp có tài liệu sau: Loại SP Sản lượng thực tế Giá thành KH 1 SP (1.000đ) Loại thợ Mức tiêu dùng cho 1 đv SP Giá đv vật liệu dùng vào sản xuất (1.000đ) KH TH KH TH A 3 38.100 Làm khuôn 12.000 12.000 6 7 Đổ bê tông 240 240 5 6 B 4 15.500 Làm khuôn 18.000 16.500 6,5 6,5 Đổ bê tông 160 160 6 5,7 Từ số liệu bảng trên ta tính được: Sản phẩm Vật liệu x1t1q1 xktkq1 xkt1q1 zkq1 A Làm khuôn 252.000 216.000 216.000 114.300 Đổ bê tông 4.320 3.600 3.600 B Làm khuôn 429.000 468.000 429.000 62.000 Đổ bê tông 3.648 3.840 3.840 Tổng 688.968 691.440 652.440 176.300 Áp dụng công thức ta có: Số tuyệt đối: - 2.472 nghìn đồng = 36.528 nghìn đồng – 39.000 nghìn đồng. Số tương đối: - 1,402% = 20,719% - 22,121% Như vậy, chi phí tiền lương công nhân trong giá thành sản phẩm đã tiết kiệm được 2.472 nghìn đồng, làm cho giá thành sản phẩm giảm 1,402% là do hai nguyên nhân: - Do thay đổi đơn giá tiền lương nên tiền lương trong giá thành sản phẩm đã tăng lên 36.528 nghìn đồng, làm cho giá thành sản phẩm tăng 20,719%. - Do sử dụng giờ công tốt nên chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm đã tiết kiệm được 39.000 nghìn đồng, làm cho giá thành sản phẩm giảm 22,121%. 5.3 Phân tích ảnh hưởng của biến động khoản mục chi phí sản xuất chung. 5.3.1 Phân tích chi phí chung trong giá thành đơn vị sản phẩm - Chi phí sản xuất chung trong giá thành đơn vị sản phẩm Trong đó: C: chi phí chung phân bổ cho 1 loại sản phẩm Q: Khối lượng sản phẩm loại đó Phân tích chi phí sản xuất chung trong giá thành đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch: - Số tuyệt đối: phản ánh mức tiết kiệm hay vượt chi chi phí sản xuất chung cho sản xuất một đơn vị sản phẩm và các mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. Trong đó: - Số tương đối: phản ánh tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của khoản mục chi phí sản xuất chung và các nguyên nhân của nó ảnh hưởng đến giá thành đơn vị sản phẩm. 5.3.2 Phân tích chi phí chung trong giá thành nhiều loại sản phẩm Phân tích chi phí sản xuất chung trong giá thành nhiều loại sản phẩm thực tế so với kế hoạch. - Số tuyệt đối: phản ánh mức tiết kiệm hay vượt chi phí sản xuất chung cho sản xuất sản phẩm và các mức độ ảnh hưởng của các nguyên nhân. - Số tương đối: phản ánh % hoàn thành kế hoạch của khoản mục chi phí sản xuất chung và các nguyên nhân của nó ảnh hưởng đến giá thành của các loại sản phẩm. BÀI TẬP CHƯƠNG 6 Bài 1: Có tài liệu thống kê ba phân xưởng của một đơn vị sản xuất trong 6 tháng đầu năm 2017 như sau: Phân xưởng Số sản phẩm sản xuất (sản phẩm) Giá thành đơn vi sản phẩm (1.000đ/sp) Quý 1 Quý 2 Quý 1 Quý 2 1 4.000 2.800 100 110 2 6.000 7.200 150 180 3 5.000 6.500 160 160 Yêu cầu: 1. Tính giá thành bình quân 1 đơn vị sản phẩm của toàn đơn vị trong mỗi quý? 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành bình quân? 3. Phân tích tình hình biến động của tổng chi phí sản xuất do ảnh hưởng của các nhân tố: giá thành đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm sản xuất? Bài 2: Có số liệu về tình hình sử dụng nguyên vật liệu của một doanh nghiệp như sau: Sản phẩm Sản lượng thực tế Giá thành đơn vị SP kế hoạch (1.000đ) NVL sử dụng Hao phí NVL cho 1 ĐVSP Đơn giá NVL (đồng) Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế A 750 7,5 X 300 270 2.700 2.400 Y 225 180 3.750 3.600 B 600 5,25 X 225 195 2.700 2.400 Y 180 180 3.750 3.600 Yêu cầu: Phân tích ảnh hưởng của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đến sự biến động của giá thành sản phẩm. Bài 3: Có số liệu về tình hình lao động và tiền lương của một doanh nghiệp như sau: Loại sản phẩm Sản lượng thực tế Giá thành đơn vị SP kế hoạch (đồng) Thời gian lao động hao phí để sản xuất 1 ĐVSP (giờ) Đơn giá NVL (đồng/giờ) Kế hoạch Thực tế Kế hoạch Thực tế A 750 7,5 300 270 2.700 2.400 225 180 3.750 3.600 B 600 5,25 225 195 2.700 2.400 180 180 3.750 3.600 Yêu cầu: Phân tích khoản mục chi phí tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất trong giá thành sản phẩm. TÀI LIỆU CẦN THAM KHẢO [1]. Học viện Tài chính, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, năm 2005; [2]. Đại học kinh tế quốc dân, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, năm 2006; [3]. Đại học mở bán công TP.HCM, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, năm 2007; [4]. Đại học kinh tế TP.HCM, Giáo trình Thống kê doanh nghiệp, năm 2007; [5]. Một số tài liệu liên quan khác.
File đính kèm:
- giao_trinh_mon_thong_ke_doanh_nghiep.docx